Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Biện pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi huyện sơn hà tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG VĂN THỊNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP
GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ NĂM TUỔI
HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG VĂN THỊNH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP
GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ NĂM TUỔI
HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60-14-01-14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH SƠN



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

ĐẶNG VĂN THỊNH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

BCĐPCGD

Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục

BGH

Ban giám hiệu

CB

Cán bộ


CBGV

Cán bộ, giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CSGD

Cơ sở giáo dục

CSGDMN

Cơ sở giáo dục Mầm non

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD

Giáo dục

GDMN


Giáo dục mầm non

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

GVNV

Giáo viên, nhân viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non


PC

Phổ cập

PCGD

Phổ cập giáo dục

PCGD-CMC

Phổ cập giáo dục chống mù chữ

PCGDMN

Phổ cập giáo dục mầm non

QLGD

Quản lí giáo dục

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................2
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................2
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu....................................................................3
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP
GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI ............................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới .....................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................8
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHÍNH ................................................................. 9
1.2.1. Phổ cập giáo dục .................................................................................9
1.2.2. Giáo dục mầm non ............................................................................10
1.2.3. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ........................................11
1.2.4. Quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ..........................11
1.3. MỤC TIÊU, LỢI ÍCH CỦA PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO
TRẺ 5 TUỔI .................................................................................................... 11
1.3.1. Mục tiêu của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi ..................11
1.3.2. Lợi ích của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi .....................13
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ
5 TUỔI ........................................................................................................... 16


1.4.1. Lập kế hoạch, lộ trình thực hiện cơng tác phổ cập giáo dục mầm
non ...............................................................................................................16
1.4.2. Xây dựng trƣờng lớp, cơ sở vật chất, thiết bị ...................................18

1.4.3. Tổ chức tuyển dụng, bồi dƣỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm
non ...............................................................................................................20
1.4.4. Chỉ đạo huy động trẻ 5 tuổi đến trƣờng ...........................................22
1.4.5. Chỉ đạo thực hiện chƣơng trình phổ cập ..........................................24
1.4.6. Chỉ đạo cơng tác xã hội hóa phổ cập giáo dục mầm non ................26
1.4.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác phổ cập giáo dục mầm non ....30
1.5. VAI TRÒ CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ TRONG PHỔ CẬP GIÁO DỤC
MẦM NON ..................................................................................................... 33
1.5.1. Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện...............................................33
1.5.2. Ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục huyện ................................................34
1.5.3. Phòng Giáo dục và Đào tạo ..............................................................34
1.5.4. Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã .......................................................35
1.5.5. Hiệu trƣởng cơ sở giáo dục mầm non ..............................................36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO
DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH
QUẢNG NGÃI............................................................................................... 39
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG ................................. 39
2.1.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát ..........................................................39
2.1.2. Nội dung nghiên cứu khảo sát ..........................................................39
2.1.3. Quá trình nghiên cứu khảo sát ..........................................................40
2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO CỦA HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ........................ 40
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................40


2.2.2. Sự phát triển GD&ĐT huyện Sơn Hà ..............................................42
2.3. THỰC TRẠNG PCGDMN CHO TRẺ 5 TUỔI Ở HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................................................... 47
2.3.1. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đƣợc phổ cập giáo dục mầm non.............................47

2.3.2. Điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi phổ cập..................48
2.3.3. Chất lƣợng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi ........................49
2.3.4. Tính bền vững của kết quả cơng tác phổ cập ...................................50
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC PCGDMN CHO TRẺ
5 TUỔI ............................................................................................................ 51
2.4.1. Về công tác kế hoạch ........................................................................51
2.4.2. Về xây dựng mạng lƣới trƣờng lớp, thiết bị.....................................53
2.4.3. Về xây dựng đội ngũ CBQL và GVMN ..........................................56
2.4.4. Về chỉ đạo, tổ chức huy động trẻ đến trƣờng ...................................60
2.4.5. Về chỉ đạo, triển khai thực hiện chƣơng trình phổ cập ....................64
2.4.6. Về chỉ đạo, triển khai xã hội hóa PCGDMN ...................................66
2.4.7. Về thực hiện chính sách GV và hỗ trợ trẻ đi học .............................67
2.4.8. Về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện ............................69
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN THỰC
TRẠNG ........................................................................................................... 70
2.5.1. Đánh giá chung .................................................................................70
2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng ....................................................72
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 74
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO
DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH
QUẢNG NGÃI............................................................................................... 75
3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP ....................................... 75
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa ....................................................................75


3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn ..................................................................75
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả và bền vững ....................................................76
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC
MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI Ở HUYỆN SƠN HÀ TỈNH
QUẢNG NGÃI .............................................................................................. 77

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp
quản lý và cộng đồng về phổ cập giáo dục mầm non ................................77
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, lộ trình hợp lý cho công tác phổ cập giáo dục
mầm non ......................................................................................................81
3.2.3. Đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên mầm non ..............................................................................................85
3.2.4. Huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp và duy trì, giữ vững số lƣợng ......90
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, bảo đảm điều kiện cho phổ cập
giáo dục mầm non .......................................................................................92
3.2.6. Thực hiện đồng bộ và có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục mầm
non ...............................................................................................................94
3.2.7. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động nguồn lực cho PCGDMN ............99
3.2.8. Thực hiện chính sách ƣu tiên đối với công tác phổ cập giáo dục
mầm non ....................................................................................................100
3.2.9. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh công tác phổ cập...........101
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 103
3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................. 105
3.4.1. Các hoạt động khảo nghiệm ...........................................................105
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................106
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 109


1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 109
2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 111
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .......................................................111
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ........................................................111
2.3. Đối với Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ...............................................................111

2.4. Đối với Ban giám hiệu và Giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non .112
BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC .......................................................................................................... i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng biểu
bảng biểu
1.1
Biểu mẫu điều tra thông thƣờng
2.1

2.2

2.3
2.4
2.5

2.6
2.7

Quy mô phát triển số lƣợng học sinh huyện Sơn Hà
giai đoạn 2009-2013
Tình hình trƣờng lớp MN, phổ thông huyện Sơn Hà
năm học 2013 – 2014
Số lƣợng trƣờng, lớp, học sinh, GVMN huyện Sơn
Hà trong 5 năm

Tỉ lệ trẻ 5 tuổi đƣợc PCGDMN
Tổng hợp ý kiến đánh giá về tính bền vững của kết
quả cơng tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi
Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác kế hoạch
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi
Thực trạng CSVC, thiết bị PCGDMN

Trang
23
42

43

45
47
50

51
54

Mức độ đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản trong công tác
2.8

xây dựng CSVC, thiết bị của nhà trƣờng nhằm đáp

55

ứng yêu cầu PCGDMN
2.9
2.10


Thực trạng CBQL MN
Thực trạng cơ cấu đội ngũ và kết quả xếp loại
GVMN qua các năm học

57
58

Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về mức độ quan
2.11

tâm của nhà trƣờng đến các nội dung công tác xây
dựng đội ngũ CBQL và GVMN

60


Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ quan tâm của các
2.12

cấp quản lý đến việc thực hiện các nội dung trong

63

công tác huy động trẻ MN đến trƣờng
Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ quan trọng và
2.13

mức độ phù hợp của việc thay đổi và thực hiện


65

chƣơng trình GDMN cho trẻ 5 tuổi
2.14

Thực trạng kinh phí đầu tƣ cho PCGDMN trẻ 5 tuổi

68

2.15

Kết quả kiểm tra công tác PCGDMN qua các năm

70

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức về
2.16

nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại trong công

73

tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi
3.1

Tổng hợp ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý công tác PCGDMN

107



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
1.1
Sơ đồ quy trình tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng GVMN
2.1
2.2

2.3
2.4

Tình hình phịng học cho MN năm học 2013-2014
Biểu đồ mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp của GVMN qua
các năm
Tỉ lệ huy động trẻ MN ở các độ tuổi đến trƣờng trong 3
năm học liền kề
Tỉ lệ trẻ 5 tuổi theo học tại các lớp qua các năm

Trang
21
54
59

61
62


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
GDMN là một bộ phận của hệ thống GD quốc dân Việt Nam. GDMN
thực hiện việc ni dƣỡng, chăm sóc, GD trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi
[21]. GDMN tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi dậy sự
ham hiểu biết, hứng thú trong việc học, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo
và cho việc học tập suốt đời. Do đó, GDMN có vị trí quan trọng đặc biệt trong
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, phát triển nhân cách con ngƣời Việt
Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài [14].
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm phát triển GDMN. Đặc biệt mấy
năm gần đây, chủ trƣơng về PCGDMN cho trẻ 5 tuổi đã thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển GDMN, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cao chất lƣợng nền
GD nƣớc nhà, đồng thời góp phần đảm bảo quyền trẻ em.
Chủ trƣơng, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc trong PCGDMN
đã và đang phát huy vai trị tích cực đối với cả hệ thống GD quốc dân. Bên
cạnh những thành công đã đạt đƣợc ở nhiều thành phố, PCGDMN vẫn đang
gặp khơng ít khó khăn ở những vùng nông thôn, miền núi. Cơ hội đến trƣờng
đúng độ tuổi của trẻ 5 tuổi, chất lƣợng nuôi dạy, chăm sóc, GD trẻ ở vùng
nơng thơn, miền núi, trong đó có huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, vì nhiều
nguyên nhân đang là thách thức lớn đối với các nhà quản lý. Để triển khai
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi đạt đƣợc mục tiêu chung của cả nƣớc, các địa
phƣơng có nhiều khó khăn cần có những biện pháp thích hợp.
Với lý do nêu trên, nghiên cứu Đề tài "Biện pháp quản lý công tác
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” là vô cùng cấp
thiết, góp phần thực hiện mục tiêu chung về PCGDMN, nâng cao chất lƣợng
GDMN, đồng thời thúc đẩy sự phát triển lâu dài, bền vững của GD nói riêng
và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của huyện miền núi này.



2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc hệ thống các biện pháp quản lý công tác PCGDMN
cho trẻ 5 tuổi một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn ở cơ sở thì cơng tác
PCGDMN trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi sẽ đạt đƣợc mục tiêu
mong đợi và duy trì bền vững kết quả đạt đƣợc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của PCGDMN và quản lý công tác
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5
tuổi ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Các phƣơng pháp phân loại, phân tích và tổng hợp tài liệu sử dụng trong
nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm; phƣơng pháp thu thập, phân tích dữ



3
liệu, thông tin; phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket) và điều tra trực
tiếp; phƣơng pháp quan sát; phƣơng pháp chuyên gia; phƣơng pháp phỏng
vấn, trò chuyện; phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
6.3. Nhóm các phương pháp phụ trợ
Xử lý số liệu khảo sát bằng thống kê.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và đề xuất các biện pháp quản lý
công tác PCGDMN của các cấp quản lý trên địa bàn huyện; thực hiện việc
nghiên cứu thực trạng quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2010-2014 và đề xuất biện pháp quản lý
trong giai đoạn 2015-2020.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Nội dung chính: Gồm 3 chƣơng.
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Chƣơng 2. Thực trạng quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chƣơng 3. Biện pháp quản lý công tác PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục


4
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỔ CẬP
GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ 5 TUỔI

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nhiều nghiên cứu của các tác giả ngoài nƣớc cho thấy có mối liên quan
mật thiết giữa việc trẻ đến trƣờng MN với việc đạt kết quả học tập tốt sau này
của trẻ ở bậc tiểu học.
a. Thái Lan
Một trong các mục tiêu kế hoạch phát triển GD quốc gia là: Bảo đảm cho
tất cả trẻ em đƣợc chuẩn bị tối thiểu một năm trƣớc khi vào tiểu học, trong đó
90% trẻ em từ 3-5 tuổi đƣợc vào các lớp MG.
Một nghiên cứu của Ủy ban Giáo dục Quốc gia Thái Lan cộng tác với
Trƣờng đại học Michigan ở Mỹ năm 1990 đã cho thấy những trẻ em Thái học
lớp MG 5 tuổi có khả năng tiếp thu tốt hơn những trẻ em khơng đi học lớp
MG 5 tuổi về tốn và tiếng Thái, khi trẻ vào học lớp 1; những trẻ em học lớp
3 ở trƣờng tiểu học đã từng đi học MG có điểm số mơn Tốn và tiếng Thái
cao hơn những trẻ em không đi học MG trong điều kiện kinh tế gia đình, giới
tính, độ tuổi của các trẻ em này nhƣ nhau [23].
b. Mỹ
Trên toàn nƣớc Mỹ, ít nhất có 40 bang cung cấp các nguồn tài trợ tài
chính cho các chƣơng trình MN miễn phí. Hệ thống luật pháp cũng đã đƣợc
xem xét để mở rộng chƣơng trình tài trợ GDMN nhằm PCGDMN tại các tiểu
bang. Ở bang California, trẻ MG từ 4 tuổi sẽ đƣợc đến trƣờng miễn phí, 66%
trẻ 4 tuổi đƣợc ghi danh vào trƣờng MG.
Năm 2008, trong vận động tranh cử Barack Obama cam kết thực hiện


5
PCGDMN. Kế hoạch cho PCGDMN của Tổng thống dự kiến chi trên 10 tỷ
USD mỗi năm trong chi phí liên bang, khuyến khích các tiểu bang cung cấp
cho tất cả trẻ có cơ hội thụ hƣởng sự tài trợ về chƣơng trình GDMN. Tổng
thống Obama cam kết phục hồi và tái đầu tƣ theo Đạo luật năm 2009 của Mỹ,

trong đó cung cấp 5 tỉ USD tài trợ cho các chƣơng trình GDMN. Đồng thời,
Chủ tịch Chƣơng trình “Early Learning Challenge Grant” cam kết hỗ trợ thêm
cho các sáng kiến GDMN, với mục tiêu thực hiện PCGDMN cho tất cả trẻ 3
và 4 tuổi trong nƣớc, bất kể thu nhập gia đình nhƣ thế nào. Tổng thống
Obama đã lập luận rằng chi tiêu trên 1 đơ la cho MN có thể mang lại 10 đơ la
cho lợi ích lâu dài về kinh tế bằng cách giảm tội phạm và nâng cao trình độ
GD, thúc đẩy gia tăng việc làm.
Một số nghiên cứu ở Mỹ và các nƣớc thuộc Liên minh Châu Âu cho thấy
việc đầu tƣ cho GDMN có hiệu quả cao nhất, đồng thời giải quyết tốt hơn vấn
đề cơng bằng xã hội. Do đó, hiện nay ở nhiều nƣớc Châu Âu, giai đoạn GD
bắt buộc kéo dài thêm một năm, đó là một năm MG trƣớc khi vào tiểu học;
một số bang ở Mỹ thực hiện PCGDMN [23].
Các chuyên gia GD thuộc Trƣờng Mầm non Goddard, Hoa K đã tiến
hành cuộc nghiên cứu gần 20 năm, nhằm chứng minh tầm quan trọng của việc
đƣa trẻ đến trƣờng mẫu giáo. Nếu không đƣợc trải qua bậc học mầm non, trẻ
sẽ gặp nhiều bất lợi trong cuộc sống và có nguy cơ không bao giờ đuổi kịp
đƣợc bạn b cùng trang lứa. Con đƣờng bƣớc vào đời của trẻ bắt đầu sớm hơn
chúng ta tƣởng nhiều. Một nghiên cứu kéo dài suốt 2 thập kỷ chứng minh
rằng năm đầu tiên của trẻ là quan trọng nhất, vì lúc đó trẻ học hỏi nhiều hơn
bất cứ giai đoạn nào trong đời. Các chuyên gia cho rằng, nếu trẻ 5 tuổi mới
bắt đầu đi học là quá muộn. Dạy trẻ em cách hòa nhập với thế giới xung
quanh là điều rất quan trọng ở những năm đầu đời. Giới thiệu cho trẻ trƣớc
tuổi mẫu giáo về số đếm, chữ cái và các kỹ năng xã hội đa dạng khác sẽ tạo


6
cho trẻ những lợi thế vững chắc, lâu dài trong cuộc sống và chuẩn bị cho trẻ
bƣớc vào trƣờng học. Nếu không trải qua trƣờng mầm non, trẻ sẽ gặp nhiều
bất lợi, chậm phát triển khoảng một năm và nói chậm hơn nửa năm so với
những trẻ có học ở trƣờng mầm non. Cơng trình nghiên cứu cho thấy ảnh

hƣởng lâu dài của GDMN đến sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
Những ngƣời có trải qua cấp học mầm non có khả năng vào đại học cao gấp 2
lần so với những ngƣời khác. Sự so sánh này đƣợc tiếp tục đến tuổi trƣởng
thành, những trẻ có đi học mẫu giáo có nhiều khả năng trở thành những thanh
niên năng động, sống có mục đích, hồi bão, ham học hỏi và có sức khỏe tốt
hơn. GDMN giúp trẻ phát triển mạnh mẽ hơn về các kỹ năng xã hội, ngơn
ngữ, văn chƣơng, óc sáng tạo và khả năng đƣa ra ý kiến. Điều này rất quan
trọng đối với sự phát triển nhân cách một con ngƣời [23].
c. Trung Quốc
Kể từ khi chính sách cải cách và mở cửa đƣợc thông qua, nền kinh tế
Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, đời sống của nhân dân đã khơng
ngừng nâng cao tạo ra sự thay đổi đáng kể trong môi trƣờng sống và phát
triển của trẻ em.
Với việc thực hiện các chính sách kế hoạch hóa gia đình và việc phổ biến
rộng rãi các cách chăm sóc, GD trẻ em cho công chúng trên các phƣơng tiện
truyền thông đã cho thấy sự tích cực, nhiệt tình nhằm cải thiện cơng việc liên
quan đến chăm sóc thai sản, sinh con, điều dƣỡng, GD và tiến hành nâng cao
chất lƣợng GDMN.
Chính phủ Trung Quốc, trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội khả
quan, đã quyết định thực hiện một chiến lƣợc "phát triển đất nƣớc thông qua
khoa học và GD" và một chiến lƣợc "phát triển bền vững". Chiến lƣợc đó đã
quyết định: việc chăm sóc trẻ em (nhƣ là mục đích chính của nó) thuộc thẩm
quyền của các Sở GD&ĐT ở các cấp chính quyền; GDMN tạo thành một


7
thành phần quan trọng của GD cơ bản và đƣợc dự định trong kế hoạch phát
triển GD là tỷ lệ nhập học của trẻ 3-5 tuổi ở trƣờng MG phải đƣợc tăng lên.
Tại các thành phố lớn và vừa, nguyện vọng của nhân dân gửi con em đến
trƣờng MG phải đƣợc đáp ứng. Ở nông thôn, tỷ lệ trẻ em nhập học vào các

lớp học preprimary (lớp ghép giữa MG và tiểu học) lên tới 70% cho thấy
những tiến bộ đáng kể trong việc chăm sóc trẻ em tại các CSGDMN, GD
thƣờng xuyên (chủ yếu là các trƣờng MG và các lớp học preprimary thuộc
trƣờng tiểu học ở nông thôn). Năm 1990, Trung Quốc có tổng số 170.000
trƣờng MG và 648.000 lớp học preprimary (311.000 trong số đó đang đƣợc
gắn vào các trƣờng tiểu học). Các hình thức của các trƣờng MG bao gồm nửa
ngày, cả ngày, bán thời gian và nội trú.
Tóm lại: Ở Trung Quốc, thời gian GD PC bắt buộc là 9 năm, bắt đầu từ 6
tuổi. Chính phủ rất quan tâm đến việc GD cho mọi ngƣời cũng nhƣ GD bền
vững và nhận rõ đƣợc tầm quan trọng của GD trẻ lứa tuổi MN. Tỉ lệ ra lớp
của trẻ độ tuổi MN đạt khá cao, nhất là các thành phố lớn. Tuy nhiên, PCGD
MG (nói chung), PCGD MG 5 tuổi (nói riêng) chƣa đƣợc thực hiện [23].
d. Pháp
GDMN không bắt buộc và dành cho trẻ 2-5 tuổi. Gồm 3 lớp: lớp nhỏ cho
trẻ 2-4 tuổi, lớp nhỡ cho trẻ 4-5 tuổi, lớp lớn cho trẻ 5-6 tuổi. Lớp MG lớn là
bộ phận của “học phần tập sự cơ bản” cùng với năm thứ nhất và năm thứ hai
của trƣờng tiểu học. Phong trào PCGDMN bắt đầu tại Pháp với các Trƣờng
MG (Ecoles Maternelles) vào năm 1834.
Pháp có một truyền thống lâu đời về cung cấp dịch vụ GDMN và vì lý
do này, đến nay hơn 99 % trẻ em từ 3 tuổi đƣợc đến trƣờng. Trẻ học tại
trƣờng MG cơng lập đƣợc miễn phí, đƣợc chính phủ tài trợ. Trẻ có thể tham
gia học cả ngày hoặc nếu gia đình có điều kiện GD trẻ thì trẻ học nửa ngày tại
trƣờng. Điều này cho phép trẻ nhận đƣợc sự GD tốt nhất từ nhà trƣờng và gia


8
đình. Ngồi ra, ở các vùng dân cƣ thƣa thớt, ở nông thôn, miền núi trẻ em
đƣợc cung cấp dịch vụ GDMN với sự hỗ trợ từ các đội lƣu động. Một GV của
trƣờng MN cùng một xe tải đƣợc trang bị các đồ dùng, thiết bị âm thanh, hình
ảnh và tài liệu giảng dạy phục vụ cho các chuyến đi thƣờng xun có thể thực

hiện cơng việc của một lớp MG [23].
e. Vương quốc Anh
GDMN là giai đoạn dự bị bắt buộc, trẻ có thể học cả ngày hay nửa ngày
tại trƣờng học và nhà trẻ. Từ tháng 4/1999 theo pháp luật, tất cả các chính
quyền địa phƣơng phải cung cấp miễn phí bán thời gian GDMN cho trẻ 4
tuổi. Năm 2010 GDMN miễn phí là 15 giờ/tuần cho trẻ 3 và 4 tuổi và đƣợc
mở rộng từ 33 tuần/năm đến 38 tuần/năm. Một mục tiêu dài hạn đƣợc mở
rộng là cung cấp tới 20 giờ/tuần. Ngoài ra, kế hoạch cũng cung cấp GD miễn
phí và chăm sóc cho 15 % trẻ 2 tuổi có hồn cảnh khó khăn [23].
Kết quả nghiên cứu tổng quan trên cho thấy hiện nay GDMN, đặc biệt là
GD một năm trƣớc khi trẻ em vào học ở trƣờng phổ thông (GDMN cho trẻ 5
tuổi), đã và đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Nhiều
nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng và ảnh hƣởng của GDMN đối với việc
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 và kết quả học tập của trẻ ở tiểu học.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trong thời gian qua, đã có một số đề tài nghiên cứu trong nƣớc liên quan
đến chủ đề này.
Đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu ảnh hƣởng của GDMN đối với sự chuẩn bị
cho trẻ đi học lớp 1” (Mã số B92-37-25, Chủ nhiệm đề tài: Lê Thị Đức) đã
nghiên cứu kết quả chuẩn bị cho trẻ MG 5 tuổi vào lớp 1 trong các CSGDMN
về các mặt tri giác, trí nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng và khả năng hòa nhập vào
nhóm bạn b , khả năng biểu hiện một số cảm xúc, biểu hiện tâm lí giới tính
của trẻ ở lớp 1. Kết quả nghiên cứu đã góp phần khẳng định vai trò của trƣờng


9
MN hoặc trƣờng MG đối với việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác GD trẻ em từ 3 đến 5 tuổi tại 3
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long” (Chủ nhiệm đề tài: Đặng Văn
Nghị, Văn phòng Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, 2004) đã nghiên cứu

thực trạng về tình hình GD trẻ em từ 3-5 tuổi hiện nay cũng nhƣ việc thực
hiện quyền đƣợc học tập của trẻ em tại địa bàn các tỉnh Đồng Tháp, Sóc
Trăng, Tiền Giang. Đề tài đã khuyến nghị với các cơ quan chức năng các biện
pháp tổ chức, thực hiện cơng tác chăm sóc GD trẻ em trong độ tuổi MG.
Đề tài “Khảo sát thực trạng GDMN vùng dân tộc thiểu số khó khăn”,
(Vụ Chính sách, Ủy ban Dân tộc Trung ƣơng, 2007) đã nghiên cứu thực trạng
chính sách và việc thực hiện các chính sách về phát triển GDMN vùng dân tộc
thiểu số của Nhà nƣớc và cộng đồng tại một số địa phƣơng. Từ đó đề xuất
kiến nghị về chính sách hỗ trợ GDMN cho các vùng này.
Đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long” (Mã số: B2009-37-72 TĐ, Chủ nhiệm đề
tài: Trần Thị Ngọc Trâm, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 2011) đã xác
định thực trạng và giải pháp PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở vùng ĐBSCL và đề
xuất lộ trình, giải pháp thực hiện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi ở khu vực này.
Ngoài ra, có một số nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài. Tuy nhiên,
chƣa có cơng trình nào nghiên cứu về thực trạng và giải pháp PCGDMN cho
trẻ 5 tuổi ở huyện Sơn Hà nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Phổ cập giáo dục
- Theo Từ điển tiếng Việt [17] PC là làm cho trở thành rộng khắp, đến
với quần chúng rộng rãi.
- PCGD là làm cho GD trở thành rộng khắp, đến với quần chúng rộng
rãi. PCGD là một công tác quan trọng, là một trong những mục tiêu quốc gia


10
của nƣớc ta, nằm trong chiến lƣợc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài.
- PCGD ở cấp học nào đó có nghĩa là tất cả trẻ em ở độ tuổi nhất định
đều tham gia vào hệ thống nhà trƣờng và hồn thành chƣơng trình GD ở cấp

học đó.
1.2.2. Giáo dục mầm non
GDMN thuộc hệ thống GD quốc dân Việt Nam. GDMN thực hiện việc
nuôi dƣỡng, chăm sóc, GD trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của
GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp
một [21].
- Cơ sở GDMN [21] gồm:
+ Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi;
+ Trƣờng, lớp MG nhận trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi;
+ Trƣờng MN là CSGD kết hợp nhà trẻ và MG, nhận trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi.
- Các loại hình CSGDMN: Luật Giáo dục 2005 (Điều 48) quy định nhà
trƣờng trong hệ thống GD quốc dân đƣợc tổ chức theo 3 loại hình: cơng lập,
dân lập, tƣ thục. Cụ thể là:
+ Trƣờng công lập do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng CSVC, bảo
đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên;
+ Trƣờng dân lập do cộng đồng dân cƣ ở cơ sở thành lập, đầu tƣ xây
dựng CSVC và đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên;
+ Trƣờng tƣ thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tƣ xây dựng CSVC và bảo đảm kinh
phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc.
Nhà trƣờng trong hệ thống GD quốc dân thuộc mọi loại hình đều đƣợc


11
thành lập theo quy hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp GD. Nhà
nƣớc tạo điều kiện để trƣờng cơng lập giữ vai trị nịng cốt trong hệ thống GD
quốc dân [3].
1.2.3. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi

Theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Đề án PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015, mục
tiêu của PCGDMN là “bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi ở mọi vùng miền đƣợc đến
lớp để thực hiện chăm sóc, GD 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị
tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi
học, bảo đảm chất lƣợng để trẻ em vào lớp 1”.
Nhƣ vậy PCGDMN cho trẻ 5 tuổi có nghĩa là hầu hết trẻ 5 tuổi đƣợc đến
lớp để thực hiện chăm sóc, GD 2 buổi/ngày, đủ một năm học theo chƣơng
trình GDMN quy định. Đối với các địa phƣơng miền núi tỉ lệ huy động trẻ 5
tuổi đến trƣờng phải đạt đƣợc trên 90%.
1.2.4. Quản lý phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
Là quản lý tất cả các nội dung liên quan đến công tác PCGDMN cho trẻ
5 tuổi. Thông qua những nội dung đó làm cho cơng tác PC đƣợc ổn định, giữ
vững và nâng cao tỉ lệ hằng năm.
1.3. MỤC TIÊU, LỢI ÍCH CỦA PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON
CHO TRẺ 5 TUỔI
1.3.1. Mục tiêu của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, đặt nền móng
cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam.
Trẻ em đƣợc tiếp cận với GDMN càng sớm càng thúc đẩy quá trình học tập
và phát triển ở các giai đoạn tiếp theo. Chính những kỹ năng mà trẻ tiếp thu
đƣợc qua chƣơng trình GDMN sẽ là nền tảng cho việc học tập sau này.
Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX đều nhấn


12
mạnh nhiệm vụ "chăm lo phát triển GDMN". Thủ tƣớng Chính phủ đã phê
duyệt "Kế hoạch hành động quốc gia GD cho mọi ngƣời 2003 - 2015" với các
mục tiêu đảm bảo tất cả trẻ em đều hoàn thành một năm GD tiền học đƣờng
có chất lƣợng để chuẩn bị đi học Tiểu học.

Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt Đề án PCGDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015
xác định:
PCGDMN cho trẻ 5 tuổi là nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu trong GDMN
nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, ở tất cả các vùng miền trong cả nƣớc.
Việc chăm lo để mọi trẻ 5 tuổi đƣợc đến trƣờng, lớp MN là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội. Đẩy mạnh XHH với trách
nhiệm nhiều hơn của Nhà nƣớc, của xã hội và gia đình để phát triển GDMN.
Nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý, đầu tƣ phát triển GDMN, tăng cƣờng
hỗ trợ CSVC, đào tạo ĐNGV; ƣu tiên các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới theo hƣớng
xây dựng các trƣờng công lập kiên cố, đạt chuẩn.
a. Mục tiêu chung
Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi ở mọi vùng miền đƣợc đến lớp để thực hiện
chăm sóc, GD 2 buổi/ngày, đủ một năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí
tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất
lƣợng để trẻ em vào lớp 1.
b. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, mở rộng mạng lƣới trƣờng, lớp bảo đảm đến năm 2015, có
95% số trẻ em trong độ tuổi 5 tuổi đƣợc học 2 buổi/ngày;
- Nâng cao chất lƣợng chăm sóc, GD đối với các lớp MN 5 tuổi, giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dƣỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ tại các CSGDMN
đƣợc học Chƣơng trình GDMN mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1;


13
- Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng ĐNGVMN, bảo đảm 100%
GV dạy MN 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010, phấn đấu đến
năm 2015 có 50% GV đạt trình độ từ cao đẳng sƣ phạm MN trở lên, 80% GV
đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;

- Ƣu tiên đầu tƣ CSVC, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các
lớp MN 5 tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng trƣờng MN đạt
chuẩn quốc gia tại các huyện ngh o làm mơ hình mẫu và là nơi tập huấn, trao
đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ GDMN;
- Đƣa số tỉnh đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi từ 55% năm 2010 lên
85% năm 2012 và 100% năm 2015.
Nhƣ vậy, PCGDMN cho trẻ 5 tuổi đƣợc xác định là nhiệm vụ ƣu tiên
trƣớc hết trong GDMN nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp 1 đối với tất cả
các vùng miền trong cả nƣớc. Trẻ em trong độ tuổi đƣợc học 2 buổi/ngày
trong một năm học (9 tháng) theo Chƣơng trình GDMN mới do Bộ GD&ĐT
ban hành; ở vùng đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số, trẻ em đƣợc
chuẩn bị tiếng Việt để vào học lớp 1. Nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý, đầu tƣ
phát triển GDMN, tăng cƣờng hỗ trợ CSVC, đào tạo ĐNGV; ƣu tiên vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới theo hƣớng các trƣờng công lập đƣợc xây
dựng kiên cố, tiến tới đạt chuẩn.
1.3.2. Lợi ích của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
a. Đối với cá nhân trẻ
- Nhiều nghiên cứu trên thế giới, nhƣ đã trình bày ở mục 1.1.1, cho thấy
có mối liên quan mật thiết giữa việc trẻ đến trƣờng MN với việc đạt kết quả
học tập tốt sau này của trẻ ở bậc Tiểu học; GDMN tạo ra một nền tảng vững
chắc cho việc học đọc, phát triển nhận thức và phát triển kĩ năng xã hội;
PCGDMN làm giảm sự lƣu ban, bỏ học và GD đặc biệt, đồng thời làm tăng
khả năng thu nhập sau này.


×