Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại của công ty cp thiên thuận tường quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.71 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG MỸ NHẬT
Tên đề tài:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn ni Thú y
Khóa học
: 2013-2017
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và tìm hiểu để hồn thành tốt khóa luận
của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự
giúp đỡ của BCN khoa Chăn nuôi Thú y, trang trại của Công ty CP Thiên
Thuận Tường - Quảng Ninh. Cùng với sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ động viên của người thân và gia đình.


Nhân dịp này em xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên, BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Tập thể lớp K45TY - N02 - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
ln sát cánh bên em trong q trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Mai
Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện và hồn thành khóa
luận này.
Em xin bầy tỏ lịng biết ơn đến Ban lãnh đạo Cơng ty CP Thiên Thuận
Tường- Cẩm Phả- Quảng Ninh, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong
trang trại đã giúp đỡ em theo dõi các chỉ tiêu, thu thập số liệu để hồn thành
khóa luận này.
Em xin được cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đồng nghiệp
đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lương Mỹ Nhật


ii
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, là thời gian đi
thực tập của mỗi sinh viên trước khi ra trường là rất quan trọng, cần thiết.
Nhằm thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất” đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất
nhằm củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường. Để nâng cao trình độ
chun mơn nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho

mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một
người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân, với sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, BCN khoa Chăn nuôi Thú y dưới sự
hướng dẫn,chỉ bảo tận tình của cơ giáo TS. Đặng Thị Mai Lan và sự tiếp nhận
của Công ty CP Thiên Thuận Tường em đã thực hiện đề tài: “Áp dụng quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh phân trắng lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại của Công ty CP Thiên Thuận Tường Quảng Ninh”.
Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học
nên bản báo cáo khóa luận này khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp q báu của các thầy, các cô, các
bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Người viết khóa luận

Lương Mỹ Nhật


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả tiêm phòng cho lợn ........................................................... 33
Bảng 4.2: Kết quả điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở .................................... 38
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện các cơng tác khác .............................................. 38
Bảng 4.4: Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại trong 3 năm gần đây............................................................................. 39
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và cá thể ........... 40
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................................ 41
Bảng 4.7: Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt................... 43
Bảng 4.8: Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi ......... 44

Bảng 4.9: Các triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân trắng ......... 45
Bảng 4.10: Kết quả mổ khám bệnh tích lợn con mắc bệnh phân trắng .......... 46
Bảng 4.11: Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ..................................... 47


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCN:

Ban chủ nhiệm

CP:

Cổ phần

cs:

Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

Gr:

Gram

KHKT:

Khoa học kỹ thuật


Nxb:

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

vđ:

Vừa đủ

TT:

Thứ tự

TP:

Thành phố


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.Mục đích của đề tài ..................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng của nơi thực tập ................................. 4
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập ......................................................... 4
2.1.3. Công tác chăn nuôi và thú y tại cơ sở ..................................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm của lợn con .............................................................................. 7
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ...................................................... 10
2.2.3. Khái niệm về bệnh phân trắng lợn con ................................................. 11
2.2.4. Nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con ...................................... 12
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con.......................... 15
2.2.6. Quá trình sinh bệnh ............................................................................... 16
2.2.7.Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh phân trắng lợn con.......... 17
2.2.8. Chẩn đoán.............................................................................................. 18


vi
2.2.9. Biện pháp phòng và trị bệnh phân trắng lợn con .................................. 19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 24
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26

3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi............................................................. 26
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ......................................................... 27
3.4.3. Phương pháp điều trị bệnh bằng một số loại thuốc kháng sinh và
hóa dược ......................................................................................................... 27
3.4.4. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu và xử lý số liệu ............................. 29
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 30
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
lợn tại cơ sở ..................................................................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 30
4.1.2. Cơng tác phịng và trị bệnh ................................................................... 32
4.1.3. Cơng tác khác ........................................................................................ 38
4.2. Kết quả tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại cơ sở thực tập.......... 39
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... 39
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con ở lợn theo đàn và theo cá thể 40
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tuổi ................................ 41
4.2.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ......................... 43


vii
4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tháng theo dõi................ 44
4.2.6. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân trắng...................... 45
4.2.7. Bệnh tích của lợn chết do mắc bệnh phân trắng ................................... 46
4.2.8. Kết quả thử nghiệm hiệu lực của một số phác đồ điều trị .................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nơng nghiệp, bên cạnh trồng trọt, ngành chăn ni nói
chung và chăn ni lợn nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Chăn nuôi lợn không những cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng
cho con người mà còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và
một số sản phẩm phụ cho ngành cơng nghiệp chế biến. Vì vậy, lợn được nuôi
nhiều ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
Trong những năm gần đây, quy mô trang trại ngày càng được mở rộng,
chăn nuôi trang trại đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định, sản xuất tạo ra
khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng
tăng của thị trường. Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của ngành
chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng là dịch bệnh thường xuyên
xảy ra. Vì nước ta là một nước thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều nên rất thích hợp cho dịch bệnh phát triển mạnh và lây lan nhanh.
Đặc biệt, với phương thức chăn nuôi công nghiệp thì bệnh ở lợn con
xuất hiện khá phổ biến, trong đó có bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi, bệnh làm cho con vật chậm lớn, sinh trưởng và phát triển kém, tăng
chi phí chăn nuôi…ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất, chúng em đã tiến hành thực
hiện đề tài: Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại của Công ty
CP Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh.”
1.2.Mục đích của đề tài
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh phân trắng

lợn con tại trại lợn Công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh.


2
- Đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn của cơ sở.
- Đưa ra phác đồ điều trị cho lợn con mắc bệnh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học bổ sung cho các nghiên cứu
về bệnh phân trắng lợn con và biện pháp phòng trị tại cơ sở.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định hiệu lực của một số loại thuốc trong điều trị bệnh phân
trắng lợn con.
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi lợn
hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh
nằm ở địa phận tổ 2, khu 1 phường Cửa Ông - Cẩm Phả - Quảng Ninh. Ngồi
chăn ni lợn hướng thịt Cơng ty cịn trồng rau củ sạch cung cấp cho thị
trường TP Cẩm Phả và các vùng lân cận. Trại lợn có vị trí địa lý thuận lợi:
- Phía Đơng Nam giáp với vịnh Bái Tử Long.
- Phía Tây Nam giáp với phường Cẩm Thịnh.
- Phía Tây Bắc giáp với phường Cẩm Phú.

- Phía Đơng Bắc giáp với phường Mơng Dương.
* Đất đai, địa hình
Trước kia đây là vùng đầm lầy, nước lợ, xung quanh bao bởi núi đồi.
Nhưng công ty đã san gạt biến vùng này thành khu nuôi lợn hướng nạc công
nghệ cao nhất Quảng Ninh với tổng diện tích là 4,0ha.
Trong đó có 2,0ha dùng cho chăn ni lợn và 2,000m2 dùng trong trồng
trọt. Còn lại được dùng trong xây dựng cơ sở vật chất.
* Thời tiết, khí hậu
Phường Cửa Ơng - Cẩm Phả - Quảng Ninh có nhiệt độ trung bình năm
là 23°C, độ ẩm trung bình là 84,6%; lượng mưa hàng năm là 2,307mm.
Thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió biển. Mùa đông từ tháng 12/2016 đến
tháng 2/2017 lạnh buốt và có sương mù. Cịn mùa hè từ tháng 3/2017 đến
tháng 5/2017 nắng nóng.


4
* Giao thơng, thủy lợi
Với địa hình chủ yếu là núi đồi, núi đá và cách xa khu dân cư nhưng
đường giao thông luôn được nâng cấp, nhiều tuyến đường được mở thuận tiện
cho việc đi lại, vận chuyển của trại.
Tại trại có 2 nguồn nước sử dụng:
- Nước máy được trại mua về để sử dụng trong việc sinh hoạt của công
nhân và nhân viên trong trại và sử dụng làm nguồn cung cấp nước uống trong
chăn nuôi lợn.
- Nước hồ là nguồn nước có sẵn tại cơ sở, được dùng trong việc vệ sinh
chuồng và trồng trọt của trại.
2.1.2. Điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng của nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
Trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2,
khu 1 phường Cửa Ông- Cẩm Phả- Quảng Ninh. Trại lợn hoạt động theo

phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đầu tư
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ơng
Trần Hịa làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty GreenFeed chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại, đội ngũ cơng nhân và nhóm sinh viên thực
hiện công việc chuyên môn.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của
công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
+ Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn tập thể, các
cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
+ Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất
Trại phân ra làm các khu khác nhau như: khu chuồng đẻ, khu chuồng
bầu, khu chuồng úm và khu chuồng thịt... Các khu có bảng chấm cơng riêng


5
cho từng cơng nhân và sinh viên trong tổ, ngồi ra các trưởng khu có nhiệm
vụ đơn đốc, quản lý các thành viên trong khu nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựngphù hợp với hướng
chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho
lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự
động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho gần 500 nái cơ bản
bao gồm:
+ 1 khu nái đẻ: khu được chia làm 3 chuồng A,B và chuồng C. Mỗi
chuồng có 2 dẫy, mỗi dẫy có 44 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con
và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 1 khu nái chửa: được chia làm 2 chuồng, mỗi chuồng có 2 dẫy, mỗi
dẫy có 80 ô.

+ Khu nuôi lợn thương phẩm: được chia nhỏ thành từng ơ. Trong
mỗi ơ chuồng có hệ thống máng nước cho lợn tắm, vịi nước tự động cho
lợn uống,…
Tồn bộ hệ thống mái của khu chăn nuôi được lợp tấm nhựa nhập khẩu
từ Thái Lan…Ô chuồng đảm bảo tốc độ gió ổn định, nhiệt độ duy trì ở 27°C,
ở đầu các chuồng là hệ thống dàn mát cho mùa hè và đèn sưởi cho mùa đông.
Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng
trại hằng ngày, dưới sàn là hệ thống sử chất thải chảy xuống hố bioga. Bên
cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi
như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa


6
ra vào chuồng. Nhìn chung, khu vực chuồng ni được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
2.1.3. Công tác chăn nuôi và thú y tại cơ sở
2.1.3.1. Công tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn hướng nạc và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,40
- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn; số con cai sữa là 10,03
con/đàn; lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26-27
ngày thì tiến hành cai sữa.
Trong trại có 20lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân
tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Pi-du và Duroc. Lợn
nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao,
được Cơng ty Cám GreenFeed cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.

2.1.3.2. Cơng tác vệ sinh trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên.
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng ni được trồng cây xanh nhằm tạo sự
thống mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.


7
2.1.3.3. Cơng tác phịng bệnh
Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn ln đạt 90%.
2.1.3.4.Cơng tác trị bệnh
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên,
các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm,
cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nênđạt hiệu quả đạt từ 80 - 90%. Vì
vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Đặc điểm của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kì bào thai phát triển rất tốt. Sau sơ
sinh lợn con tăng tưởng nhanh và sinh trưởng tốt.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [14] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ có
sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ


8
bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm.
Thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai
đoạn khủng hoảng của lợn con. Do vậy, để hạn chế sự khủng hoảng này
cần cho lợn con tập ăn sớm, vì lợn con sinh trưởng nhanh nên q trình
tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và cs.,
2004)[14].
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa
là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con
chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
2.2.1.2. Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, chúng

xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do cơ quan bảo vệ cơ thể chưa
hồn chỉnh. Khi đó hệ tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết
ra chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn
đến tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng kém. Do vậy, các mầm bệnh như:
E.coli, salmonella... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể theo đường tiêu hóa, gây
rối loạn trao đổi chất và gây bệnh.
Ở lợn con các yếu tố miễn dịch như bổ thể, profecdin và lyxozim được
tổng hợp cịn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu
là rất cần thiết do sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ lợn con
chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau đẻ lợn con phải được bú sữa đầu để hấp thu


9
nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24-36h, nhờ đó có đủ
kháng thể trong 5 tuần đầu (Trương Lăng, 2007) [9].
Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi
sinh vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng
khu hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn
khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan
trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và điều trị tiêu chảy ở lợn con là
rất cần thiết.
2.2.1.3. Các thời kỳ quan trọng của lợn con
- Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm
sóc khơng tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở

giai đoạn này.
- Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh. Trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
- Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trường sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do


10
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc khơng chu
đáo, lợn con sẽ bị cịi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc ni dưỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con.
- Chuồng nuôi
Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải
luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm
bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra, chuồng ni phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.
Khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày
đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và

tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [7], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.
- Cắt đi, bấm răng nanh, thiến
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn ni thịt. Vì lợn ni thịt thường được ni thành các đàn lớn và có


11
mật độ cao cho nên lợn thường cắn nhau (vị trí tấn cơng thường là đi) gây
mất ổn định, giảm năng suất chăn nuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra, lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh
cũng tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn
mẹ khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người
cắt tránh không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người
cắt cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.
- Tiêm phòng
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vaccine:
+ Salmonella (2 ml/con) phịng bệnh phó thương hàn.
+ Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vaccine dịch tả.

+ Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phịng vaccine tụ huyết trùng
và đóng dấu.
- Quản lý lợn con
Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế
hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ
sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho
việc lựa chọn để làm giống sau này.
2.2.3. Khái niệm về bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con có tên khoa học là: “Neonatal di ar hoea”.
Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) gây ra.


12
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [11] đây là bệnh đặc trưng
đối với lợn con ở giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi. Bệnh phát triển mạnh mẽ và gây
thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10 - 20 ngày, xảy ra ở hầu
hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, từ những năm trước cho tới nay
bệnh phân trắng lợn con vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
2.2.4. Nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con
2.2.4.1. Do vi khuẩn
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con chưa hồn thiện nên ở giai đoạn sau
thời kỳ bú sữa đầu, lợn con có thể mắc nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh phân
trắng - một bệnh khá phổ biết thường gặp ở lợn con theo mẹ.
Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [4] bệnh lợn con ỉa phân trắng do
trực khuẩn E.coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng
huyết hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh,
thậm chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do
E.coli gây ra.
E.coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống
trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm

sóc, ni dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E.coli cường độc và
có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng q trình thay đổi nước, điện giải. Nước
khơng được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây
bệnh tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E.coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
hợp vệ sinh, E.coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể. Ngoài ra, trong
dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh ở đường tiêu hóa.


13
Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu làm tăng
khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm mơi trường
cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [13] cho biết: Nguồn gốc sinh bệnh lợn
con phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: Đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri....
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ
thuật: Thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dưỡng, thiếu các yếu tố đa lượng, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc,
thiếu sắt, vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng
chống đỡ với môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.
2.2.4.2. Do virus

Trước đây bệnh phân trắng lợn con tác nhân gây bệnh là virus, chưa
được để ý đến nhiều. Nhưng trong những năm gần đây có rất nhiều nghiên
cứu về vấn đề này, người ta đã thống kê được ở lợn có 11 loại virus có tác
động làm tổn thương đường tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy như: Adenovirus
type IV, Enterovirus, Rotavirus, Coronavirus, virus gây bệnh dịch tả lợn…
2.2.4.3. Do kí sinh trùng
Kí sinh trùng nói chung và kí sinh trùng đường tiêu hóa nói riêng là
một trong những nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn con cũng như các loài
gia súc khác.


14
Lợn con từ 1 – 4 tuần tuổi thường bị nhiễm cầu trùng và phát bệnh
nhiều hơn lợn trưởng thành. Đặc biệt lợn từ 1 – 10 ngày tuổi bị bệnh cầu
trùng có tỷ lệ chết cao hơn, từ 20 – 40% số lợn bệnh (Phạm Sỹ Lăng và cs.,
2004) [8].
Theo Nguyễn Kim Thanh (1999) [21] cho biết trong đường ruột của
lợn tiêu chảy đã tìm thấy giun đũa kí sinh với số lượng không nhỏ.
2.2.4.4. Do stress
Các tác nhân do stress có hại tác động làm rối loạn cơ năng tiêu hóa ở
ruột, thức ăn khơng tiêu hóa hoặc bị lên men, các chất hữu cơ bị phân giải
sinh các sản phẩm độc như: Indol, H2S, CH3,… làm thay đổi pH đường ruột,
trở ngại q trình tiêu hóa, hấp thu, làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hóa. Từ đó vi khuẩn đường ruột có điều kiện thuận lợi phát triển tăng nhanh
về số lượng, sản sinh ra độc tố đường ruột. Độc tố đường ruột phá hủy tổ
chức thành ruột và làm thay đổi cân bằng nước, chất điện giải, nước không
được hấp thu từ ruột vào mà rút nước từ cơ thể tập trung vào ruột. Vi khuẩn
phát triển làm thay đổi pH trong ruột và dạ dầy, sữa khơng tiêu, bị vón lại
sinh ra tiêu chảy.
2.2.4.5. Do chế độ chăm sóc

Cù Xuân Dần và cs. (1996) [2] cho biết do sức đề kháng của lợn con
yếu vì vậy rất dễ bị tác động nếu lợn con không được ni dưỡng tốt, chế độ
ăn khơng thích hợp thì chúng rất hay mắc bệnh đặc biệt là bệnh phân trắng
lợn con. Muốn biết chế độ chăm sóc lợn con thích hợp hay khơng cần phải
xem xét hai mặt chủ yếu: Lợn con có được tập ăn sớm hay khơng và thức ăn
của lợn con có đầy đủ thành phần dinh dưỡng (đạm, khoáng, vitamin,…) theo
yêu cầu phát triển của lợn con hay không.
Do lợn con không được uống nước đầy đủ. Trong sữa lợn có hàm
lượng mỡ khá cao, cứ trong 100 phân khối sữa lợn thì có tới 6 - 7 gram chất


15
mỡ, trong đó sữa bị chỉ có 3 gram chất mỡ, ngồi ra thì các thành phần dinh
dưỡng khác nhau: đạm, chất đường, chất khoáng… ở sữa lợn cũng đều cao so
với sữa bị do đó sữa lợn đặc hơn sữa bị.
Do sữa lợn đặc có nhiều chất mỡ lên lợn con bú hay khát nước, nếu
chuồng trại không được vệ sinh sạch sẽ, cung cấp đủ nước uống thì chúng
phải uống nước đọng không đảm bảo vệ sinh từ đó lợn con dễ bị mắc các
bệnh về đường ruột.
2.2.4.6. Do điều kiện thời tiết
Thời tiết lạnh, mưa phùn, độ ẩm cao, gió mùa đơng bắc, chuồng ni
ẩm thấp làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
Do điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột (nhiệt độ cao quá hoặc giảm đột
ngột khiến lợn con bị cảm lạnh) lợn con khơng thích nghi kịp.
Các chất thải chăn ni khiến mơi trường và nền chuồng ẩm ướt, có
mùi hơi nồng (khí NH3, H2S).
2.2.4.7. Do nấm mốc
Lượng sữa lợn mẹ ít, lợn con đói phải gặm mút lung tung, do thời tiết
lạnh, mưa phùn nhiều, độ ẩm cao tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển.
Lượng thức ăn thừa của lợn mẹ không được loại bỏ, ứ đọng trong các

máng ăn qua ngày, là môi trường thuận lợi để nấm mốc phát triển và gây bệnh.
Sữa mẹ lợn con bú không hết, chảy ra ngồi cũng là mơi trường tốt để nấm
mốc phát triển. Nền chuồng bẩn, ẩm ướt lợn con bú lợn mẹ có bầu vú nhiễm
khuẩn E.coli
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh phân trắng lợn con
Bệnh phân trắng lợn con là một hội chứng, một trong hai lâm sàng đa
dạng, đặc điểm là viêm dạ dày, ruột, đi ỉa dẫn tới vật nuôi bị gầy sút.
Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con là E.coli, nhiều loại Salmonella
(S.choleraesuis, S.typhisuis) và đóng vai trị quan trọng là: Proteus, trực trùng


16
sinh mủ, song liên cầu khuẩn. Bệnh xuất hiện sau những ngày đầu sau khi
sinh(do E.coli) và trong suốt thời kì bú mẹ.
Bệnh có quanh năm, nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân sang
hè đây là điều kiện mắc bệnh thường thấy.
Thời gian nào có độ ẩm cao, bệnh phát triển nhiều.
Chuồng nái ẩm ướt tạo điều kiện cho bệnh phát triển.
Tỷ lệ mắc bệnh các cơ sở chăn ni vùng trung du, miền núi ít hơn, thời
gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng.
2.2.6. Quá trình sinh bệnh
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2000) [10], đối với lợn con
khoẻ mạnh vi khuẩn E.coli và vi khuẩn khác chỉ cư trú ở đoạn ruột già và
phần cuối của ruột non, phần đầu, phần giữa hầu như khơng có. Chỉ có rất ít
liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, Lactobacilus.
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể
lợn con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa thành
thục. Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ khơng điều kiện. Ngồi
ra có những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ dày thấp, độ
thẩm thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của gan kém, chức

năng thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận quá dễ dàng qua
hàng rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi khuẩn E.coli và độc
tố của chúng sinh ra vào các cơ quan như mơ chính, đó là điều kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất và
Globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Như vậy, để gây ra Coli
Bacilosis rõ ràng phải có chủng E.coli cường độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp
niêm mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E.coli thường sốt,
lông xù, biếng ăn, kém bú, thường nằm một chỗ ở góc chuồng.


17
2.2.7.Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của bệnh phân trắng lợn con
2.2.7.1. Triệu chứng
Lứa tuổi mà bệnh thường gặp: Ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi, và
nhất là ở giai đoạn lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi, mắc một vài con hoặc cả đàn,
thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến một ngày. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ
yếu vào mùa đông và xuân, khi độ ẩm môi trường cao.
Lợn con bị nhiễm E.coli yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt ít khi tăng
cao. Cá biệt có trường hợp nhiệt độ tăng 40,50C - 410C, nhưng sau 1 ngày lại
hạ xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong ngày, phân lỏng màu trắng như vôi,
trắng xám màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh đặc biệt,
bụng tóp lại da nhăn nheo, lơng xù, phân dính xung quanh hậu mơn, hai chân
sau dúm lại.
Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (2003) [23] cho biết: lợn con bị
tiêu chảy có biểu hiện phân trắng ngà đến vàng nhạt, mùi thối khắm, tanh,
lông xơ xác, gầy cịm, chân đi lảo đảo khơng định hướng, đi và hậu mơn
ln dính phân. Bệnh tiến triển theo 2 thể:
- Thể bệnh gây chết nhanh: Những lợn từ 4 - 15 ngày tuổi thường mắc
thể này, sau 1 - 2 ngày đi ỉa phân trắng lợn gầy sút nhanh, lợn bú kém rồi bỏ

bú hẳn, đi đứng xiêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, bốn chân lạnh có con hay
đứng riêng một chỗ, thở nhanh. Tiêu hoá kém, số lần ỉa chảy tăng từ 1 - 2 lần,
có khi 4 - 5 lần trong ngày, phân lỏng màu trắng đục, trắng hơi vàng, mùi tanh
khắm, phân dính vào hậu môn và đuôi. Bệnh thể kéo dài 2 - 4 ngày trước lúc
chết cơ thể suy nhược co giật hoặc run rẩy, tỷ lệ chết 50 - 80% số con ốm.
- Thể bệnh kéo dài: Lợn 20 ngày tuổi bệnh kéo dài 7 - 10 ngày, lợn vẫn
bú nhưng bú kém dần đi, phân màu trắng đục, trắng hơi vàng. Những lợn đã
được 40 - 50 ngày tuổi thì khi ỉa phân trắng hoạt động vẫn bình thường, ăn bú


×