Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn thuộc công ty tnhh chăn nuôi sơn động xã long sơn huyện sơn động tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.98 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

TRỊNH VĂN TỒN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN THUỘC
CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI SƠN ĐỘNG, XÃ LONG SƠN,
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú Y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 – 2021

Thái Nguyên - năm 2020



2

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------

TRỊNH VĂN TỒN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN THUỘC
CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI SƠN ĐỘNG, XÃ LONG SƠN,
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú Y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

TY – K48 – N01


Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn : TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên - năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến
nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành bản khố
luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và mọi người ở trại lợn thuộc công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, xã Long
Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình
của các đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp
lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt
thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt
tình của cơ giáo hướng dẫn TS. Phạm Diệu Thùy, người đã trực tiếp hướng dẫn
em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trại lợn thuộc
công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động Xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc

Giang cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu
và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng
đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng… năm 2020
Sinh viên
Trịnh Văn Toàn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng
của lợn thịt sử dụng tại trang trại .................................................................... 26
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 28
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 29
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý
đàn lợn thịt....................................................................................................... 34
Bảng 4.5. Số lợn mắc bệnh viêm phổi trên tổng số lợn theo dõi .................... 35
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm phổi cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại .......................................................................................... 36
Bảng 4.7. Số lợn mắc bệnh viêm khớp trên tổng số lợn theo dõi ................... 37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 38
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 39
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ............................................... 40



iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

MH

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb

Nhà xuất bản

Tr.

Trang

TT

Thể trọng

ATSH :

An toàn sinh học

UBND :

Ủy ban nhân dân



iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1.MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................................4
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................................5
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................8
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ..............................................................10
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt tại
trại, quy trình vệ sinh phịng bệnh .............................................................................10
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ..................................................................15
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................................21
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................21
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................22
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................24
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................24
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................24

Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................28
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................28
4.1.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh sát trùng ..................................................28
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ...........................................................29


v
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt tại trại
...................................................................................................................................29
4.2.1. Tổ chức thực hiện quy trình chăn ni ...........................................................29
4.2.2. Cơng tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm ................................................33
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại .............................35
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ni tại trại
...................................................................................................................................35
4.3.3. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại. 37
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ...........................................................38
4.4.1. Xuất lợn ...........................................................................................................39
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ...............................................................39
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn ..........................................40
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................41
5.1. Kết luận ..............................................................................................................41
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................43



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế
thế giới. Ngày 07/11/2006 chúng ta đã chính thức chở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tham gia vào sân chơi này cơ hội
mang đến cho nền kinh tế Việt Nam là rất lớn, nhưng bên cạnh đó WTO cũng
đạt ra khơng nhỏ cho nền kinh tế đang phát triển ngày càng mạnh mẽ của
chúng ta. Thách thức ấy càng thể hiện sâu sắc hơn với những ngành nghề
nhạy cảm và khó điều chỉnh. Có thể nói rằng: Nơng nghiệp nói chung và
nghành chăn ni lợn nói riêng sẽ là ngành chịu áp lực lớn nhất của WTO.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
ni. Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và
một số phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn ni lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn ni lợn thịt do
khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn ni
cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì
một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc ni dưỡng là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chun đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn
thịt ni tại trại lợn thuộc công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, xã Long
Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

* Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni lợn tại trại lợn thuộc công ty TNHH chăn
nuôi Sơn Động, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Nắm được cách thức vận hành cơng việc, quy trình chăm sóc, ni
dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, để đưa ra biện pháp phịng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
* u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại lợn thuộc công ty TNHH chăn
nuôi Sơn Động, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
Trại lợn của Công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, xã Long Sơn, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang nằm trên địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động,

tỉnh Bắc Giang. Là trại của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hịa Phát Bắc
Giang thuộc cơng ty Cổ phần Phát triển Chăn ni Hịa Phát - Tập đồn Hịa
Phát trại được thành lập và đi vào sản xuất năm 2016.
Trại nằm trên khu 1 thuộc hai thôn là thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn,

huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích là 15ha, cách thị trấn An
Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang 20km về phía Nam - Đơng Nam.
Trại nằm gần đường Quốc lộ 279, tuyến đường liện tỉnh quan trọng của các
tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với tỉnh lộ 326, giúp thông thương
giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh.
Trại bao quanh là đồi núi cao, cách khu dân cư khoảng 800m, cách
UBND Xã Long Sơn khoảng 3km về phía Tây Nam.
Vị trí địa lý của trại:
+ Phía Đơng Nam: cách đường quốc lộ 279 khoảng 1.5km
+ Phía Đơng Bắc: giáp cánh đồng thơn Điệu
+ Phía Tây Bắc: giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu
+ Phía Tây Nam: giáp rừng trồng sản xuất thơn Tảu
Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
* Điều kiện khí hậu:
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ơn
hịa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ hanh, ít mưa.


4

- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
- Trại hoạt động theo phương thức trại của Công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Cơng ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 40 cán bộ công nhân viên:

- Lao động gián tiếp có 11 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1 người
+ Kế toán: 1 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
+ Vệ sinh: 1 người
+ Cơ điện: 4 người
+ Bảo vệ: 2 người
- Lao động trực tiếp có 26 người:
+ Kỹ sư chăn nuôi: 5 người
+ Công nhân: 20 người
+ Sinh viên thực tập: 1 sinh viên
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của Công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty TNHH MTV Chăn ni Hịa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 40 cán bộ cơng nhân viên:
- Lao động gián tiếp có 11 người:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1 người
+ Kế tốn: 1 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người


5
+ Vệ sinh: 1 người
+ Cơ điện: 4 người
+ Bảo vệ: 2 người
- Lao động trực tiếp có 26 người:
+ Kỹ sư chăn nuôi: 5 người
+ Công nhân: 20 người
+ Sinh viên thực tập: 1 sinh viên

2.1.2. Cơ sở vật chất của trại
Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích trên 5ha là trang trại
chăn ni lợn, 1,5ha là ao cá còn lại là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn và các hệ thống các hạng mục đường giao thông nội bộ, cây xanh và
hệ thống các cơng trình phụ trợ như hệ thống thốt nước, hệ thống xử lý nước
thải, phịng cháy chữa cháy...
Hệ thống các cơng trình chuồng trại và các cơng trình phụ trợ được phân
bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực dự
án được bố trí liên hồn đảm bảo thuận tiện cho q trình hoạt động. Ngồi
ra, cịn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều kiện vi
khí hậu cho khu vực dự án.
Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước đầy
đủ cho cơng tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ
dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý đạt
Quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công ty cổ phần phát
triển chăn ni Hịa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc cơng ty.
Trại bố trí thành 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi.
- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất
- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành, nhà ở, nhà ăn và khu sinh hoạt chung


6

- Khu sản xuất gồm các khu chuồng : Chuồng cách ly, chuồng phối,
mang thai, chuồng đẻ, chuồng cai sữa,chuồng thịt trong đó có:
+ Chuồng cách ly: 1 chuồng.
+ Khu chuồng phối và mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai,
1 chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ơ chuồng.

+ Khu chuồng cai sữa: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 64 ơ chuồng.
+ Khu chuồng thịt : 2 chuồng thịt mỗi chuồng có 32 ơ chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng. Chuồng phối và mang thai, nền được đổ bê
tông và thiết kế bán hầm. Chuồng thịt nền được đổ bê tông để dễ quét dọn, ở
cuối mỗi ô là máng nước lớn dành cho lợn tắm. Trại phân ra nhiều khu
chuồng trại liên hồn nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được ni trong chuồng
kín có hệ thống quạt thơng gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu
nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao do cơng ty TNHH thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n sản xuất.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra
bể biogas để xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các cơng trình khác:


7
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống
tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng, 1
phịng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ
sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho cơng nhân.

+ Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ cơng nhân viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
vùng còn nhiều khó khăn. Với việc chăn ni lợn theo hướng cơng nghiệp,
các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực
hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phịng đầy
đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ,
xuất chuồng, nhập chuồng, chính xác tới từng ngày. Để phịng tránh dịch
bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại
cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm
rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày
vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền
chuồng. Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên
thơng thống cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ
phân của khu lợn nái và bầu thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập
chung, xa khu sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng.
Nhau thai và lợn bệnh chết được đem đi tiêu hủy ở nhà xác. Phân và nguồn
nước thải ở khu lợn thịt được xử lý tại hầm biogas. Nguồn nước thải ở khu sinh
hoạt được xử lý ở các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty.


8

- Cơng tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng ni được trồng cây xanh tạo sự thống mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom

phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Trại lợn thuộc công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, xã Long Sơn, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.


9
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về trình độ văn hóa và thái độ, do
đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
Hệ thống sử lý nước thải biogass cịn đang gặp nhiều khó khăn, mùi hơi
của phân làm cho các hộ dân gần đó phản ánh.
Mùi phân từ trong chuồng bay ra làm ơ nhiễm khơng khí, bị các hộ dân ở
gần phản ánh, đến nay đây vẫn là vấn đề chưa có hướng giải quyết của trại
Đôi khi vẫn bị thiếu nước ở mùa khô, không đủ nước cho lợn thịt tắm
đối với khu thịt và khu cai sữa khơng có nước xịt gầm, khu nhà sát trùng bị
mất nước và khu sinh hoạt bị mất nước ở khu vực nhà tắm.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni qua q trình sử dụng hư hỏng
dẫn đến thiếu hụt, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.


10

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
thịt tại trại, quy trình vệ sinh phịng bệnh
* Đặc điểm sinh trưởng:
Theo Đặng Hồng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,

tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước
các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], sinh trưởng là quá trình tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về
kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ
thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của lợn bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 –
85% tuỳ từng loại thức ăn.
* Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và khơng đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.


11
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ

phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
+ Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.


12

Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu

thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và
diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng
trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350gam/ngày, trong khi con lai F1
(nội x ngoại) đạt 550 – 600gam/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng
tốt có thể đạt tới 700 – 800gam/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế đợ nuôi
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ
mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật
sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai
phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết
thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ
cần thời gian ni dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do
hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả
năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.


13
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng

mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ mơi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
*Quy trình vệ sinh phòng bệnh
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2004) [11], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn, phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Hiện nay dịch tả Châu Phi đang lan rộng ở nước ta nên an toàn sinh học
là yếu tố cần thiết nhất để phòng bệnh.
+ Trước khi vào chuồng lợn tất cả mọi người đều phải tắm sát trùng thật
kĩ, thay quần áo và ủng riêng của trại. Buổi trưa công nhân chuồng bầu ăn
trưa tại nhà ăn ca, cịn cơng nhân chuồng đẻ thì ăn tại chuồng mà mình làm.
Đối với các xe vận tải như xe chở cám, xe vào mua lợn,.. đều phải phun sát
trùng gầm, bánh xe ở cổng trước khi vào trại. Cịn người lái xe thì xuống tắm
sát trùng xong mới vào. Đối với khách tới thăm trại hay cơng nhân mới tới
trại đều phải tắm sát trùng vịng 1, hấp UV những vật dụng mang theo, ngâm
sát trùng và giặt hết quần áo mang đến trại và cách ly 3 ngày tại khu nhà bếp.


14


Khi vào mỗi chuồng đều phải nhúng chân vào chậu nước sát trùng để ở cửa
chuồng để sát trùng thì mới được vào chuồng. Công nhân các chuồng không
được đi lại giữa các chuồng khác để tránh mầm bệnh từ chuồng này qua
chuồng khác.
+ Phân được thu vào bao thường xuyên tránh để ô chuồng bẩn, cuối buổi
chiều phân ở bao được chuyển xuống kho chứa phân.
+ Sau mỗi bữa ăn máng ăn sẽ được vệ sinh sạch sẽ. Thức ăn thừa sẽ
được thu lại mang về cho cá ăn tránh hiện tượng thức ăn thừa chua ảnh hưởng
tới tiêu hóa của lợn.
+ Thường xuyên xịt gầm và xả gầm sạch sẽ.
+ Vệ sinh môi trường xung quanh chuồng nuôi, rắc vôi bột xung quanh
khu vực chuồng nuôi 1 lần/ tuần.
+ Thường xuyên rắc vôi bột xung quanh hành lang, lối đi lại trong
chuồng đẻ và té vôi gầm chuồng.
+ Đào rãnh xung quanh mỗi chuồng và đổ vôi bột xuống để tránh chuột
mang mầm bệnh bên ngoài vào chuồng.
+ Khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm xung quanh chuồng ni
tạo điều kiện bất lợi cho q trình phát triển của ký sinh trùng và vi sinh vật.
+ Phun thuốc sát trùng trong chuồng ni 1 lần/ngày, bên ngồi chuồng
nuôi 1 lần/ngày.
+Kết hợp với vệ sinh môi trường chăn ni thì việc tiêm phịng cho đàn
lợn của trại cũng được thực hiện một cách triệt để.
Định kỳ tiêm phòng cho đàn lợn bằng vắc xin theo quy định lịch trình
tiêm phịng đầy đủ, tiêm đúng liều lượng và đúng cách. Phòng bệnh bằng vắc
xin là phương pháp đơn giản và thơng dụng nhất, có hiệu quả cao trong cơng
tác phòng bệnh.


15
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt

* Dịch viêm phổi địa phương ở lợn
- Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [6], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết khơng cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Thacker E. (2016) [18], cho biết:
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi
địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây
nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease
complex).
Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn
lợn đã được tiến hành (Cù Hữu Phú, 2005) [8], (Trần Huy Toản, 2009) [13].
Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm
phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là
nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Theo Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [9], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [10],
Trần Huy Toản, (2009) [13], đã có những nghiên cứu về vai trò của các vi
khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu
kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi
nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là
nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone P. (1979) [19], cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và
mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma M. (1982) [17], giống như các loại
vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có
một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và khơng có vách tế bào. Vi khuẩn này khó


16


phát triển trong phịng thí nghiệm. Để phát triển thành cơng vi khuẩn, cần
phải có mơi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit.
Theo Herenda D và cs (1994) [14], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48
giờ trong điều kiện khơ, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường
nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
- Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [7], thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.


17

Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da
bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.


×