Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.08 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU TIẾN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU TIẾN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

8340410

Mã học viên:


60CH088

Quyết định giao đề tài:

642/QĐ-ĐHNT ngày 12/6/2019

Quyết định thành lập hội đồng:

1586/QD-ĐHNT ngày 10/12/2019

Ngày bảo vệ:

20/12/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THỊ DUNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Phòng đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Quản lý thu BHXH tại các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tơi và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho
tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Tiến

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự giúp đỡ của q
phịng, ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi được hồn
thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS Phan Thị Dung đã giúp tơi
hồn thành tốt đề tài. Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo BHXH huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà
Tĩnh, đã cung cấp thông tin, và nhiệt tình giúp đỡ cho quá trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè
giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Tiến

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................viii

DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ................................. 12
1.1. QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN ............................................................. 12
1.1.1. Khái niệm BHXH .................................................................................................... 12
1.1.2. Phân biệt BHXH với bảo hiểm thương mại..................................................... 15
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của BHXH........................................................................... 16
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN ......................................... 17
1.2.1. Quản lý thu BHXH tại các DN................................................................................ 18
1.2.2. Triển khai phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về BHXH ................................. 20
1.2.3. Lập và thực hiện dự toán thu BHXH đối với các DN ............................................ 21
1.2.4. Phân cấp quản lý thu BHXH ................................................................................... 21
1.2.5. Quy trình quản lý thu BHXH .................................................................................. 22
1.2.6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về BHXH ........................................ 24
1.2.7. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu BHXH .......................................... 25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI
CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH .......................27
1.3.1. Chính sách lao động và việc làm............................................................................. 27
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan BHXH ........................................................................... 27
1.3.3. Nhận thức của NLĐ................................................................................................. 27
1.3.4. Ý thức chấp hành pháp luật về BHXH của NSDLĐ .............................................. 28
v


1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN Ở MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO BHXH HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ
TĨNH..............................................................................................................................28
1.4.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Hải Dương............................................................... 28

1.4.2. Kinh nghiệm của BHXH thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh ............................ 28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho BHXH huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh ....................... 29
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ................................. 31
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI
XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH...............................................................................................31
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội .......................................................................... 31
2.1.3. Tình hình phát triển của DN.................................................................................... 31
2.2. GIỚI THIỆU VỀ BHXH HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH.................. 31
2.2.1. Căn cứ hình thành BHXH huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh ............................ 31
2.2.2. Vị trí, chức năng của BHXH huyện Nghi Xuân .............................................. 32
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH huyện ......................................................... 32
2.2.4. Tổ chức bộ máy BHXH huyện Nghi Xuân...................................................... 33
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH ...........................................................35
2.3.1. Căn cứ pháp lý về thu BHXH đối với các DN ....................................................... 35
2.3.2. Quản lý đối tượng tham gia BHXH tại các DN...................................................... 36
2.3.3 Quản lý mức đóng, phương thức đóng .................................................................... 41
2.3.4. Triển khai phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về BHXH ................................. 42
2.3.5. Lập và thực hiện dự toán thu BHXH đối với các DN ............................................ 43
2.3.6. Tổ chức thực hiện thu và quản lý tiền thu BHXH tại các DN ............................... 44
2.3.7. Quản lý tiền nợ BHXH tại các DN ......................................................................... 46
2.3.8. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về BHXH .................................................................... 51
vi


2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN NGHI XUÂN .................................................................................... 52

2.4.1. Những thành công.................................................................................................... 52
2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................................... 52
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................ 53
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN TỈNH HÀ TĨNH......... 55
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ..........................................................55
3.1.1. Triển vọng phát triển của các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian tới............................................................................................................... 55
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng quản lý thu BHXH bắt buộc............................ 55
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ............56
3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện cơ chế thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh........................................................................................... 56
3.2.2. Giải pháp hoàn hiện cơ chế thu BHXH trên địa bàn huyện Nghi Xuân........... 57
3.3. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 63
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 65
KẾT LUẬN............................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

DN

Doanh nghiệp

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

LĐTB&XH

Lao động Thương bình và Xã hội

NLĐ

Người lao động


NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ

Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp DN tham gia BHXH giai đoạn 2014-2018...........................36
Bảng 2.2. Tốc độ phát triển DN tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2014-2018.............37
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả điều tra, rà soát DN tham gia BHXH ......................38
Bảng 2.4. Tổng hợp số lao động tham gia BHXH bắt buộc các DN giai đoạn 2014-2018.....38
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp điều tra quy mô số lao động trong các DN...........................40
Bảng 2.6. Bảng điều tra số DN có lao động chưa tham gia BHXH ..............................40

Bảng 2.7. Tỷ lệ quỹ lương tham gia BHXH tại các DN ...............................................41
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp kết quả thu BHXH bắt buộc các DN giai đoạn 2014-2018..45
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại DN giai đoạn 2014-2018...48
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ đọng BHXH các loại hình tham gia BHXH bắt buộc ..................49
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp phân loại nợ BHXH các DN giai đoạn 2014-2018 ............50
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp số DN được thanh tra, kiểm tra ..........................................51

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Nghi Xuân.......................................33
Biểu đồ 2.1: Tốc độ phát triển DN tham gia BHXH giai đoạn 2014-2018...................37
Biểu đồ 2.2: Tốc độ phát triển lao động tham gia BHXH tại DN giai đoạn 2014-2018....39
Biểu đồ 2.3: Kết quả thu BHXH bắt buộc các DN giai đoạn 2014-2018 .....................46
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ BHXH tại các DN giai đoạn 2014-2018 ....................................48

x


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, chính sách BHXH là chính sách lớn, là bộ phận quan trọng trong hệ
thống chính sách an sinh xã hội, đã được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện.
BHXH gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội, nên việc xác định đúng vai trò của
BHXH trong cuộc sống, sự tác động của BHXH đối với đời sống của NLĐ, với xã hội
là một vấn đề đặt ra. Cùng với công cuộc đổi mới đang diễn ra trên khắp các lĩnh vực,
chính sách BHXH cũng từng bước được sửa đổi để phù hợp với sự phát triển chung
của nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH là
một vấn đề cấp bách và cơ bản không những của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý,

mà còn cả những NLĐ với tư cách vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của chính sách
BHXH. Chính sách BHXH đang là một vấn đề bức thiết trong điều kiêṇ phát triển nền
kinh tế thị trường hiện nay. Trong xã hội, sự phân hóa giàu nghèo đang có sư chênh
lệch khá lớn, do đó, NLĐ cần có sự tương trợ của cộng đồng , phát huy vai trò của
cộng đồng để giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống do các rủi ro mang lại. Với
nhu cầu này, chính sách BHXH hướng tới mục tiêu vì cuộc sống tốt đẹp của con người
và văn minh của toàn xã hội. Xác định đúng vị trí và vai trị của chính sách BHXH
trong công cuộc đổi mới, ngày 29/6/2006 Quốc hội đã ban hành Luật BHXH (có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2007) nhằm thực hiện thống nhất chính sách BHXH trong phạm
vi cả nước, ở mọi thành phần kinh tế và để chính sách BHXH phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước, ngày 20/11/2014 Quốc hội đã ban hành Luật BHXH sửa
đổi bổ sung số 58/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2016). Tuy nhiên, trong
thời gian vừa qua việc thực hiện chính sách BHXH cịn bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt
là công tác thu BHXH, cụ thể: số đơn vị, số lao động tham gia BHXH cịn ít, tình trạng
đơn vị nợ đọng BHXH cịn nhiều, gây ảnh hưởng không nhỏ tới quyền lợi của NLĐ.
Việc tăng nguồn thu BHXH còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng. Công tác thu
BHXH ở huyện Nghi Xuân cũng không tránh khỏi những hạn chế trên, cụ thể: Số DN
chưa đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ chiếm 36,5%, vẫn còn gần 44,6% lao động
đang làm việc tại các DN chưa được tham gia BHXH, đặc biệt tình trạng nợ đọng
BHXH kéo dài tại các DN vẫn còn diễn ra và chiếm tỷ lệ gần 50% trên tổng số phải
thu. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, một trong những ngun nhân
đó là cơng tác quản lý chưa phù hợp, sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan thiếu chặt
1


chẽ, nhịp nhàng và đồng bộ. Hoạt động quản lý công tác thu BHXH bắt buộc ảnh
hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương
lai. Do BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên nguyên tắc “có
đóng, có hưởng”, công tác thu nộp BHXH bắt buộc đã đặt ra yêu cầu thu đúng, đủ, kịp
thời. Nếu không thu được BHXH bắt buộc thì quỹ BHXH khơng có nguồn để chi trả

cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó, thực hiện cơng tác thu BHXH bắt buộc đóng
một vai trị quyết định, then chốt trong q trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
NLĐ cũng như các đơn vị sử dụng lao động được hoạt động bình thường. Do vậy,
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành
BHXH. Để công tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao thì địi hỏi phải có quy trình
quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học. Để khắc phục những hạn chế trên, nhằm mở
rộng và tăng trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc, phát triển bền vững quỹ BHXH, rất
cần có những giải pháp thiết thực, hiệu quả trong thời gian tới
Nhằm đáp ứng những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong
bối cảnh chính sách BHXH liên tục thay đổi, bổ sung cho phù hợp với các chính sách
khác nhau; chính sách việc làm, chính sách thất nghiệp, chính sách lao động, tiền
lương…, đồng thời cần thiết phải tiếp tục hoàn thiện, cải tiến nội dung, quy trình cơng
tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong tình hình mới. Với lý do trên, tơi chọn đề tài
“Quản lý thu BHXH tại các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”
làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, còn hạn chế đã
nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác thu BHXH tại các DN nhằm chỉ ra được
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; Từ đó đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc nói chung và thu BHXH tại các DN nói riêng
một cách bền vững.
- Hồn thành các chỉ tiêu thu BHXH, phát triển đổi tượng tham gia BHXH, giảm
tỷ lệ nợ đọng BHXH tại các DN.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH của BHXH huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đối với các DN giai đoạn 2014 - 2018, luận văn đề xuất
2



những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc cho BHXH
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đối với các DN.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định khung nghiên cứu về quản lý thu BHXH của BHXH huyện Nghi
Xuân đối với các DN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH của BHXH huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh đối với các DN giai đoạn 2014 - 1018, chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH tại các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân giai đoạn đến năm 2023, cụ thể đến
năm 2023 có trên 90% DN tham gia BHXH, trên 90% lao động tại các DN tham gia
BHXH, tỷ lệ nợ đọng BHXH giảm xuống dưới 10%.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác thu BHXH gồm có 2 loại hình là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Tại đề tài này, đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thu BHXH bắt buộc nhưng
được nghiên cứu tại các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề về thu, nộp BHXH của NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH,
các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH, đối tượng nộp BHXH, phương thức thu, quy
trình tổ chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp BHXH, những biện pháp chống thất
thu BHXH.
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH tại các DN trên địa bàn
huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2014 đến năm 2018, đề xuất giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc sẽ triển khai thực hiện cho giai đoạn từ nay đến năm
2023 và những năm tiếp theo.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Trực trạng công tác quản lý thu BHXH tại các DN trên địa bàn huyện Nghi
Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh như thế nào?

- Giải pháp nào để hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH tại các DN trên địa
bàn huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh?
3


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Từ những thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh do các cơ quan chức
năng cung cấp; Tình hình thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc và các vấn đề có liên
quan đến đề tài do các bộ phận chức năng của cơ quan BHXH huyện Nghi Xuân cung
cấp thông qua các báo cáo tổng kết cuối năm và các nghiên cứu của cá nhân.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Được sử dụng để thu thập các thông tin liên quan
đến thực trạng, những điểm yếu kém trong chính sách và cơng tác quản lý thu BHXH
bắt buộc từ các đơn vị SDLĐ có liên quan đến các thông tin đề tài cần thu thập;
Phương pháp thu thập thông tin khảo sát, điều tra trực tiếp bằng phiếu điều tra có nội
dung theo mẫu định sẵn theo phụ lục số 1.
Luận văn tập trung điều tra, khảo sát trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với chủ sủ
dụng lao động theo mẫu định sẵn với phương thức điều tra chọn mẫu.
Luận văn sẽ điều tra , khảo sát tại các DN được chọn điều tra theo hình thức ngẫu
nhiên theo thứ tự tên DN vần ABC không phân biệt loại hình DN. Trong q trình
điều tra khơng gặp được chủ DN thì được chuyển đến DN kế tiếp.
Cách thức lấy mẫu là trực tiếp các doanh nghiệp đang tham gia BHXH trên địa
bàn, gặp chủ sử dụng lao động để gửi mẫu rồi hẹn lịch để nhận mẫu hoặc nhận lại mẫu
luôn nếu chủ sử sụng lao động thực hiện luôn.
5.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập được thông tin sẽ tiến hành phân loại, lựa chọn và thống kê để
đưa vào sử dụng trong nghiên cứu của đề tài.
5.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê: Những thông tin sau khi thu thập được sẽ được phân

loại theo các tiêu chí như loại hình DN tham gia BHXH, mức độ tham gia BHXH của
các DN, nhận thức của chủ sử dụng lao động và NLĐ về BHXH, quy mô DN, cơng tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH, thu nhập bình quân NLĐ…
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác
nghiên cứu. Thông qua phương pháp này ta rút ra được kết luận về hiệu quả công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến
động cũng như xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. Mơ tả q trình thực hiện cơng tác
4


quản lý thu BHXH các DN qua đó thấy được những ưu điểm và hạn chế của từng công
đoạn trong q trình quản lý thu BHXH bắt buộc, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp.
- Phương pháp đồ thị: Là phương pháp mơ hình hóa thơng tin từ dạng số sang
dạng đồ thị. Trong đề tài, sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông tin để
người sử dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thơng tin đối với cơng tác tổ
chức và quản lý thu BHXH các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân.
Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu được thu thập từ BHXH huyện Nghi
Xuân và các nguồn bên ngoài khác, bao gồm:
- Sách, giáo trình về quản lý thu BHXH ;
- Dữ liệu thu thập từ tài liệu, thông tin báo cáo của BHXH huyện Nghi Xuân:
+ Tài liệu giới thiệu về cơ quan: lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định ban hành về quản lý thu BHXH.
+ Các báo cáo hoạt động thu BHXH của đơn vị từ năm 2014 đến năm 2018.
- Dữ liệu được thu tập từ các nguồn bên ngoài khác: tài liệu trên Web của cơ
quan BHXH, tạp chí BHXH, các bài viết của chuyện gia kinh tế...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học:
- Làm rõ thêm các khái niệm, bản chất, vai trị, vị trí của BHXH trong hệ thống

chính sách an sinh xã hội và chỉ rõ mối quan hệ tương quan giữa cơ quan BHXH,
NDSLĐ và NLĐ.
- Khảng định sự cần thiết, vai trò và một số giải pháp cụ thể của việc mở rộng đối
tượng tham gia BHXH trong các DN trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà
nước về BHXH theo xu thế phát triển và hội nhập.
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học hệ thống về thực trạng công tác
quản lý thu BHXH trong các DN, từ đó phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng,
giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc, đảm bảo
quyền lợi cho NLĐ trong các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh giai
đoan 2019 đến 2023.
5


Về mặt thực tiễn: Đây là đề tài nghiên cứu khoa học giúp cho các nhà quản lý, cơ
quan BHXH xây dựng, phát triển các chính sách BHXH và cân đối ổn định quỹ
BHXH trên địa bàn huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu của đề tài
Qua tham khảo tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy các đề
tài nghiên cứu trước đây liên quan đến quản lý thu BHXH đều xuất phát từ thực trạng
và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH ở mỗi địa phương, mỗi thời
kỳ nhằm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu BHXH một cách bền vững. Tuy nhiên
trong thời gian gần đây, khi Nhà nước ban hành nhiều sửa đổi bổ sung chế độ chính
sách BHXH, chính sách kinh tế xã hội thì chưa có cơng trình nghiên cứu, đề tài nghiên
cứu nào về quản lý thu BHXH bắt buộc sau khi Luật BHXH sửa đổi bổ sung số
58/2014/QH13, ngày 20 tháng 11 năm 2014 và Luật BHYT sửa đổi bổ sung số
46/2014/QH13, ngày 13 tháng 6 năm 2014 được Quốc hội khóa XIII thơng qua với
nhiều quy định mới, Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ, quy định chi tiết một số Điều của Luật BHXH về BHXH, Nghị định số 44/NĐCP ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ, quy định mức đóng BHXH bắt buộc

vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, Quyết định số 1215/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển
ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020, Thông tư số 59/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng
12 năm 2015 cuả Bộ LĐTB&XH quy định chi tiết và hướng dẫn thị hành một số Điều
của Luật BHXH, Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH và đưa
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Quyết định 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 4 năm 2017 ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT.
Trong bối cảnh tình hình nợ đọng, trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động
tăng cao đáng báo động làm ảnh hưởng đến việc giải quyết quyền lợi cho NLĐ, tiềm
tàng nguy cơ vỡ quỹ BHXH. Đây là cơ sở pháp lý mà tác giả đã quan tâm để xây dựng
đề tài nhằm đóng góp một phần nhỏ bé của mình để hồn thiện công tác an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Nghi Xn, Tỉnh Hà Tĩnh.
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực BHXH khác nhau, đưa ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động BHXH, vai trò quản lý của Nhà nước đối với
6


hoạt động BHXH, từ đó nâng cao hiệu quả trong cơng tác thực thi chế độ chính sách cho
NLĐ, góp phần ổn định kinh tế xã hội. Cơng trình nghiên cứu đó là một số đề tài luận
văn tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sĩ như sau:
"Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, do Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu,
nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài (1996). Đề tài nghiên cứu
công tác quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam, được nghiên cứu trong công cuộc
đất nước đổi mới về kinh tế, đánh giá kết quả công tác quản lý thu BHXH trong thời
kỳ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển chính sách
BHXH. Nhà nước đang mở ra một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, với
nhiều thành phần kinh tế, thu hút đầu tư nước ngồi địi hỏi phải đổi mới chính sách

pháp luật về BHXH nhằm đảm bảo mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Trước tình
hình đó tác giả đã đóng góp những nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa thực tiễn như xây
dựng hệ thống biểu mẫu thu BHXH, phương thức thu và quản lý quỹ BHXH bền
vững, cân đối lâu dài. Bên cạnh đó tác giả cũng đã làm rõ tầm quan trọng của quản lý
nhà nước đối với hoạt động thu BHXH trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Từ những phân
tích về thực trạng công tác quản lý, công tác tổ chức, công tác thực thi chế độ BHXH
trên địa bàn để thấy được những tồn tại, những khó khăn vướng mắc trong q trình
thực hiện, từ đó đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của BHXH
huyện Sóc Sơn, góp phần ổn định, phát triển hệ thống BHXH, góp phần cũng cố lịng
tin của nhân dân, NLĐ từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân, ổn định kinh
tế xã hội của đất nước.
"Cơ sở khoa học hồn thiện quy trình quản lý thu BHXH", đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ, do Tiến sĩ Dương Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm thông tin khoa
học BHXH Việt Nam (1999). Đề tài đã đề cập đến những khái niệm cơ bản về BHXH,
cơ sở lý luận về cơng tác quản lý thu BHXH, trong đó đi sâu vào nghiên cứu về công
tác quản lý thu BHXH, đưa ra khái niệm mục tiêu và nội dung của quản lý thu BHXH;
Tác giả cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu và đưa ra kinh nghiệm
quản lý thu BHXH. Đề tài nghiên cứu những mơ hình quản lý thu BHXH của các nước
trong khu vực và thế giới, tác giả đã nhận định, làm rõ một số khái niệm về thu
BHXH, thực trạng công tác quản lý thu, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
7


thiện quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tượng tham gia BHXH ở
Việt Nam.
"Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực DN ngoài quốc doanh ở Việt Nam", đề tài
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Quốc Túy, Ban Tuyên truyền - BHXH Việt Nam
(2000). Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH khu vực DN ngoài quốc
doanh từ năm 1995 đến năm 2000; làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu
BHXH, thực trạng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực DN ngồi quốc

doanh, phân tích số liệu về thu BHXH: Số đơn vị, số lao động tham gia theo từng năm,
phân tích số nợ đọng BHXH của khu vực DN ngồi quốc doanh … tìm ra những ưu điểm,
khuyết điểm, nguyên nhân và những hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH.
"Giải pháp tăng trưởng nguồn thu quỹ BHXH ở Việt Nam", Luận văn thạc sĩ, tác
giả Lê Thị Quế (2004). Luận văn đã làm rõ được các khái niệm, bản chất của BHXH,
quỹ BHXH, sự giống nhau và khác nhau giữa quỹ BHXH với ngân sách nhà nước.
Đây là những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu cũng như đề ra những
phương hướng nhằm hồn thiện chính sách tài chính BHXH. Luận văn cũng đưa ra
được một số đánh giá về chính sách tài chính BHXH trong những năm qua và đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng trưởng nguồn quỹ BHXH trong những năm tới. Mặc dù
đây là luận văn đã được viết từ năm 2004, thực trạng chính sách tài chính BHXH đã
thay đổi nhiều nhưng phương hướng hồn thiện chính sách tài chính BHXH mà luận
văn đưa ra vẫn có những điểm phù hợp với tình hình hiện nay như: Đổi mới hoạt động
đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH, việc dùng quỹ BHXH để đầu tư phải bảo đảm an toàn,
hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, bảo toàn được giá trị và có hiệu quả kinh tế - xã hội.
"Hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH khu vực ngoài DN trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang", Luận văn thạc sĩ, Cao Thị Lan Mây (2014). Luận
văn này đã thể hiện rõ được việc các DN trốn đóng, nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang cũng như trên cả nước là do chế tài xử phạt quá nhẹ. Tính đến thời điểm
hiện nay chưa có DN nào bị rút giấy phép kinh doanh do trốn đóng, nợ đọng BHXH.
Trong những năm gần đây tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH ngày càng nhiều,
nguyên nhân một phần cũng do tình hình kinh tế khó khăn trong những năm gần đây
đặt biệt là các DN trong lĩnh vực dây dựng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa là do chế
tài xử phạt chưa đủ sức răn đe. Mức phạt đối với DN vi phạm về quy định đóng
8


BHXH bắt buộc, BHTN theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP chỉ dừng ở mức xử phạt tối
đa là 75 triệu đồng. Như vậy, dù DN nợ nhiều hay ít thì số tiền phạt so với số tiền trốn
đóng BHXH là rất ít. Với DN hàng nghìn cơng nhân thì số tiền đóng BHXH mà DN

chiếm dụng của NLĐ lên đến vài tỷ đồng. với số tiền này, nếu đêm gửi ngân hàng thì
DN sẽ thu lợi lớn, vì vậy tình trạng vi phạm ngày càng gia tăng và DN sẵn sàng vi
phạm và chịu phạt. Hiện nay, việc các cơ quan BHXH có thể khởi kiện các DN ra tịa.
Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy dù có thắng kiện thì số tiền địi được thì cũng rất hạn
chế. Thủ tục khởi kiện phức tạp, quá trình tiến hành xét xử thường kéo dài, số lượng
DN nợ đọng BHXH nhiều, khi khởi kiện thành cơng thì việc thi hành án cũng khó
khăn do thời gian thi hành án có thể kéo dài tời 5 năm. Khi DN nợ BHXH, BHYT khi
cần thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất sẽ khơng
thực hiện được, hoặc khi NLĐ muốn chốt sổ để chuyển sang đơn vị khác cũng không
thể làm được. Như vậy DN nợ BHXH khiến quyền lợi của NLĐ bị xâm phạm nghiêm
trọng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến các cuộc biểu tình, đình
cơng. Luận văn đã chỉ ra được nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tình trạng nợ đọng BHXH
của các DN ngoài quốc doanh ngày càng gia tăng và đã đưa ra một số giải pháp nhằm
hạn chế, ngăn chặn trình trạng trên.
“Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH ở tỉnh Bắc
Ninh” Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Đức Cường, Phó Giám đốc BHXH tỉnh Bắc
Ninh (2012). Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý
luận, khảo sát tổng kết thực tiễn đề xuất những giải pháp góp phần những hạn chế tình
trạng nợ đọng của các DN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn góp phần làm rõ cơ sở
lý luận về BHXH và nợ đọng, trốn đóng BHXH, phân tích đánh giá thực trạng để tìm
ra ngun nhân đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn
đóng. Do phạm vị nghiên cứu của đề tài rất rộng, nên đề tài chưa đề cập sâu đến một số
vấn đề liên quan đến hoạt động thu BHXH: Mơ hình tổ chức thu BHXH, Cơ chế vận
hành hệ thống thu BHXH và các tiêu chí, chỉ tiểu đánh giá thu BHXH cấp huyện.
“Hồn thiện công tác thu BHXH bắt buộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Gia Lai”, Luận văn thạc sĩ Trần Ngọc Tuấn (2013). Luận văn đã làm rõ được tầm quan
trọng của công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân và trên cơ sở phân
tích thực trạng cơng tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ đó đánh giá chính xác
những hạn chế, tồn tại trong quá trình tổ chức, thực hiện cơng tác thu, tìm ra ngun nhân
9



và có những đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020.
“Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ Phạm Trường Giang
(2010). Đóng góp nghiên cứu khoa học của luận án đó là tác giả đã nghiên cứu cơ chế
chính sách thu BHXH, việc phân cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và
xử lý vi phạm về đóng BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH, đề cập
vấn đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chưa đủ sức răn đe, tác giả đã
tham khảo một số mơ hình thu BHXH ở một số nước phát triển, từ đó kiến nghị một số
giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hồn thiện cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam.
“Nghiên cứu các giải pháp hồn thiện cơng tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh”.
Luận văn Thạc sĩ Thái Văn Nam (2012). Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chất lượng quản lý thu BHXH, từ đó nhận định về quản lý thu BHXH còn
yếu kém do nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan và có những kiến nghị giải pháp
tăng cường chất lượng quản lý thu, khắc phục tình trạng nợ đọng, trốn đóng BXHH
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
“Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN”, chủ nhiệm đề án,
Thạc sĩ Trần Đình Liệu (2012). Đề án đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH,
BHYT của các DN trên 63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước và công tác quản lý
thu nợ BHXH trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định những nguyên nhân khách
quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm chống thất
thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH như: Hoàn
thiện Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn có liên quan, giao thẩm quyền thanh tra
về thu BHXH cho cơ quan BHXH; Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng
và chính quyền địa phương, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương trong công tác quản lý thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT; Đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong công tác thu BHXH...
Trên cơ sở những đề tài đã nghiên cứu, để áp dụng nghiên cứu thực tế công tác
thu BHXH tại các DN trên địa bàn huyện Nghi Xuân cần thực hiện các nội dung sau:

Nghiên cứu quy trình quản lý thu BHXH bắt bộc để đánh giá đưa ra những bất cấp
trong quy trình qua đó đề xuất điều chỉnh quy trình cho phù hợp với thực tiễn; Phân
tích thực trạng trong cơng tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Nghi Xuân qua đó
đánh giá những mặt cịn hạn chế để có giải pháp điều chỉnh phù hợp nâng cao hiệu quả
10


trong công tác quản lý; đánh giá đúng thực trạng tình hình kinh tế của địa phương để
định hướng phát triển đối tượng thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục và các danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH các DN trên địa bàn huyện Nghi
Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH các DN trên địa
bàn huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh.

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH
1.1. QUẢN LÝ THU BHXH TẠI CÁC DN
1.1.1. Khái niệm BHXH
Trong cuộc sống, để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu, con người phải lao động
sản xuất để có thu nhập. Tuy nhiên, khơng phải NLĐ nào cũng có đủ điều kiện về sức
khỏe, khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động,
cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no hạnh phúc. Ngược
lại, người nào cũng có thể gặp phải những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già

yếu, chết hoặc thiếu công việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của những điều
kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội khác…Khi rơi vào trường hợp bị
giảm hoặc mất khả năng lao động nói trên, các nhu cầu cần thiết của cuộc sống khơng
vì thế mà mất đi, trái lại có những điều kiện cần thiết cịn tăng lên, thậm chí có thể
xuất hiện thêm nhu cầu mới như khi ốm đau cần được khám chữa bệnh. BHXH ra đời
giải là pháp hữu hiệu giúp con người vượt qua những khó khăn nêu trên. BHXH trở
thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, được thực hiện ở
hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
- Từ giác độ Pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử dụng
tiền đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ
cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc
mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động theo
quy định của Pháp luật (nghỉ hưu) hoặc chết. - Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật
(kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy
định của Pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo
đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã hội”, nhằm góp
phần đảm bảo an toàn xã hội…
- Theo Bộ Luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua việc
hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần
bảo đảm an tồn xã hội.
12


Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật BHXH,
đó là: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH.
- BHXH bắt buộc: Là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người
sử dụng lao động phải tham gia. Khi tham gia loại hình này người đóng được hưởng
các chế độ sau:
Chế độ ốm đau:
Chế độ này giúp cho NLĐ nhận được khoản thay thế và bù đắp một phần thu
nhập bị mất do không tham gia làm việc khi bị ốm. Việc quy định thời gian nghỉ
hưởng chế độ đã tính đến yếu tố, điều kiện, mơi trường làm việc và đảm bảo tính cơng
bằng trong việc đóng và hưởng chế độ, ngồi ra cịn tránh được tình trạng lạm dụng và
bình qn hóa trong xét duyệt trợ cấp. Tuy nhiên trong thực hiện chế độ này một số
DN còn lạm dụng ngày nghỉ ốm, đề nghị thanh toán hết thời gian quy định mặc dù sức
khỏe vẫn đảm bảo.
Chế độ thai sản:
NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi: Là lao động nữ mang thai, lao động nữ
sinh con, NLĐ nhận nuôi con dưới 4 tháng tuổi; lao động nữ bị sảy thai, nạo phá thai,
NLĐ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện các biện pháp triệt sản, nữ lao động mang thai
hộ. Ngoài ra, nam lao động được thanh toán nghỉ việc khi vợ sinh con, hay trợ cấp một
lần khi vợ sinh con. Chế độ này thay thế và bù đắp phần thu nhập bị mất do không
tham gia làm việc khi sinh con. Trong khi mang thai, được nghỉ việc để đi khám thai
nhằm tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và thai nhi. Hơn nữa việc quy định
thời gian hưởng chế độ đã tình đến yếu tố, điều kiện và mơi trường làm việc nhằm
đảm bảo sức khỏe cho ngưởi hưởng và công bằng trong chế độ.
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
NLĐ được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ
5% trở lên do hoặc bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc; hoặc ngoài nơi làm
việc hoặc ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng việc theo yêu cầu của người sử dụng
lao động; hoặc bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong
khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
NLĐ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi bị bệnh thuộc danh mục bệnh
nghề nghiệp do Bộ y tế và bộ LĐ TB&XH ban hành khi làm việc trong mơi trường

hoặc nghề có yếu tố độc hại và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên
13


Chế độ hưu trí:
NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân thì
được hưởng chế độ hưu trí khi nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ
trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật cơng an nhân dân có
quy định khác; hoặc nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ
bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 trở lên.
NLĐ khác có đủ hai mươi năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi
nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi; hoặc nam từ đủ năm mươi lăm tuổi
đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ
mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười
lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng
lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
NLĐ được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động khi đã đóng
BHXH đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên,
(hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu ở
trên) khi nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên; hoặc có đủ mười
lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Đối với những NLĐ đã có thời gian đóng BHXH từ 3 tháng trở lên nhưng khơng
đủ điều kiện hưởng lương hưu thì được giải quyết hưởng chế độ trợ cấp BHXH một lần.

Chế độ tử tuất: Chế độ tử tuất là chế độ đối với thân nhân của người tham gia
BHXH (bao gồm cả người đang tham gia, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
và người đang hưởng lương hưu) khi người tham gia BHXH bị chết. Chế độ tử tuất
bao gồm chế độ mai táng phí và chế độ tử tuất. Mức hưởng tùy thuộc vào thời gian
đóng BHXH hoặc thời gian đã hưởng chế độ hưu trí.
+ BHXH tự nguyện: Là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham
gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và
14


Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu
trí và tử tuất.
+ BHTN được hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhắm trợ
giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và
tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm cơng việc mới.
+ BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đội tượng
theo quy định của luật BHYT để chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận do
nhà nước tổ chức thực hiện.
Như vậy bản chất của BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi
trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống
BHXH có điều kiện ra đời phát triển. Thực chất BHXH là sự tổ chức bù đắp hậu quả
của những rủi ro hoặc các sự kiện bảo hiểm.
BHXH là quá trình tổ chức sử dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong
nước để thỏa mãn nhu cầu an toàn kinh tế của NLĐ và an toàn xã hội.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở nền tảng là quan hệ
lao động giữa ba bên: Người sử dụng lao động, NLĐ và cơ quan BHXH thông thường
là các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và được Nhà nước bảo trợ. Về mặt xã
hội, do có sự chia sẻ rủi ro của xã hội, NLĐ chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong
thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn trang
trải những rủi ro xảy ra. Ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc “lấy của số đơng bù

cho số ít”.
1.1.2. Phân biệt BHXH với bảo hiểm thương mại
1.1.2.1. Sự giống nhau
- Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là có tham gia
đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, khơng đóng thì khơng được hưởng
quyền lợi.
- Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm mục đích để bù đắp tài chính
cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại
trong phạm vi đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm.
- Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính cộng
đồng “lấy số đơng bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đơng người tham gia
để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp biến cố rủi ro.
15


×