Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Áp dụng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn nuôi tại các trang trại sử dụng thuốc cefanew và marfluquine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

ĐỒN THẾ THẮNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHỊNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÁC TRANG TRẠI SỬ DỤNG THUỐC
CEFANEW VÀ MARFLUQUINE

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

ĐỒN THẾ THẮNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHỊNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI CÁC TRANG TRẠI SỬ DỤNG THUỐC
CEFANEW VÀ MARFLUQUINE

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K45 – TY – N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Quốc Tuấn

Thái Nguyên – 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, tôi đã được về thực tập tốt nghiệp tại cơng ty.
Sau q trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cơ giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo TS. Đỗ Quốc Tuấn đã chỉ bảo và trực tiếp
hướng dẫn tôi hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty CP thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho
tôi được về thực tập ở đại lý thuốc thú y Dương Thúy huyện Hiệp Hịa – tỉnh
Bắc Giang.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên và cùng nỗ lực cố gắng của bản thân đã hoàn thành đề tài đúng thời
gian quy định.
Tơi xin kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên
Đoàn Thế Thắng


ii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề. .......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty ................................................... 4
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập. ..................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 5
2.2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy .......................................................... 5
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy ở lợn ..................................................... 6
2.2.3. Cơ chế gây tiêu chảy ............................................................................. 10
2.2.4. Triệu chứng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy ................................ 11
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ....................................... 12
2.2.6. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy ....................................................... 13
2.2.7. Biện pháp phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn. ............................... 14
2.2.8. Một số loại thuốc để điều trị tiêu chảy lợn tại đại lý thuốc thú y Dương
Thúy và các bệnh thường gặp. ........................................................................ 17
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH .................................................................................................. 21

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ............................................ 21
3.3. NỘI DUNG TIẾN HÀNH ....................................................................... 21


iii

3.4. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI................................ 21
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 21
3.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................ 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh
Maphavet .......................................................................................................... 24
4.2. Kết quả công tác hỗ trợ bán hàng tại đại lý Dương Thúy ........................ 24
4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn nuôi tại một số trang trại. 26
4.2.2. Điều trị một số bệnh trong thời gian thực tập ....................................... 28
4.3. KẾT QUẢ CỦA CHUYÊN ĐỀ ............................................................... 33
4.3.1. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo bệnh. ...................... 34
4.3.2. Biểu hiện của hội chứng tiêu chảy. ....................................................... 35
4.3.3. Hiệu lực điều trị của các phác đồ. ......................................................... 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 39
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 39
5.2. ĐỀ NGHỊ.................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CP:

Cổ phần

GMP:

Good Manufacturing Practice

GSP:

Good Storage Practice

GLP:

Good Laboratory Practice

TS:

Tiến sĩ

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Doanh thu năm 2016 các công ty thuốc của đại lý ........................... 5

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm của công ty
CP Đức Hạnh Marphavet ................................................................................ 24
Bảng 4.2. Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng (theo thông tư 10/2016/TTBNNPTNT) ..................................................................................................... 25
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng cho lợn của đại lý Dương Thúy .......................... 27
Bảng 4.4: Kết quả công tác hỗ trợ bán hàng ................................................... 32
Bảng 4.5. Bảng kết quả khảo sát tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên 8
trang trại lợn .................................................................................................... 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo bệnh................. 34
Bảng 4.7. Triệu chứng ở lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy ............................. 36
Bảng 4.8. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy ................ 37


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang là một ngành mang lại
hiệu quả kinh tế cao, vừa đáp ứng được nhu cầu thực phẩm cho người dân
(thịt chiếm 70-80% tổng lượng thịt tiêu thụ trên thị trường), vừa mang về cho
đất nước nhiều nguồn ngoại tệ thông qua xuất khẩu.
Do lợn là loại vật ni thích nghi tốt, dễ ni, khả năng tăng trọng
nhanh, quay vịng vốn nhanh, đầu tư lại ít đồng thời có thể tận dụng các phụ
phẩm nơng nghiệp và cơng nghiệp, thức ăn sẵn có ở mỗi địa phương nên được
chăn nuôi rất nhiều ở các vùng miền trên cả nước.
Do yêu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước tăng nhanh, đặc biệt là thịt lợn
nạc, do sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả lợn giống và các sản phẩm
chế biến từ thịt lợn trên thị trường quốc tế, nhiều trang trại và công ty chăn
nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển từ phương thức chăn nuôi truyền thống
dựa vào kinh nghiệm và nguồn thức ăn tận dụng sang chăn nuôi theo phương

thức chăn ni cơng nghiệp có sự đầu tư lớn về thiết bị, con giống, thú y...
Bên cạnh đó, nước ta đã nhập về một số giống lợn ngoại có năng suất chất
lượng thịt tốt như: Duroc, Landrace, Yorkshise ...
Tuy nhiên, do việc thích nghi với điều kiện khí hậu thời tiết của Việt
Nam còn kém nên dịch bệnh thường hay xảy ra trên các giống lợn, đặc biệt ở
những đàn lợn con do nái thuộc giống này sinh ra, gây tổn thất lớn cho
nghành chăn nuôi lợn. Những đàn lợn con này thường mắc Hội chứng tiêu
chảy và đây là nguyên nhân làm đàn lợn còi cọc chậm lớn, giảm số lượng lợn
con trong đàn nên gây thiệt hại rất lớn cho người chăn nuôi.


2

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị
hội chứng tiêu chảy ở lợn con nhưng bệnh vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển vì
bệnh xảy ra khơng chỉ do các loại vi khuẩn mà còn do nhiều yếu tố khác như:
thời tiết, khí hậu, thức ăn, điều kiện chăm sóc ni dưỡng...
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình
phịng và trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn nuôi tại các trang trại sử
dụng thuốc Cefanew và Marfluquine”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề.
1.2.1. Mục tiêu
- Điều tra tình hình mắc Hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn nuôi tại một
số trang trại.
- Đưa ra một số phác đồ điều trị cho lợn bị hội chứng tiêu chảy đạt hiệu
quả cao.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc Cefanew và Marfluquine.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni một số trại.
- Áp dụng quy trình phịng và trị bệnh cho lợn khi mắc hội chứng tiêu

chảy tại các trại cơ sở.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vacxin phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế
phẩm sinh học, thức ăn chăn ni… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta
tăng cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát
huy hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn
Quốc tế, hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc
thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm,
tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản
xuất thuốc thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy
móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và
hiệu quả điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hệu quả kinh tế cao cho người sử
dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân
tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước Đức Hạnh
Marphavet khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới kết
hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh
Marphavet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.



4

Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Với
12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang,
Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phịng và Chi nhánh Mỹ
Đình - Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500
Bác sĩ thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Công nghệ
sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế,
Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo
máy, Điện lạnh…có trình độ chun mơn thường xun được tập huấn ở
nước ngồi và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân
thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ
hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập.
Nhờ có sự giúp đỡ của công ty Marphavet mà tôi được cử đi hỗ trợ đại
lý thuốc thú y Dương Thúy.
Đại lý nằm trên địa bàn xã Ngọc Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang,
cách trung tâm huyện 0,3km. Cơ sở thực tập gồm 2 lô đất với mặt tiền rộng
10m² thuộc quốc lộ 37 do TS. Lê Văn Dương quản lý và điều hành.
Đại lý gồm 1 quản lý, 1 kỹ thuật viên kiêm marketing, 1 nhân viên và 1
thực tập sinh. Nhờ có sự hợp tác của cơng ty Marphavet và TS. Lê Văn
Dương nên đã đào tạo 4 đợt sinh viên thực tập từ trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đại học Nông Lâm Bắc Giang.
Sơ lược tình hình kinh tế của đại lý Dương Thúy được thể hiện qua

bảng 2.1


5

Bảng 2.1. Doanh thu năm 2016 các công ty thuốc của đại lý
STT
Tên công ty
Doanh số
1
Marphavet
6 tỷ đồng
2
Inter pharma
1.6 tỷ đồng
3
Miền Bắc
800 triệu đồng
4
Diễm Uyên
550 triệu đồng
5
Các công ty khác
980 triệu đồng
Các mặt hàng thuốc, chế phẩm sinh học, dụng cụ thú y bày bán được
sắp xếp gọn gàng, khoa học. Ơng Dương và anh Thịnh (kỹ thuật viên) có tay
nghề cao, năng động, nhiệt tình, u nghề và có tinh thần trách nhiệm cao,
luôn chỉ dạy và giúp đỡ tận tình các thực tập sinh.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy

Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của q trình bệnh lý ở đường tiêu
hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều
nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch
(Phạm Ngọc Thạch, 1996)[19]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay
đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng
phải là bệnh đặc thù (Arche.H, 2000)[1].
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể
tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ
75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây
ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân
nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện
giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn.


6

Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây
thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy ở lợn
Theo Lê Minh Chí (1995)[2], Phạm Ngọc Thạch (1996)[19] tiêu chảy
là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên
nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt
rạch rịi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn .
Phạm Sỹ Lăng (2009)[14] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của
nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau như virut, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời
tiết, môi trường ngoại cảnh, độc tố

* Nguyên nhân do virus
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996)[19] virus cũng là tác nhân gây bệnh
tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột,
làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính
với tỷ lệ chết cao.
Archie. H (2000)[1] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những virus
gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn
con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá huỷ màng
ruột và gây tiêu chảy nặng.
Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995)[2] và Nguyễn Như Pho
(2003)[16], cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy
chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy
cấp tính, nơn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[13] cho rằng bệnh tiêu chảy ở lợn do
Rotavirus thường chỉ xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1-3 tuần lễ và lợn
con sau cai sữa khoảng 6 tuân lễ. Bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên


7

trầm trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng E.coli có độc lực và các
lồi cầu trùng gây bệnh.
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải
các chất dinh dưỡng, giúp cho q trình tiêu hố được thuận lợi và vi khuẩn
có hại, khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ.
Theo Lê Văn Tạo (1997)[18] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này,
muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:

- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được
chức năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E.coli, Salmonella spp,
Shigella, Klebsiella… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối loạn tiêu hoá,
viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996)[5] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E.coli (45,6%).
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997)[15], Archie. H (2001)[1] đều cho biết vi
khuẩn đường ruột có vai trị khơng thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Như Pho (2003)[16] cho rằng khả năng gây bệnh của
các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc
giai đoạn đầu ni thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai


8

đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E.coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần
thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009)[14] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
- Bệnh do vi khuẩn E.coli.
- Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
- Bệnh do Campylobacter.
- Bệnh do Salmonella.
- Bệnh do Clostridium perfringens
* Nguyên nhân do kí sinh trùng

Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng
(Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun sán như Sán
lá ruột lợn (Fasciolopsis busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn
con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003)[16].
Cầu trùng, một số loại giun trịn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một
trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa ni trong các hộ
gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a)[9].
Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trị rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở
lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại
giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ
cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009)[11].
Cầu trùng một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị Đang
và cs, 2010)[4].


9

Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh
bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình
thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng
theo một số nhà khoa học nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Hồ Văn
Nam và cs (1997) [15] thì dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa,
cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu
chảy nặng thêm, có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.
* Nguyên nhân do nấm mốc

Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số lồi như Aspergillus, Penicillium, Fusarium… có khả năng sản
sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin
(Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loại gia súc, gia cầm và mẫn cảm nhất
là vịt, gà, lợn.
Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy
ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700µg Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho
lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác
(Lê Thị Tài, 1997)[17].
* Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không
ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001)[21].


10

Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống…
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh
(Hồ Văn Nam và cs, 1997)[15].
Khẩu phần ăn cho vật ni khơng thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Hồ Văn Nam, 1997 [15]).

Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về
thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của
con vật, vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy,
2003)[8].
Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy khơng
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hố
có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.
2.2.3. Cơ chế gây tiêu chảy
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hố và nhiễm khuẩn. Hai q trình này có thể diễn ra đồng
thời hoặc cũng có thể q trình này trước, q trình kia sau và ngược lại, song
không thể phân biệt được từng q trình.
Do một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi
khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá
nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn


11

đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ
hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho q trình
tiêu hóa do khơng cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra,
hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996)[19] khi thiếu mật thì tới 60% mỡ
khơng tiêu hố được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và tiêu chảy hoặc việc
giảm hấp thu cũng dẫn đến tiêu chảy.
2.2.4. Triệu chứng của lợn khi mắc hội chứng tiêu chảy
Bệnh xảy ra với cả những lợn con mới đẻ ra một vài giờ đến 21 ngày

tuổi. Khi mới mắc bệnh, lợn con vẫn bú, ăn và chạy nhảy bình thường sau đó
con vật giảm bú, giảm ăn. Khi bệnh nặng thì con vật bỏ bú bỏ ăn kèm theo ho,
sốt. Con vật rúc đầu vào ổ nằm sau đó đi ỉa. Lúc đầu con vật đi táo phân rắn
như hạt đỗ xanh, thường có màu vàng nhạt, sau đó lỏng dần có màu vàng hay
nâu, rồi con vật ỉa chảy thành dịng, bắn tung t trên nền chuồng và dính bết
vào háng, khoeo chân sau, sau đó do sữa khơng kịp tiêu hoá con vật ỉa phân
trắng, lỏng, mùi tanh khắm, đơi khi thấy phân lẫn máu, có bọt, con vật gầy
dần, lông xù và dựng, da khô nhăn nheo, nhợt nhạt, bụng tóp, yếu ớt, đơi khi
bụng chướng, dáng đi siêu vẹo, mõm thâm tím. Một số con có triệu chứng
nôn mửa, con vật suy kiệt dần và chết.
Ở thể quá cấp con vật chết nhanh, thường sau 6 - 20 giờ kể từ khi bỏ
bú, lợn bỏ bú hoàn tồn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bệt một chỗ, ho,
rìa tai, mõm tím tái, thở bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy mùi
tanh thối. Lợn nằm co giật, 4 chân bơi trong khơng khí rồi chết.
Ở thể cấp con vật thường chết chậm hơn sau 2 – 4 ngày kể từ khi bỏ bú,
con vật ỉa chảy nặng mất nước, chất dinh dưỡng, khoáng, yếu lả dần rồi chết,
trước khi chết cũng thấy co giật.
Ở thể mãn tính thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa, lợn ỉa chảy liên miên,


12

phân lúc nước, lúc sền sệt, mùi rất khó chịu, đít dính phân bẩn, con vật gầy sút
lơng xù, thường ho, nếu khơng chết thì lợn cũng sẽ bị cịi cọc, chậm lớn.
2.2.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều ngun nhân gây ra. Chính vì
vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự
tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc,
mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc ni dưỡng... đều có ảnh
hưởng đến bệnh tiêu chảy ở gia súc.

Fairbrother.J.M (1992)[24] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra, thường
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai đoạn
phát triển của lợn con:
- Giai đoạn sơ sinh (1 - 4 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5 - 21 ngày tuổi).
- Giai đoạn lợn sau cai sữa (trên 21 ngày tuổi).
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng
cao nhất là mùa xuân và mùa hè (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại
(9,18- 9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b)[9].
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006b)[10] khi nghiên cứu một số đặc
điểm dịch tễ học hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa của các hộ chăn ni
gia đình tại Thái Nguyên cho biết bệnh tiêu chảy chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa
tuổi mắc bệnh, các loại thức ăn, nền chuổng và tình trạng vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai
đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ cịn 5,55% ở
lợn trên 6 tháng tuổi.
Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến,
mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền
thống mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%).


13

Điều kiện chuồng trại và vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ
mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn ni trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là
9,49%%, tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở
chuồng nền đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ
lệ tiêu chảy là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y
kém (20,35%).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi

các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn, cầu trùng, giun sán, ký sinh đường
tiêu hóa….
2.2.6. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước
và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý
(Lê Minh Chí, 1995)[2].
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các
chất dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh
khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997)[12].
Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây chết nếu không
được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp nên đặc biệt mẫn
cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phịng chống và bù nước trong
điều trị tiêu chảy luôn luôn phải đặt ra (Arche.H, 2000)[1].
Ở lợn hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu
chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng
nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho
ngành chăn nuôi.
Theo Alanis A. J(2005)[23], Kháng kháng sinh, khi con người sử dụng
thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn
hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các


14

kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc
điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các
chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc
đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn
nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây tiêu chảy khác nhau thì cũng

để lại những hậu quả khác nhau
2.2.7. Biện pháp phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn.
2.2.7.1. Biện pháp phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh chăm sóc, ni dưỡng:
Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống là khâu hết sức cần thiết để
phòng và trị bệnh tiêu chảy, nhằm hạn chế tiêu diệt các loại mầm bệnh trong
môi trường, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh. Việc tiến hành vệ sinh phải được
tiến hành thường xuyên, hàng ngày để đảm bảo chuồng trại sạch sẽ. Đồng
thời phải tuân thủ chặt chẽ lịch khử trùng chuồng trại và các dụng cụ chăn
nuôi định kỳ ...Xử lý phân, xác chết đúng quy định vì bình thường lợn khoẻ
mạnh vẫn ln thải chủng E.coli độc và Salmonella ra môi trường theo phân
Khâu ni dưỡng chăm sóc cũng đóng một vai trị hết sức quan trọng,
nhiều tác giả đã nhấn mạnh việc đảm bảo ăn uống tốt cho lợn con, vận động,
chống nóng, chống ẩm (độ ẩm thích hợp nhất cho lợn con theo mẹ 75% 80%) và trống lạnh cho lợn con kết hợp với chăm sóc, dinh dưỡng quan trọng
trong khẩu phần ăn như khoáng, vitamin... nhất là vào giai đoạn mẹ mang thai
cần bổ sung dinh dưỡng như chất xơ thơ, khống, đặc biệt là canxi cho lợn mẹ.


15

- Phòng bệnh bằng vacxin:
Phòng bệnh bằng vac xin là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn ngừa
bệnh đặc biệt là các bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vac xin phòng bệnh
tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng
ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, nhờ
có vacxin mà chúng ta đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ bệnh và khống chế

dịch bệnh.
Ngày 28/12/2015, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Công ty CP Thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet thuộc Tập đoàn BMG đã long trọng tổ chức
khánh thành Nhà máy vắc xin và đón nhận chứng nhận 3 dây chuyền đạt tiêu
chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới WHO GMP/GLP/GSP. Đến ngày 20/2/2017
Công ty đã đưa ra thị trường vacxin dịch tả lợn, tụ huyết trùng lợn, E.coli,
viêm phổi lợn đa giá.
Nguyễn Ngọc Hải (2010)[7] nghiên cứu, chế tạo autovaccine từ 7 gốc
E.coli phân lập từ các mẫu phân heo con tiêu chảy có kết quả rõ nhất, để
phịng tiêu chảy cho heo con theo mẹ; đã kết luận vácxin chuồng thực nghiệm
tạo được đáp ứng miễn dịch tốt, hiệu quả phòng ngừa tiêu chảy do E.coli
tương đương với vác xin phòng bệnh E.coli của Mỹ.
Việc sử dụng vacxin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn (đặc biệt là lợn con) đến
hiện nay vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm.
Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh dược học:
Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế
phẩm dùng để phòng bệnh tiêu chảy bằng các chế phẩm vi sinh vật hữu ích,
nhằm mục đích khơi phục hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruội, khống chế
sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, lấy lại thế cân bằng của khu hệ vi sinh
vật đường ruột.
Nguyễn Thị Thanh Hà và cs (2009)[6] nghiên cứu bào chế thử nghiệm


16

cao mật bò và ứng dụng trong phòng bệnh phân trắng lợn con; đã có kết luận
việc sử dụng cao mật bò bổ sung cho lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi là mang lại
hiệu quả tốt trong phòng bệnh phân trắng lợn con. Đây cũng là nguồn nguyên
liệu rẻ tiền, dễ kiếm nên rất tiếp kiệm, có thể áp dụng rộng rãi trong chăn nuôi
lợn và sử dụng cao ở nồng độ 20% là đặt kết quả tốt nhất.

Như vậy, ta thấy việc phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con đã có rất nhiều
nghiên cứu từ rất sớm và có những kết quả khả quan, nhưng hội chứng tiêu
chảy ở lợn con là do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Do vậy, biện pháp phòng
bệnh tốt nhất là biện pháp vệ sinh chăm sóc, phịng trừ tổng hợp.
2.2.7.2. Biện pháp trị bệnh
Do nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp và đặc biệt là khả năng kháng
thuốc của vi khuẩn gây bệnh là rất lớn và nhanh, nên việc điều trị gặp nhiều
khó khăn. Để có hiệu quả, việc điều trị phải được tiến hành sớm khi bệnh
mới phát sinh, bằng nhiều biện pháp tổng hợp vừa điều trị căn nguyên vừa
điều trị triệu chứng.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2005)[20] để triều trị hội chứng tiêu chảy gia
súc, nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng như: Loại bỏ thức ăn kém phẩm
chất (ôi mốc…), giảm thức ăn xanh chứa nhiều nước, chăm sóc ni dưỡng tốt,
loại bỏ thức ăn khơng tiêu hố được, đang lên men trong đường ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Nguyễn Hữu Vũ và cs (2010)[22] đã nghiên cứu thành công và đưa
kháng thể Hanvet K.T.E vào phòng và điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn
E.coli (sản phẩm đã được Cục Thú y cấp giấy phép lưu hành trên toàn quốc).
Kết quả thử nghiệm tại Hoài Đức- Hà Tây cho thấy:


17

- Điều tri 10 đàn lợn con bị tiêu chảy do vi khuẩn E.coli bằng sản phẩm
Hanvet K.T.E tỷ lệ khỏi 100% sau 2- 4 ngày.
- Điều tri 10 đàn lợn con bị sưng phù đầu do vi khuẩn E.coli bằng sản
phẩm Hanvet K.T.E tỷ lệ khỏi 87,5 - 88% sau 2- 4 ngày
Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị được nhiều tác giả nghiên cứu

và đưa ra nhiều phác đồ điều trị khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất
rằng việc sử dụng kháng sinh có hiệu quả cần xem xét khả năng mẫn cảm và
tính kháng thuốc của vi khuẩn, tác dụng kháng sinh sau điều trị.
Theo Lê Văn Dương (2010) [3] kết luận: Các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được mẫn cảm với một số loại kháng sinh: cefiofur, amikacin và
kháng mạnh với tetracyclin, ampicillin…
Khi điều trị phải tuân theo nguyên tắc: dùng kháng sinh đặc hiệu kết
hợp với thuốc bổ trợ tăng sức đề kháng, mau hồi phục bổ sung và chất điện
giải như: vitamin C, B - complex, Glucose.
2.2.8. Một số loại thuốc để điều trị tiêu chảy lợn tại đại lý thuốc thú y
Dương Thúy và các bệnh thường gặp.
- Cefanew-LA của công ty CP thuốc thú y Marphavet:
+ Thành phần chính là Ceftiofur 10%
+ Cơng dụng: Đặc trị viêm màng phổi, phổi dính sườn, hen suyễn viêm
vú, viêm tử cung, Tụ huyết trùng, E.coli sưng phù đầu, tiêu chảy, bệnh kế
phát do lở mơm long móng và tai xanh.
+ Cách dùng và liều lượng tiêm :
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Lợn con, chó mèo: 1ml/12 - 18kgTT/ngày
Trâu, bị, dê: 1ml/45 - 60kgTT/ngày.
Lợn……….: 1ml/20 - 25kgTT/ngày.
- Marphamox-LA của công ty CP thuốc thú y Marphavet.


18

+ Thành phần chính Amoxicilline 15%
+ Cơng dụng: Đặc trị nhiễm khuẩn, bệnh truyền nhiễm
+ Cách dùng và liều lượng:
Lợn, bê, nghé:1ml/8 - 10kgTT

Trâu, bò, ngựa: 1ml/10 - 12kgTT
- Nor.Ecoli của công ty CP thuốc thú y Marphavet:
+ Thành phần chính là Norfloxacine 10%
+ Cơng dụng : Điều trị chướng bụng đầy hơi, bệnh E.coli gây tiêu chảy
vọt cần câu, phân trắng, phân táo phân nhớt vàng, phân có dịch nhầy, tụ huyết
trùng, viêm nhiễm trùng hóa mủ.
+ Cách dùng và liều lượng tiêm :
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3 - 5 ngày
Lợn con, chó mèo: 1ml/5 - 7kgTT/ngày
Lợn, trâu, bò: 1ml/8 - 10kgTT/ngày.
- Colimar Injec của công ty CP thuốc thú y Marphavet:
+ Thành phần chính là colistine sulfate
+ Cơng dụng : Đặc trị viêm ruột tiêu chảy, phó thương hàn, E.coli
sưng phù đầu, bệnh E.coli gây tiêu chảy vọt cần câu, phân táo, phân nhớt
vàng, phân có dịch nhày thối khắm, tụ huyết trùng, viêm nhiễm hóa mủ.
+ Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3 - 5 ngày
Lợn con, chó mèo: 1ml/5 - 7kgTT/ngày
Lợn, trâu, bò: 1ml/8 - 10kgTT/ngày.
- Cefquinom 150 LA (chuyên dùng cho bò sữa và heo nái) của công ty
CP thuốc thú y Marphavet


×