Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại công ty cổ phần dinh dưỡng hải thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TRẦN HỒNG ĐÀO

Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

TRẦN HỒNG ĐÀO

Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 – TY – N01

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành bản Khố luận tốt nghiệp Đại học. Để hồn thành
bản khố luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi lợn của công ty Cổ phần
dinh dưỡng Hải Thịnh. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để
đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y
trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương người đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện Khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Công ty Cổ
phần dinh dưỡng Hải Thịnh, anh Nguyễn Thanh Liêm, anh Nguyễn Văn

Thành, cùng tồn thể anh chị em cơng nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các cơng tác kỹ thuật, theo dõi
các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho Khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Trần Hồng Đào


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 31
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 32
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 33
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi ............. 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 39
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 40
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 42
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện pha điện giải .................................................... 43


iii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

TT:

Thể trọng

Tr:

Trang

TGE:

Transmisssible gastro enteritis


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 10
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30



v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 31
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 32
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 33
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt.....33
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 36
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 37
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 37
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 38
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 39
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 40
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 41
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................ 42
4.5.1. Chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn............................. 42
4.6. Các chất bổ trợ và kích thích khẩu phần ăn cho lợn ................................ 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm
của Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng
nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người
chăn ni.
Trong đó, chăn ni lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành cơng của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn ni lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn ni cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc
ni dưỡng. Phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại Công ty Cổ
phần dinh dưỡng Hải Thịnh”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn công ty Cổ phần dinh dưỡng
Hải Thịnh.


2

- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại

trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả
của quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trang trại.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn là trại lợn Nông Lâm Bắc Giang, là một trong
số những trại lợn của công ty Cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh. Trại có quy mơ
với 2000 lợn thịt. Trại thuộc địa phận của trường Đại học Nông Lâm Bắc
Giang, được xây dựng tại xã Bích Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Huyện Việt n nằm ven sơng Cầu, vị trí địa lý:
Phía nam và tây nam giáp huyện Yên Phong, thành phố Bắc Ninh và
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Phía tây và tây bắc giáp huyện Hiệp Hịa.
Phía đơng giáp huyện Yên Dũng và thành phố Bắc Giang.
Phía bắc giáp huyện Tân Yên.
Việt Yên là huyện trung du và miền núi, nằm giữa lưu vực sông Cầu và

Sông Thương, ở khoảng 20°16'B - 21°17'B, 106°1'Đ - 107°7'Đ, có diện tích
171,4 km² (chiếm 4,5% diện tích tỉnh Bắc Giang).
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm
nhất. Do đó trại lợn Nơng Lâm Bắc Giang cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu
này. Nhiệt độ trung bình mùa đơng ổn định dưới 20oC, mùa nóng có nhiệt độ
trung bình trên 25oC - 27oC. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng
mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, cịn mùa khơ có
lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Bắc Giang bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10.


4

Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng
7) là 12oC. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Gồm:
- 01 quản lý trại.
- 01 kỹ thuật trại của công ty Hải Thịnh.
- 01 công nhân.
- 03 sinh viên thực tập tại trang trại.
- 01 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và
khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước và các thiết bị trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng làm việc riêng

biệt. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy
định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm, chú trọng và ngày càng đổi mới.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tủ lạnh, quạt.
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trong trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang với
diện tích 1,2 ha trang trại đã xây dựng 2 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn.


5

Trong có 2 dãy chuồng lớn chun ni lợn thịt và được cách ly với khu vực
ở và bên ngoài.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và
thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh

hoạt và hệ thống chuồng ni những khi mất điện.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại là một trong những trại của công ty Cổ phần dinh dưỡng hải
Thịnh, với số lượng là 2000 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn Nông Lâm Bắc Giang là 1 trong số trại âm tính với
dịch tả heo Châu Phi của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có hai nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vacxin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.


6

- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của cơng nhân. Trại có 2 dãy
chuồng lớn, mỗi dãy có 2 chuồng ni. ở mỗi chuồng ni có 10 ơ ni.
Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ơ cuối chuồng để tách và chăm sóc cho những
trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 4 quạt thơng gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng
ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió
đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp về mùa đông và mát về mùa hè.
Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho lợn được cơng ty và trang

trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một hòn đảo nhỏ giữa hồ nên cách xa khu
dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khơ
lạnh nên năm qua do lượng mưa ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại
bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang
trại để đẩy máng phân, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là
nguồn nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt, nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.


7

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng
nhiều khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích
thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và

kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuôi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ


8

phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và

cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20 % so với tiêu ch̉n ăn cho lợn thì q
trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40 % thì sự tích
luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ
khơng tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80 %). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Giống :
- Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngồi điều kiện ngoại cảnh và
thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [20] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc,
độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các


9

giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng
300 - 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày.
Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào

trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
Thời gian và chế độ nuôi :
- Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [20] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất
và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ mỡ lợn chủ
yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng
tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni:
Ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương
thức nuôi lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều
hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
Khí hậu và thời tiết
- Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ


10

hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
ni tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ

lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (bệnh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [10] cho biết: bệnh suyễn lợn hay “Dịch
viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm
mạn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong
ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các
bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma
hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở
lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô
hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker
(2016) [27]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh
suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1996 [12], Cù Hữu Phú và
cs. 2005 [18]), Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên
tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta
và các nước trên thế giới.
Whittlestone (1979) [28] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là
một loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn, một
bệnh truyền nhiễm mạnh và mạn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma (1982)
[49], giống như các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ
(400-1200 nm), có một bộ gen nhỏ (893 - 920 kilo - base cặp (kb) và thiếu


11

một thành tế bào. Khó phát triển trong phịng thí nghiệm do các yêu cầu dinh
dưỡng phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy

Mycoplasma. Để phát triển thành cơng vi kh̉n, cần phải có mơi trường từ 510% carbon dioxide, và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
 Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [14] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41 oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy
nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.


12


- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trang trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặi khó
khăn, đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy
thai và con chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp vào mùa đơng, thống mát vào mùa hè. Mật độ trong chuồng
nuôi phải đồng đều. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có
lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.



13

Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vaccine phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.

 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vacxin giảm hay
không có hiệu lực.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn

 Ngun nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [22] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và có nhiều nguyên nhân, có thể phân loại ra là nguyên
nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch rịi
giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân
nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều
nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên
nhân sau đây:
* Do vi sinh vật:
 Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy

(2015) [22] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề


14

kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [23], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E. coli, samonella sp., Shigela, Klebsiella, C pefringens… đó là những vi
khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo
Sa Đình Chiến và cs. (2016) [2] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên
nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [13] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xun có các loại
vi kh̉n hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về vi khuẩn E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy
và lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [16] cho biết ở lợn khơng tiêu

chảy có 83,30 % - 88,29 % số mẫu có E. coli, 61,00 % - 70,50 % số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7 % - 96,4 %
cố mẫu phân lập có E. coli và 75,0 % - 78,6 % số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [19] thì 100 % mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định


15

nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu
chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội
tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33 %)
sau đó là ở hạch amidan (66,67 %), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00 %).
+ Do vi-rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số vi rút như Rota virus, TGE, Parvo vi-rút, Adeno vi-rút có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi-rút nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [11], vi-rút TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non.
Khi vi-rút xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 5 giờ. Các thức ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm vi-rút TGE. Các
chất dinh dưỡng khơng được tiêu hố, nước không được hấp thu, lợn tiêu
chảy, mất dịch, mất chất điện giải và chết.

Trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều
loại vi-rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được Rota - vi-rút , 11,2%
có vi rút TGE, 2% có Entero vi-rút, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại vi-rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là vi-rút PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). PED là một


16

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh.
Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi-rút Corona vi-rút, lần đầu tiên được phát hiện
tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của
lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn
thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm
trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy
như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn...
* Do các nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [17], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [13], khi lợn

bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
* Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có


17

điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến
q trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn cịi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh trong đó có hội chứng

tiêu chảy.
 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm
lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.


18

- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hồn tồn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và
xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm
ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và
nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và
đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn

thương, có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phòng bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ
sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh
lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.


×