Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc và phòng, trị một số bệnh phổ biến trên đàn bò sữa tại trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật mộc châu, sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ HOA
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC
VÀ PHỊNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH PHỔ BIẾN TRÊN ĐÀN BÒ SỮA
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT
MỘC CHÂU, SƠN LA”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


VŨ THỊ HOA
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC
VÀ PHỊNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH PHỔ BIẾN TRÊN ĐÀN BÒ SỮA
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT
MỘC CHÂU, SƠN LA”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Thú y
Lớp:
K48 TY NO3
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoa
Chăn nuôi Thú y. Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật Mộc Châu. Em
cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ

vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Phạm Thị Trang đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và
hồn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và
cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Cơng ty cổ phần giống bị sữa
Mộc Châu, Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật, cùng tồn thể các cơ,
chú, anh, chị, em kỹ thuật - công nhân trong trung tâm đã giúp đỡ và tạo điều
kiện để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Vũ Thị Hoa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ...................... 32
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trung tâm . 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò
sữa ..................................................................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trung
tâm ..................................................................................... 37

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa ni tại trung
tâm ..................................................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại
trung tâm ........................................................................... 39


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CMT :

California Masttis Tets

CNTY:

Chăn nuôi thú y

cs:

Cộng sự

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NHÀ XUẤT BẢN: Nhà xuất bản
Vsv:

Vi sinh vật



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
Phần 1:MỞ ĐẦU .........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu .....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ..................................................................3
2.1.1. Ví trí địa lí .................................................................................3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ......................................................................3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm ...................................................4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trung tâm.....................................................4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ..............................................................6
2.3. Tình hình chăn ni bò sữa tại Mộc Châu, Sơn La .........................6
2.4. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa ....................................................8
2.4.1. Bệnh viêm vú bò sữa.................................................................8
2.4.2. Bệnh viêm móng bị sữa .........................................................18
2.4.3. Bệnh viêm tử cung bò sữa.......................................................22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng .......................................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................28
3.3. Nội dung thực hiện .........................................................................28



v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện..........................................28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ...........................29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................29
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................30
4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ............................................30
4.1.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa trong nước ..................................30
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ..........................31
4.1.3 Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng ...................................32
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trung tâm34
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trung tâm36
4.3.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa
nuôi tại trung tâm ................................................................................38
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa
nuôi tại trung tâm ................................................................................39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................41
5.1. Kết luận ..........................................................................................41
5.2. Kiến nghị ........................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................43


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa
nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các
đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bò cao sản được nhập
từ Mỹ, Úc... và vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng, đáp ứng được
một phần nhu cầu sữa tươi trong nước.
Theo Cục Chăn ni – Bộ Nơng nghiệp, tính đến hết năm 2020, số lượng
bò sữa cả nước năm 2020 là 227.000 con (tăng 22,1% so với năm 2019). Sản
lượng sữa trong nước sản xuất ước tính là 549.533 tấn. Năm 2019 cả nước sản
xuất 1,9 tỷ lít sữa tươi. Mục tiêu đến năm 2022 tăng lên là 2,6 tỷ lít sữa và đến
năm 2026 là 3,4 tỷ lít sữa.
Tuy nhiên, song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như con
giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn ni. Trong
đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết nhất, gây thiệt hại lớn nhất, và người chăn
nuôi luôn quan tâm nhiều nhất. Đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến nhóm
bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bệnh ký sinh trùng, các bệnh sản khoa và
bệnh viêm vú ở bò sữa. Đối với những bệnh lây lan nhanh, mạnh, khó kiểm
sốt như bệnh truyền nhiễm thì đã có vắc xin can thiệp rất hiệu quả, hay khó
điều trị như bệnh ký sinh trùng thì luôn được người chăn nuôi phòng và tẩy trừ
rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bị sữa. Duy chỉ có các bệnh
viêm tử cung, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay xảy ra trên
bị sữa, mà thường khơng dự báo trước được, gây nhiều khó khăn cho người
chăn ni. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo TS.
Phạm Thị Trang, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm
sóc và phịng, trị một số bệnh phổ biến trên đàn bò sữa tại trung tâm giống và
chuyển giao kỹ thuật Mộc Châu, Sơn La”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích

- Đánh giá tình hình chăn ni tại trung tâm giống và chuyển giao kỹ
thuật Mộc Châu, Sơn La.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bò sữa ni
tại trung tâm.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trung tâm.
1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại Trung tâm giống và chuyển giao
kỹ thuật Mộc Châu, Sơn La.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn bò sữa nuôi
tại trung tâm đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại Trung tâm.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí

Trung tâm giống và chuyển giao kỹ thuật Mộc Châu đặt tại Thị trấn Nông
trường Mộc Châu, là trại lớn của Công ty cổ phần giống bị sữa Mộc Châu, với
quy mơ trại với tổng số con khoảng 2.000 con. Trung tâm được xây dựng trên
địa bàn thị trấn nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La với tổng
diện tích là 120ha.

Thị trấn Nơng trường Mộc Châu được thành lập từ ngày 15 tháng
11 năm 1968. Đến ngày 26 tháng 2 năm 1980, toàn bộ xã Chờ Lồng và hai
bản Bó Bun, Chiềng Đi của xã Phiêng Luông được hợp nhất với thị trấn Nơng
trường Mộc Châu trước đó để tạo thành thị trấn Nông trường Mộc Châu như
ngày nay. Thị trấn Nông trường Mộc Châu hiện có diện tích 74,51 km², dân số
là khoảng 23.507 người, mật độ dân số đạt 315 người/km². Thị trấn Nơng
trường Mộc Châu có tuyến đường liên xã nối đến quốc lộ 6 tại xã Phiêng
Luông. Nền kinh tế của thị trấn phụ thuộc vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng
chè, chăn nuôi bò sữa và trồng hoa. Những đồi chè rộng lớn trên địa bàn thị
trấn tạo ra một phong cảnh tươi đẹp.
2.1.2. Điều kiện khí hậu

Mộc Châu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh
khô, mùa hè mát ẩm và mưa nhiều. Mộc Châu có độ cao lớn lại nằm giữa sơng
Đà và sơng Mã do đó khí hậu ở Mộc Châu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ khơng
khí trung bình/năm khoảng 18,50C, lượng mưa trung bình/năm khoảng 1.560
mm. Độ ẩm khơng khí trung bình 85%. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Mộc
Châu thấp hơn so với các khu vực lân cận như Thành phố Sơn La (21,10C), Hịa
Bình (23,00C), Điện Biên (23,00C).


4

Nền nhiệt độ thấp như vậy được coi là lý tưởng ở đất nước nhiệt đới như
Việt Nam, chỉ có ở các khu vực nổi tiếng về du lịch nghỉ dưỡng ở Việt Nam
như Sa Pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt, Bạch Mã… mới có những điều kiện khí
hậu tương tự.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trung tâm

Trung tâm gồm có 63 người:

+ 01 giám đốc
+ 01 phó giám đốc
+ 10 kỹ thuật chính của Trung tâm, gồm:
- 01 kỹ sư dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi
- 07 bác sỹ thú y
- 02 kỹ sư dẫn tinh nhân tạo
+ 01 thợ sửa chữa nước
+ 02 thợ điện
+ 03 thợ cơ khí
+ 01 kế tốn
+ 44 cơng nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trung tâm

+ Cơ sở vật chất của trung tâm
Trung tâm được chia thành 3 khu vực chăn ni riêng biệt có tên trung
tâm giống số 1, trung tâm giống số 2 và trung tâm giống số 3.
Trung tâm giống số 1 để chăm sóc và ni dưỡng bò đang chửa, cạn sữa.
Diện tích xây dựng 10ha gồm: 2 chuồng, chiều dài của 1 chuồng là 100 m, rộng
10 m, mỗi chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy đều có sân
cát, mỗi chuồng có 1 sân chơi nền đất.
Trung tâm giống số 2 để chăm sóc và ni dưỡng bò đang trong chu kì
sản xuất cho sữa. Diện tích xây dựng 25ha gồm: 1 nhà máy sản xuất thức ăn


5

tổng hợp cho bò sữa, 1 nhà máy vắt sữa, 4 chuồng, chiều dài một chuồng là
100m, rộng 10m, mỗi chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy
đều có sân cát, mỗi chuồng có 1 sân chơi nền đất.
Trung tâm giống số 3 để chăm sóc và ni dưỡng bê cai sữa. Diện tích

xây dựng 10ha gồm: 2 chuồng, chiều dài của 1 chuồng là 100 m, rộng 10 m,
mỗi chuồng chia thành 2 dãy (có đường đi ở giữa). Mỗi dãy đều có sân cát, mỗi
chuồng có 1 sân chơi nền đất
- Mỗi trung tâm đều có nhà điều hành, nhà cho cơng nhân, bếp ăn các cơng
trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trung tâm.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống,
nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể được
bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn nước
vào chuồng.
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn
hết.
- Có hệ thống quạt gió, phun sương, điện sáng, máng uống nước
tự động.
-

Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đơng.

- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trung tâm sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
+ Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, khu chuồng nuôi.


6


- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trung tâm có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho bò và một kho thuốc
là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn bò sữa của trung tâm.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn

* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đầu tư lớn cho phát triển chăn
ni bị sữa, đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành này phát triển.
Trung tâm được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Giám đốc trung tâm có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã
hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và
công nhân, sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trung tâm.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn
bò sữa.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến cơng tác chăn ni.
Số lượng bị sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trung tâm gặp nhiều khó khăn.
2.3. Tình hình chăn ni bị sữa tại Mộc Châu, Sơn La



7

Trải qua gần 60 năm hình thành và phát triển, Mộc Châu giờ đây đã trở
thành một cao nguyên xanh tươi và trù phú với sự phát triển không ngừng của
ngành chăn nuôi bò sữa và những sản phẩm từ sữa mang thương hiệu Mộc Châu
Milk.
Lựa chọn phát triển theo Mơ hình “Tổ chức chăn ni sản xuất – Chế
biến sâu – Kết nối thị trường”, từ trước đến nay, toàn bộ sản phẩm của Mộc
Châu Milk được phát triển trên nền tảng chăn ni. Chính vì vậy, trước khi đưa
đến cho người tiêu dùng những sản phẩm sữa tươi 100% sạch và thơm ngon,
Mộc Châu Milk đã đầu tư một cách bài bản vào các Hệ thống trang trại chăn
ni lớn theo tiêu chuẩn quốc tế.
Mọi quy trình sản xuất đều nghiêm ngặt và khép kín theo tiêu chuẩn chất
lượng cao, từ khâu xây dựng chuồng trại, trồng cỏ và ngô làm thức ăn ủ chua,
nhà máy chế biến thức ăn TMR… đến quản lý thú y, kiến tạo môi trường xung
quanh.
Cùng với hệ thống lõi là các trại giống tiêu chuẩn, Mộc Châu Milk hướng
tới mục tiêu phát triển vùng thông qua hệ thống gần 600 trang trại chăn ni
với trên 25.000 con bị tại thời điểm này và dự kiến đạt 37.000 con đến năm
2020.
Đóng vai trò là “bà đỡ”, Mộc Châu Milk sát cánh với người chăn nuôi,
hỗ trợ mọi công tác chăn nuôi. Hàng tháng, đội ngũ nhân viên kỹ thuật đến
kiểm tra từng hộ chăn ni về các điều kiện chăn ni sau đó chấm điểm theo
từng loại tốt, xấu.
Cũng bởi trân trọng công tác chăn ni và tơn vinh những người chăn
ni bị sữa, chỉ có tại Mộc Châu Milk mới có Cuộc thi Hoa hậu Bò sữa độc
đáo và thú vị. Nếu như trước kia, cuộc thi chỉ như một cuộc đua tài của người
nơng dân thì qua 14 lần tổ chức, Cuộc thi vang danh là một Lễ hội truyền thống



8

của người chăn nuôi, tôn vinh những thành quả lao động và còn là một điểm
đến thú vị dành cho du khách bốn phương.
2.4. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa
2.4.1. Bệnh viêm vú bò sữa

* Nguyên nhân
Gồm ba ngun nhân chính
Do chính bản thân bị
Ngun nhân xuất phát do chính bản thân bị sữa: tuỳ thuộc vào cá thể
của bò như giống bị, bị có bầu vú q to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu
vú to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để
bệnh viêm vú xảy ra.
Do Vi sinh vật
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86%, chủ yếu là S. agalacting, S.
dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram + và chỉ phát triển
được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó S.
desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngồi mơ tuyến vú và khó loại
trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của
các ống dẫn sữa.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4% trường hợp, trong đó S.
aureus (vi khuẩn Gram +) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp
tính. Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính kháng
penicilline (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành penicillinaza phân
huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó còn sản sinh ra các
độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào.
Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7%, E.coli 12%, các loài

vi trùng khác 3,75%. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường (phân,
chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...).


9

Gây viêm vú truyền nhiễm cho bị sữa có 80% gây viêm vú là do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện viêm
vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên nhân này
quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng sức đề kháng
của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh viêm vú khác
nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu vú cũng có thể
gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn đặc trưng trên
bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma.
Do mơi trường
Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng ni bị sữa như nhiệt độ, ẩm
độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của
bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các
vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ đó
gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một dạng
viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các cơn trùng chích cắn truyền vi
khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác. Bệnh này
thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng thấp, các
thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bò, mật độ ni
q cao...) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bị sữa, từ đó cũng làm gia
tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra stress nhiệt
trên bò sữa.
Chuồng trại: Chăn ni với hình thức hiện nay chủ yếu là ni nhốt, bị
ít được vận động, nền chuồng thường xun ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân
móng của bị phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bị sẽ tiếp xúc với

nền và chất lót (một ngày bị có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn
xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngồi đồng cỏ, khơng
kiểm sốt được hồn tồn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ
đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, khơng thơng thống


10

và ánh sáng thiếu, mật độ ni cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật,
dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao.
Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu
phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong
khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc
biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc
sử dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống
miễn dịch của cơ thể bị sữa.
Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc
bổ sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa nhiều
chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi cho ăn
khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho bầu vú
bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ hội từ
môi trường , bò dễ mắc bệnh viêm vú.
Hàm lượng Vitamin E và Selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp
cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm
vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung Selenium
đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung Selenium cũng giúp cho bò
đề kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy
nhiên, không được bổ sung Selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với

Vitamin E.
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu
chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm
mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.


11

Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng,
thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu
vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa dụng
cụ vắt sữa và tay rửa trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh khơng
mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát trùng ở
cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà
này sang nhà khác.
* Phân loại viêm vú bị sữa
Viêm vú bị sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm
sàng.
Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng
lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, lỗng, màu sắc và mùi
khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số trường
hợp có triệu chứng tồn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...)
Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau:
- Theo thời gian
Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể q cấp tính có đặc điểm là bệnh
xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết
bất thường. Viêm vú q cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả
tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu
(Menzies và cs., 2001) [28].

Viêm vú quá cấp tính thường kèm theo triệu chứng toàn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hô hấp, tuần hoàn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp
nặng có thể làm chết bị. Triệu chứng tồn thân thường xảy ra trước những thay
đổi ở bầu vú và sữa (Quinn và cs., 1994) [31].


12

Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột
ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng,
giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất
thường trong tuyến vú (Quinn và cs., 1994) [31]. Những dấu hiệu của rối loạn
toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên,
những triệu chứng này khơng nghiêm trọng bằng thể q cấp tính (Menzies và
cs., 2001) [28].
Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là
viêm nhẹ. Mặc dù có thể khơng có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện
các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Khơng có dấu
hiệu rối loạn tồn thân.
Viêm vú thể mạn tính: Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ
tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong
nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị
xơ cứng hay teo lại. Thế bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời
hay điều trị khơng triệt để khi bị bị viêm vú (Quinn và cs., 1994) [31].
- Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau:
Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò
sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát
của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu

vào sâu trong tun vú thì tồn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không đau nhưng
ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất
lượng sữa lúc đầu biến đổi khơng rõ, sau lỗng, lợn cợn. Ngồi các triệu chứng
cục bộ, có thể bị cịn có triệu chứng tồn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rủ. Bệnh
nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính. Khi
tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng.
Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngồi khơng thấy
có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa loãng, khi bệnh tiến


13

triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đơi khi cục sữa vón làm tắc đầu vú.
Con vật khơng có biểu hiện triệu chứng tồn thân.
Viêm vú có mủ:
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp - xe
Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus,
ngồi ra cịn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh,
bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào
bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bị khỏe. Bệnh có 2 thể cấp tính
và mạn tính.
Cấp tính: Bị sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau.
Sữa lỗng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm ba vú
sưng to.
Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa
vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị
teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị khơng có kết
quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp
này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
Viêm vú thể áp – xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng, nóng,

đau, đơi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nơng thì hiện tượng viêm
rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên.
Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa
bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con
vật đi lại khó khăn và có triệu chứng tồn thân, hạch vú sưng to, có thể gây ra
huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi, thận...
Viêm vú có máu
Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò
sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng


14

rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa
loãng, màu hồng hay đỏ như máu.
Viêm vú hoại tử
Bị có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm
trùng huyết, biếng ăn... Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất
đau. Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba
vú sưng to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng
hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mơ vú hoại tử và có mùi
thối.
Viêm vú cận lâm sàng
Theo Quinn và cs. (1994) [31], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng
không lộ rõ của bầu vú, khơng có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm sàng
được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương
pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), nuôi
cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các enzyme... Thường
tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra
trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa

cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú
lâm sàng (Barkema và cs., 1998) [22].
Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm
sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng khơng có bất kỳ sự
bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits và cs., 2002) [32].
* Chẩn đoán bệnh viêm vú
Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm
trùng bầu vú. Chẩn đoán sớm giúp điều trị nhanh chóng, bị mau khỏi và ngăn
cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đốn và xác
định viêm vú.
Chẩn đoán lâm sàng


15

Kiểm tra lâm sàng bầu vú và tính chất sữa là một trong những yếu tố để
chẩn đoán viêm vú. Bằng biện pháp kiểm tra đơn giản, ít tốn kém người chăn
ni có thể phát hiện ra sớm bệnh viêm vú, nhằm giúp cho điều trị và tiên lượng
hiệu quả trong khi điều trị. Kiểm tra bằng mắt thường.
Quan sát sự đối xứng của các núm vú gồm 2 núm vú trước (bên phải,
trái), 2 núm vú sau (phải, trái). Kích thước, hình dạng bầu vú, núm vú: phía mặt
ngồi da của bầu vú như: độ căng, độ đàn hồi, nhăn nheo, chỗ sưng chứa bọc
mủ, máu, da sừng hóa và màu sắc của da bầu vú (đỏ, hồng, trắng...); hình dạng
các núm vú, đầu núm vú và lỗ tiết sữa; sự phát triển hệ thống mạch máu trên
bầu vú; tình trạng và hình dạng của hạch lâm ba vú; kiểm tra các phần phụ như:
viêm hạch lâm ba phía sau bầu vú, nhạy cảm ánh nắng; phần trước bầu vú như
phù, da có mủ, hay các bọc máu; kiểm tra bên hơng bầu vú như phần sát đùi
nóng, sưng, da đỏ hay có mủ.
Kiểm tra bằng biện pháp sờ nắn bầu vú
Sờ nắn bầu vú được thực hiện khi đã vắt hết sữa trong bầu vú ra, xác định

được tình trạng của bầu vú như: trạng thái, kích thước đều đặn và độ rắn chắc
của bầu vú; tình trạng bên trong ống dẫn sữa của núm vú (sừng hóa,cứng, hay
mềm mại), xoang sữa dưới gốc núm vú; sự di động giữa da vú với các phần
mềm dưới da vú, xem độ đàn hồi, chắc chắn của da vú. Kiểm tra các chùm mô
tuyến vú và các nang, khối u trong bầu vú, các vùng vú bị đau hay vùng có
nhiệt độ cục bộ cao; sự thay đổi về hình dáng và kích thước hạch sau vú.
Kiểm tra sữa và dịch tiết trong sữa
Màu sắc: Sữa bình thường có màu trắng, sữa có màu hồng hay đỏ, màu
xanh của mủ khi viêm vú. Sữa màu vàng khi bị viêm vú thể thanh dịch.
Mùi: Sữa bình thường có mùi đặc trưng dễ chịu, sữa của bị bị viêm vú
có mùi trứng thối (vi khuẩn sinh mủ), mùi chua (vi khuẩn yếm khí, mùi chua
của trái cây, vi khuẩn E.coli).


16

Độ nhớt: Độ nhớt tăng ở giai đoạn tiết sữa non hay cuối thời kỳ cho sữa.
Độ nhớt thay đổi khi nhiễm trùng trong sữa hay lẫn mủ máu, dịch tiết viêm mủ
lẫn các cục sữa làm mất tính đồng nhất – kiểm tra tia sữa đầu qua cốc lọc màng
đen) .
Kiểm tra lượng sữa: Lượng sữa giảm từ nhẹ đến mạnh tùy theo mức độ
viêm vú lâm sàng hay tiềm ẩn ở thời điểm cho sữa. Khi lượng sữa trở lại bình
thường là biểu hiện sự hồi phục bệnh.
Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test): là phương pháp nhằm
phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bạch cầu trong 1ml sữa. Tỷ lệ sữa
và dung dịch CMT là 1:1. Đầu tiên là lau sạch núm vú trước khi vắt sữa, rồi vắt
sữa của 4 núm vú vào 4 đĩa Petri khác nhau, mỗi đĩa lấy 2ml sữa. Cho 2ml dung
dịch CMT vào từng đĩa. Sau đó xoay tròn đĩa, đặt đĩa Petri trên nền hơi tối để
quan sát. Đọc kết quả dựa trên sự đóng vón và thay đổi màu sắc của hỗn hợp.
Kết quả nếu bò khỏe mạnh thì dưới 300.000 tế bào bạch cầu/ 1ml sữa. Bị bị

nhiễm bệnh trên 800.000 tế bào/ 1ml sữa.
*Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa
- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới.
Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được nhiều
kết quả.
+ Về vật chủ (bò)
Hungerford T.G.(1970) [25], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú
và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa.
Poutrel B (1983) [30], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở đầu
vú được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi khuẩn gây
bệnh.
Theo Anri Akita và cs. (2002) [2], keratin là chất ức chế vi khuẩn, nhăn
quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa.
+ Về vi khuẩn gây bệnh .


17

Schalm và cs. (1976) [34], cho rằng thành phần độc tố chính gây viêm
vú hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin.
Macdoland và cs. (1976) [27], cho biết : Các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus tuberis.
Các tác giả Heidrick và cs. (1976) [24], cho rằng các vi khuẩn dạng E.coli
có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bò sữa.
Theo Wenz và cs. (2001) [37], thì Coliforms có vai trị lớn trong các
ngun nhân gây viêm vú thể cấp tính bị sữa ở Mỹ.
- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bị sữa ở Việt Nam.
Bệnh viêm vú bò sữa là vấn đề được tồn thế giới quan tâm. Tình trạng
bệnh có thể khác nhau ở mỗi quốc gia nhưng chương trình kiểm sốt dịch bệnh
ở các nước thì cơ bản giống nhau (Anri A và cs., 2002) [2].

Ở Việt Nam, bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ lâu. Nguyễn
Ngọc Nhiên (1986) [8], tiến hành phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa bò nghi bị
viêm vú
Đã phát hiện thấy các vi khuẩn Streptococcus agalactiac (21,3%):
Staphylococcus aureus (27,2%): E.coli (12,5%): Streptococcus uberis (13,7%)
và klebsilla (5,1%)
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs. (1996 - 1997) [9], nghiên cứu chẩn đoán bệnh
viêm vú bò bằng phương pháp CMT ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa thấy tỷ
lệ viêm vú phi lâm sàng là 24,8%.
Bạch Đằng Phong và cs. (1995) [12] cho rằng, ở Việt Nam có thể có tới
50% số bò đang cho sữa mắc bệnh viêm vú thể tiềm tàng.
Trịnh Quang Phong và cs. (1995- 1999) [14] đã nghiên cứu phương pháp
chẩn đốn nhanh bệnh viêm vú ở bị sữa và biện pháp phòng ngừa thấy 3 dung
dịch thử nhanh là: Deterol, Teenol và LSS (Lauril Sulfata Sodium) có thể thay
thế nhau để tiến hành chẩn đoán nhanh bệnh này.

 Điều trị:


18

Khi phát hiện bò bị viêm vú cần cách ly bò sữa ốm, giảm khẩu phần thức
ăn tinh, thức ăn chứa nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng
dinh dưỡng cao khi bò bị viêm vú nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa. Tăng
cường vắt sữa từ 3 - 5/lần/ngày để thải trừ mầm bệnh, giảm cương cứng bầu
vú, thường xuyên tiến hành xoa bóp bầu vú bị viêm bằng khăn sạch nhúng vào
nước ấm, vắt kiệt sữa bị viêm ra ngoài, ngày 3 - 4 lần và vệ sinh bầu vú và
chuồng trại sạch sẽ. Kiểm tra sau điều trị: Kiểm tra sau trị xong 5 ngày. Nếu
lượng tế bào soma và mức CMT vẫn cao, phải thực hiện thêm liệu trình điều
trị mới.

2.4.2. Bệnh viêm móng bị sữa

 Ngun nhân
Hiện nay, phần lớn bị sữa được nuôi nhốt thường xuyên trong chuồng
nền bằng xi măng nên móng chân bò sữa bị bào mịn liên tục. Hơn nữa, đa số
chuồng trại của hộ chăn nuôi có độ dốc kém và mỗi ngày phải xịt nước để dội
phân, tắm rửa bò. Do đó, nền chuồng ln bị ẩm ướt, có nhiều chỗ bị đọng
nước. Đàn bò ln đứng trên nền chuồng ẩm ướt nên móng chân của chúng bị
mềm, chỗ nối giữa lớp da với thành móng dễ bị nứt, khe giữa hai móng bị viêm,
phân nhét vào kẽ nứt này hoặc kẽ giữa hai móng chân. Đây là cơ hội tốt cho vi
khuẩn trong phân bám trên nền chuồng, nhất là các vi khuẩn yếm khí gây viêm
móng và h́ nh thành ổ viêm có mủ. Vết nứt ngày càng sâu, vi khuẩn tiếp tục xâm
nhập và phát triển nên bệnh ngày càng trầm trọng. Khi vi khuẩn xâm nhập lên
phía trên gây ra viêm khớp cổ chân, khớp gối rồi tiếp tục gậy viêm đa khớp rất
khó điều trị. Ngồi ra, khi bị nằm do đau chân nhưng vẫn được vắt sữa, sữa rơi
vãi trên nền chuồng tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển nhanh. Thức
ăn tinh rơi vãi trên nền chuồng, vi khuẩn lên men sản sinh acid cũng gây hại
thêm cho móng chân bị.
Ngồi ra, móng chân bị ln chịu áp lực rất lớn khối lượng cơ thể khi đi
đứng nên gây vỡ mạch máu nhỏ trong móng chân, vành móng, tạo điều kiện
cho vi khuẩn đi lên phía trên gây viêm khớp.


×