Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giải pháp nuôi tôm công nghiệp tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.31 KB, 7 trang )

GIẢI PHÁP NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
SV: Nguyễn Minh Triệu
Lớp: ĐHSĐỊA 15A
GVHD: TS. Phùng Thái Dương
Tóm tắt: Thạnh Phú là một huyện nằm cuối dịng sơng Cửu Long có 17 xã và 1
thị trấn có diện tích là 411 km2, dân số là 139.417 người (2016). Phần lớn diện tích
đất đai bị nhiễm mặn và phèn rất khó để canh tác nơng nghiệp, nên người dân nơi đây
chủ yếu phát triển kinh tế bằng nghề nuôi tôm [2].
Việc khai thác điều kiện tự nhiên để ni tơm ở nơi đây nhìn chung cịn thiếu
tổng thể, đơn điệu, nhỏ lẽ, chưa mang lại giá trị kinh tế cao, chưa xứng đáng tiềm
năng của vùng. Trên cơ sở quan sát, phân tích thực trạng chúng tơi đề ra một số giải
pháp:
- Thường xuyên tổ chức đánh giá, tổng kết các mơ hình ni tơm thành cơng
trong thực tiễn như mơ hình ni tơm 2 giai đoạn, cần ứng dụng cơng nghệ thơng tin,
viễn thám để quản lí mơi trường dịch bệnh,...
- Đa dạng hóa nguồn huy động vốn, xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, xây
dựng kế hoạch bố trí tăng kinh phí ngân sách hàng năm,...
- Đầu tư mở rộng khu sản xuất, tiếp tục hướng dẫn người dân đầu tư hoàn chỉnh
hệ thống ao nuôi,...
Hy vọng với những giải pháp chúng tôi đề ra sẽ cải thiện được chất lượng con
tôm nơi đây, tăng năng suất, sức cạnh tranh trên thị trường,... Chất lượng cuộc sống
người dân nâng cao cũng như phát triển kinh tế huyện một cách bền vững.
Từ khóa: Ni tơm cơng nghiệp tại Thạnh Phú tỉnh Bến Tre, giải pháp nuôi tôm
công nghiệp.
1. Đặt vấn đề
Vấn đề nuôi tôm công nghiệp của huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre là một trong
những hoạt động nông nghiệp gần đây được tỉnh quan tâm, nhưng bên cạnh đó chất
lượng con tơm ở huyện Thạnh Phú không cao, năng suất thấp không thể cạnh tranh
trên thị trường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người dân cũng như phát triển
kinh tế huyện.


Diện tích chung tồn huyện là 41.180 ha, nhiễm mặn đến 27.856 ha, còn lại
13.324 ha vùng nước lợ từ thị trấn Thạnh Phú trở lên giáp với huyện Mỏ Cày [3].
Người dân nơi đây chủ yếu là nuôi đơn lẽ, chưa áp dung thành tựu KH – KT vào
chăn nuôi cũng như công tác quản lí dịch bệnh và nguồn thức ăn cho tôm, giá cả phụ
thuộc vào thương lái, không khai thác toàn bộ tiềm năng, thế mạnh tự nhiên mang lại
để phát triển con tôm ảnh hưởng đến kinh tế.
Qua quan sát và tìm hiểu thực tế, trước đây chưa ai nghiên cứu về mơ hình ni
tơm cơng nghiệp tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre nên mơ hình ni tơm công nghiệp
nơi đây không khai thác hết thế mạnh của vùng. Trên cơ sở đó, kết hợp với kiến thức
chuyên ngành Địa Lí chúng tơi đã nghiên cứu đề ra những giải pháp để nuôi tôm công
67


nghiệp nơi đây có hiệu quả nhất, nâng cao chất lượng con tơm, quản lí tốt dịch bệnh
cũng như nguồn thức ăn, giá cả, hỗ trợ người dân về kĩ thuật ni tơm cơng nghiệp,
khai thác được tồn bộ tiềm năng, thế mạnh của huyện phát triển kinh tế nơi đây một
các hiệu quả nhất.
Bên cạnh những giải pháp chúng tôi đề ra, cần phát huy các buổi tọa đàm, hỗ trợ
kĩ thuật chuyển giao công nghệ cho người dân, cũng như hỗ trợ nguồn vốn, phát triển
các mơ hình hợp tác, liên kết các hộ nuôi, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ lại thành Tổ hợp tác,
Hợp tác xã, tập trung các đầu mới liên kết với các doanh nghiệp cung cấp vật tư đầu
vào và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá trị, giảm bớt các khu trung gian.
2. Thực trạng nuôi tôm công nghiệp tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
2.1. Thực trạng nuôi tôm công nghiệp tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Năm 2013, dù trong điều kiện diễn biến bất lợi của thời tiết nhưng tình hình ni
tơm thủy sản trên địa bàn huyện Thạnh Phú diễn ra khá thuận lợi. Tồn huyện đã thả
ni thủy sản các loại trên diện tích 16.771 ha, đạt sản lượng 24.000 tấn [3].
Diện tích ni ngồi vùng quy hoạch trên địa bàn huyện là 353,8 ha; trong đó, có
35,46 ha trong vùng ngọt hóa, 299,56 ha ngồi đê bao, 18,78 ha trên đất giồng cát.
Đồng thời, người dân đã sử dụng nguồn nước ngầm để phục vụ cho việc nuôi tôm. Và

hiện nay, các hộ nuôi cho rằng diện tích mà họ sử dụng để ni thủy sản nước mặn, lợ
là diện tích đất sử dụng kém hiệu quả (đất bìa chéo, đất lá). Mặt khác, một yếu tố
khách quan là Dự án Ngọt hóa 418 chưa được khép kín (cống Giồng Lng, cống Cái
Quao chưa được đầu tư) tình hình xâm nhâp mặn sâu và lâu nên năng suất cây trồng
không mang lại hiệu quả cao, cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
người dân ni thủy sản khơng theo đúng quy hoạch. [3]
Hình 2.1: Ni tơm ngồi vùng quy hoạch
Hiện UBND huyện Thạnh Phú đã chỉ đạo cho các ngành, đoàn thể tiếp tục tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về nuôi thủy sản theo
đúng quy hoạch; vận
động các hộ dân ni
thủy sản nước mặn,
nước lợ ngồi vùng
quy hoạch và trên đất
giồng cát chuyển sang
hình thức ni thủy
sản nước ngọt (tơm
càng xanh, cá lóc, cá
rơ...); đồng thời, chỉ
đạo cho ngành chức
năng xử lý nghiêm các
hộ vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường..
2.2. Đánh giá chung về thực trạng nuôi tôm công nghiệp tại huyện Thạnh
Phú, tỉnh Bến Tre
68


Qua tìm hiểu thực trạng chúng tơi thấy rằng:
Theo chúng tôi việc nuôi tôm ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre còn khá rời rạt,
chưa đúng vùng chuyên canh ảnh hưởng đến môi trường cũng như chất lượng của sản

phẩm.
Trong năm 2017, tình hình ni thủy sản chun canh nước mặn, nước lợ - đặc
biệt là mơ hình ni thâm canh tơm thẻ chân trắng ngồi vùng quy hoạch và trên đất
giồng cát diễn biến phức tạp, với diện tích khá lớn (dù ngành chức năng huyện đã tiến
hành nhiều hoạt động tuyên truyền, vận động, xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật). Theo phân tích của Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (Phịng
NN&PTNT) huyện Thạnh Phú, ngun nhân dẫn đến tình trạng ni tơm bộc phát,
ngồi vùng quy hoạch chủ yếu gồm: do tình hình triều cường, xâm nhập mặn diễn biến
phức tạp và lấn sâu vào nội đồng trong vùng ngọt hóa đã tạo điều kiện cho người dân
phát triển mơ hình ni thâm canh tơm thẻ chân trắng; vì lợi nhuận từ ni tơm thẻ
chân trắng cao hơn so với các hình thức canh tác nông nghiệp khác do thời gian nuôi
thâm canh tôm thẻ chân trắng ngắn, khoảng từ 2 đến 2 tháng rưỡi và tơm có khả năng
thích nghi độ mặn thấp và phát triển thuận lợi với môi trường nên người dân đã tự ý
chặt phá bỏ dừa, mía… trong vùng ngọt hóa và chuyển từ cây hàng năm, cây lâu năm
trên đất giồng cát để thực hiện mơ hình [3].
3. Giải pháp để phát triển nuôi tôm công nghiệp có hiệu quả tại huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
3.1. Về tổ chức và quản lý sản xuất
Cần xây dựng vùng nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao tập trung theo tiêu
chuẩn GAP, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước gắn
với truy xuất nguồn gốc
Nên cải tiến quy trình ni tơm quảng canh, tôm rừng, tôm lúa để nâng cao năng
suất, tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển ngành tôm gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng và xây dựng
các thương hiệu sản phẩm tôm theo từng đối tượng, phương thức nuôi.
Đầu tư phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó doanh
nghiệp đóng vai trị dẫn dắt và là động lực của tồn chuỗi giá trị.
Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để tạo
vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các doanh nghiệp
cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.

Thường xun rà sốt hồn chỉnh quy hoạch, cơng bố quy hoạch đảm bảo thích
ứng với biến đổi khí hậu; tập trung phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trường
tốt, nhân rộng và phát triển mơ hình ni tơm theo cơng nghệ cao, ni an tồn sinh
học, ni 2 giai đoạn để nâng cao năng suất, sản lượng và phát triển bền vững
Cần tiếp tục triển khai tốt Kế hoạch số 330/KH-UBND ngày 25/4/2017 về việc
thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị
sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến
2025; Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020 và giai đoạn
2021-2030 [3].
69


Phát triển các mơ hình hợp tác, liên kết các hộ nuôi, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ lại
thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để tạo ra các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, tập trung
làm đầu mối liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian.

Hình 3.1. Mơ hình ni tơm theo hình thức hợp tác xã chun canh
Chuyển đổi cơ cấu một số vùng sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả thành vùng
nuôi thủy sản chuyên canh, phù hợp với quy hoạch, gắn với chế biến và thị trường tiêu
thụ.
Kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất và phân phối con giống, thức ăn, thuốc,
hóa chất, vật tư phục vụ ngành tơm trên địa bàn tồn tỉnh, quan trắc mơi trường và
kiểm sốt chặt chẽ tình hình dịch bệnh tại các vùng nuôi tập trung.
3.2. Về khoa học công nghệ và khuyến ngư
Nên phối hợp với các Trường, Viện nghiên cứu tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là các cơng nghệ mang tính đột phá phù hợp với
từng khâu của chuỗi sản xuất vật tư (giống, thức ăn, thuốc, chế phẩm xử lý môi
trường, thiết bị), nuôi thương phẩm, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm tôm.
Thường xuyên tổ chức đánh giá, tổng kết các mơ hình sản xuất thành cơng trong thực

tiễn như mơ hình ni tơm 2 giai đoạn, mơ hình ni tơm trong nhà kín, sử dụng chế
phẩm sinh học trong ao tôm nuôi sinh thái,...để phổ biến, tuyên truyền và nhân rộng
[4].
Cần ứng dụng công nghệ thông tin, phương pháp quản trị tiên tiến trên thế giới
vào quản lý ngành tôm; áp dụng công nghệ tin học, viễn thám để quản lý môi trường,
dịch bệnh và các khâu trong chuỗi sản xuất ở các vùng nuôi tập trung.

70


Hình 3.2. Chuyển giao kĩ thuật cho người ni tơm, đánh giá chất lượng tôm
Củng cố mạng lưới khuyến ngư cơ sở có nghiệp vụ và chun mơn sâu để hướng
dẫn, hỗ trợ người dân ứng dụng khoa học - công nghệ vào nuôi tôm biển; đào tạo cho
người lao động trực tiếp sản xuất tại các hộ dân, trang trại, doanh nghiệp nuôi trồng
thủy sản về kỹ thuật nuôi tơm và các biện pháp phịng ngừa dịch bệnh...
3.3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đầu tư hệ thống thủy lợi cho vùng nuôi tôm biển tập trung; ưu tiên thực hiện các
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống kênh cấp, thoát nước đối với các
vùng nuôi tôm tập trung.
Đầu tư mở rộng khu sản xuất giống tập trung huyện Thạnh Phú, khuyến khích
các doanh nghiệp có uy tín đầu tư sản xuất giống tơm nước lợ có chất lượng tại tỉnh để
đáp ứng nhu cầu của người nuôi tôm.
Tiếp tục hướng dẫn người dân đầu tư hồn chỉnh hệ thống ao ni, trại sản xuất
giống tơm biển theo đúng quy trình kỹ thuật.
Đầu tư hệ thống điện 3 pha vùng nuôi tôm tập trung, đặc biệt đối với các vùng
nuôi tôm ứng dụng cơng nghệ cao [4].
3.4. Về phịng chống dịch bệnh
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt cơng tác phịng, chống dịch bệnh thủy sản
hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao vai trò quản lý, điều hành của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh thủy

sản và Ban chỉ đạo vụ nuôi thủy sản các cấp; nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi
trường, dịch bệnh.
Tăng cường tuyên truyền vận động người dân không xả chất thải, mầm bệnh
chưa qua xử lý theo quy định ra môi trường tự nhiên, đồng thời kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.

71


Hình 3.3. Kỹ sư hướng dẫn người dân người dân tơm bị nhiễm EMS/AHPND
3.5. Về cơ chế, chính sách
Chính sách về khoa học cơng nghệ:
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ cao,
tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất ở các khâu của chuỗi giá trị tơm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và hợp tác với các cơ quan
nghiên cứu công lập để tận dụng cơ sở vật chất, nguồn lực, từ đó đẩy nhanh tiến độ
trong nghiên cứu công nghệ phát triển ngành tôm (đặc biệt các mơ hình ni tơm ứng
dụng cơng nghệ cao, xây dựng nhà máy chế biến tôm tại tỉnh) [4].
Triển khai và thực hiện tốt các chính sách giao, cho thuê sử dụng đất, mặt nước
để ni tơm; chính sách về tín dụng.
3.6. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành
tôm
Sắp xếp, tổ chức, củng cố, nâng cấp và mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển ngành tơm; có chính sách khuyến khích các
cơ sở nghiên cứu.
Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên ngành; đảm bảo quyền
lợi của người lao động, có chính sách chăm lo đời sống cho cơng nhân để cơng nhân
gắn bó làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
Tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng mơ hình trình

diễn trong ni tơm thương phẩm để người sản xuất, doanh nghiệp tiếp cận các tiến bộ
kỹ thuật mới.
3.7. Huy động nguồn vốn thực hiện
Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn của các chương trình,
đề án, dự án đã được phê duyệt và đang triển khai để thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng vùng sản xuất tập trung.
Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đảm bảo người ni có đủ vốn sản xuất;
huy động và sử dụng tối đa hiệu quả của các nguồn vốn đầu tư, vốn vay lãi suất thấp,
vốn vay theo cơ chế ưu đãi, phát huy cao các nguồn nội lực đồng thời tạo mọi điều
72


kiện để tranh thủ khai thác các yếu tố, nguồn vốn hợp pháp từ bên ngoài (bao gồm vốn
của trung ương, quốc tế, vốn của các địa phương...).
Xây dựng kế hoạch bố trí tăng kinh phí ngân sách hàng năm, hỗ trợ, khuyến
khích phát triển cơng nghệ hiện đại, nhất là hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ
tiên tiến.
Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển ngành tôm.
Nhu cầu sử dụng vốn ngân sách: xây mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng như kênh
cấp thoát nước vùng nuôi tôm, các khu sản xuất giống tập trung, quy hoạch vùng nuôi,
lưới điện, giao thông; tăng cường cho công tác khuyến ngư, nghiên cứu, ứng dụng
chuyển giao công nghệ mới, hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến thương mại,...
4. Kết luận
Ngành nuôi tôm công nghiệp ở tỉnh Bến Tre nói chung, huyện Thanh Phú nói
riêng chưa chuyên canh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, chưa đáp ứng nhu cầu
của thị trường đặt ra, hiện nay đang khắc phục bằng nhiều giải pháp đặt ra nhưng hiệu
quả mang lại chưa cao.Vì vậy, cần đưa nhiều lộ trình một cách cụ thể, rõ ràng, hướng
con tơm đến sản xuất bền vững đáp ứng được nhu cầu, đồng thời mang lại hiệu quả
kinh tế.
Bên cạnh đó, người dân không sản xuất ồ ạt, nhỏ lẻ,tràn lan.,... Cần thực hiện

đúng lộ trình, giải pháp đạt ra để con tơm ngày càng cải thiệt chất lượng, có sức cạnh
tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng nguồn thu nhập.
Qua những giải pháp chúng tôi đề xuất như trên, hi vọng ngành nuôi tôm công
nghiệp tại huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre sẽ có nhũng chuyển biến tích cực dự đốn
sản lượng tơm sẽ được nâng cao từ 23.000 tấn (2013) có thể tăng lên khoảng 38.000
tấn trong năm 2019 mang giá trị kinh tế cao cho người dân, cũng như đóng góp vào sự
phát triển GDP của tồn tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Khang Việt (2013), Bí quyết thành công, kỹ thuật nuôi tôm hiệu quả, Nxb.
Tri Thức
[2]. Võ Văn Bé - Lê Ngọc Quân - Võ Quốc Trung (2013), Tài liệu hướng dẫn kĩ
thuật nuôi tôm sú – lúa, Nxb. Văn hóa Dân tộc, Hà Nội
[3]. Phịng NN&PTNT huyện Thạnh Phú
[4]. Cổng thơng tin điện tử Bến Tre, , [truy cập ngày:
28/03/2019].
[5]. [truy cập ngày:
28/03/2019].

73



×