Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng bệnh viêm vú trên đàn bò sữa tại trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ ba vì, biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.32 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðẶNG THỊ DƯƠNG



THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM VÚ TRÊN ðÀN BÒ
SỮA TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU BÒ VÀ
ðỒNG CỎ BA VÌ, BIỆN PHÁP ðIỀU TRỊ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Thú y
Mã số :
60.64.0101


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI THỊ THO





HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi, những số liệu
trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và kết quả nghiên cứu chưa từng
ñược sử dụng. Mọi thông tin trích dẫn trong báo cáo này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Người thực hiện




ðặng Thị Dương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo, gia ñình, bạn bè và
ñồng nghiệp.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Thị Tho- Bộ
môn Nội – Chẩn – Dược – ðộc chất, Khoa Thú y, trường ðại Học Nông
Nghiệp Hà Nội người thầy ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong suốt quá

trình thực hiện ñề tài. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo
Trung tâm Nghiên cứu Bò và ðồng cỏ Ba Vì cùng toàn thể Cán bộ phòng Kỹ
thuật – Trung tâm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu, thực hiện thí nghiệm, thu thập số liệu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện ñào tạo sau ðại học,
Ban chủ nhiệm Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện ñề tài.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Người thực hiện ñề tài





ðặng Thị Dương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii


Các chữ viết tắt trong ñề tài vii

Danh mục bảng viii

Danh mục hình x

1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Cấu trúc bầu vú bò sữa 4

2.1.1 Tuyến sữa 4

2.1.2 Bầu vú bò sữa 4

2.2 Sữa và thành phần của sữa 5

2.2.1 Quá trình tạo sữa ở bầu vú. 5

2.2.2 Chu kì tiết sữa. 6

2.2.3 Phản xạ tiết sữa 6


2.2.4 Thành phần của sữa 7

2.3 Bệnh viêm vú bò sữa: 7

2.3.1 Khái niệm về bệnh viêm vú ở Bò sữa 7

2.3.2 Phân loại viêm vú bò sữa 8

2.33 Những yếu tố có ảnh hưởng ñến bệnh viêm vú. 12

2.3.4 Chẩn ñoán bệnh Viêm vú 22

2.3.5 Những hiểu biết về thuốc kháng sinh 27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.6 Những hiểu biết về biệt dược. 29

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32

3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 32

3.1.2 Thời gian nghiên cứu 32

3.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 32


3.2 Nội dung nghiên cứu 32

3.2.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi bò sữa và khảo sát tỷ lệ bò mắc bệnh
viêm vú lâm sàng tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và ðồng cỏ Ba Vì 32

3.2.2 Áp dụng phương pháp CMT – Califorlia Mastitis Test trong chẩn
ñoán sớm bò bị viêm vú cận lâm sàng 32

3.2.3 Phân lập vi khuẩn hiếu khí có trong các mẫu sữa bò bị viêm vú 32

3.2.4 Xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ sữa bò
bị viêm vú với một số thuốc kháng sinh và biệt dược 32

3.2.5 Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm vú 32

3.2.6 Quy trình phòng bệnh viêm vú bò sữa 32

3.3 Nguyên liệu, vật liệu nghiên cứu 32

3.3.1 Nguyên liệu 32

3.3.2 Vật liệu nghiên cứu 33

3.3.3 Các loại môi trường nuôi cấy, phân lập, giám ñịnh vi khuẩn
thông thường và chuyên dụng 33

3.3 Phương pháp nghiên cứu 33

3.3.1 Phương pháp lấy mẫu sữa 33


3.3.2 Phương pháp xác ñịnh bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng 34

3.3.3 Phương pháp xác ñịnh bò sữa bị viêm vú cận lâm sàng 34

3.3.4 Xác ñịnh vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa bằng phương pháp
phân lập vi khuẩn. 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.3.5 Kiểm tra tính mẫn cảm với kháng sinh và biệt dược của các loại
vi khuẩn hiếu khí phân lập ñược từ sữa bò bị viêm vú. 38

3.3.6 Kiểm tra tính mẫn của các vi khuẩn phân lập ñược từ sữa viêm
với biệt dược 39

3.3.7 Xử lý số liệu 40

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41

4.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi bò sữa và khảo tỷ lệ bò mắc bệnh viêm
vú lâm sàng tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và ðồng cỏ Ba Vì 41

4.1.1 Cơ cấu ñàn bò sữa tại Trung tâm những năm qua (2010 – 2012) 41

4.1.2 Cơ cấu giống ñàn bò sữa tại Trung tâm 42

4.1.3 Kết quả khảo sát tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm sàng tại

Trung tâm 43

4.1.4 Ảnh hưởng của mùa vụ ñến tỷ lệ bò sữa mắc bệnh viêm vú lâm
sàng 44

4.1.5 Ảnh hưởng của phương pháp vắt sữa ñến tỷ lệ bò sữa mắc bệnh
viêm vú lâm sàng 46

4.2 Kết quả áp dụng phương pháp CMT – Califorlia Mastitis Test
trong chẩn ñoán sớm bò bị viêm vú cận lâm sàng 47

4.3 Kết quả phân lập vi khuẩn hiếu khí có trong các mẫu sữa viêm 51

4.3.1 Kết quả phân lập xác ñịnh số giống vi khuẩn hiếu khí có trong
một mẫu sữa bò bình thường và sữa bò bị viêm vú 51

4.3.2 Kết quả xác ñịnh tần xuất và tỷ lệ các loại vi sinh vật khuẩn hiếu
khí thường gặp trong mẫu sữa bò bình thường và mẫu sữa bò bị
viêm vú 54

4.4 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược
từ sữa bò bị viêm vú với một số thuốc kháng sinh và biệt dược. 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.4.1 Kiểm tra tính mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi khuẩn
Staphylococcus aureus, Streptococcus agalactiae, E.coli với các
thuốc kháng sinh thường dùng 59


4.4.2 Kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn Staphylococcus aureus,
Streptococcus agalactiae, E.coli với biệt dược 69

4.5 Kết quả thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm vú 72

4.6 Quy trình phòng bệnh viêm vú bò sữa 75

4.6.1 Quy trình phòng bệnh viêm vú 75

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78

5.1 Kết luận 78

5.2 ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ðỀ TÀI

CNS (Coagulase - negative
Staphylococcus)
Staphylococus không gây ñông vốn huyết
tương
SA Staphylococcus aureus

OS ( Other Streptococci) Streptococcus khác
SAG Streptococcus agalactiae
CMT ( California Mastitis Test) Phương pháp CMT
HF Holstein Friesian
JS Jersey



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

4.1 Cơ cấu ñàn bò sữa tại Trung tâm (2010 – 2012) 41

4.2 Cơ cấu giống của ñàn bò sữa 42

4.3 Tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú lâm sàng qua các năm 43

4.4 Kết quả về số lượng và tỷ lệ bò sữa bị bệnh viêm vú theo mùa 45

4.5 Tỷ lệ bò sữa bị viêm vú theo phương pháp vắt sữa 47

4.6 Kết quả tỷ lệ bò mắc bệnh viêm vú cận lâm sàng và mức ñộ
dương tính với CMT 48


4.7 Số giống vi khuẩn hiếu khí có trong một mẫu sữa bò bình thường
và sữa bò bị viêm vú 52

4.8 Tần xuất và tỷ lệ các loại vi sinh vật hiếu khí thường gặp trong
mẫu sữa bò bình thường và mẫu sữa bò bị viêm vú 55

4.9 Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm ñối với một số loại kháng
sinh thường dùng của 17 mẫu Streptococcus agalactiae phân lập
ñược từ các mẫu sữa bò bị viêm vú. 60

4.10 Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm với kháng sinh của một số mẫu
Staphylococcus aureus phân lập ñược từ mẫu sữa bò bị viêm vú 62

4.11 Kết quả kiểm tra khả năng mẫn cảm ñối với một số loại kháng
sinh của 9 mẫu E.coli phân lập từ mẫu sữa bò bị viêm vú 65

4.12 So sánh tính mẫn cảm của các vi khuẩn Staphylococcus aureus,
Streptococcus agalactiae, E.coli phân lập ñược từ sữa bò bị viêm
vú với các thuốc kháng sinh 68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

4.13 Kết quả kiểm tra thử nghiệm của biệt dược ở các nồng ñộ khác
nhau ñối với vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus
agalactiae, E.coli 70

4.14 Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của biệt dược với taphylococcus
aureus, Streptococcus agalactiae, E.coli phân lập từ sữa bò bị

viêm vú 72

4.15 Kết quả ñiều trị bệnh viêm vú lâm sàng trên bò sữa 73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

2.1 Giải phẫu tuyến vú 4
2.2 Cấu tạo nang tuyến 5
2.3 Cấu tạo núm vú 5
2.4 Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa 6
2.5 Phản xạ tiết sữa ở bò 7
3.1 Lấy mẫu sữa 33
3.2 Kiểm tra CMT tại trang trại 34
3.3 Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ 39
4.1 Bò viêm vú trước khi ñẻ 44
4.2 Bò bị viêm vú trong giai ñoạn cạn sữa 44
4.3 Tần xuất và tỷ lệ các loại vi sinh vật hiếu khí thường gặp trong
mẫu sữa bò bình thường và mẫu sữa bò bị viêm vú 56


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi bò sữa ñã xuất hiện ở Việt Nam trên 50 năm, nhưng kể từ
năm 2001 sau khi có Quyết ñịnh 167/2001/Qð- TTg ngày 26/10/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp phát triển ñàn bò sữa Việt Nam
giai ñoạn 2001- 2010, chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam mới thực sự phát triển.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, tổng ñàn bò sữa của cả nước là trên
137.000 con. ðứng ñầu là Thành phố Hồ chí Minh 73.328 con, tiếp ñó là Hà
Nội 8.500 con.
Hà Nội với 7 vùng phát triển bò sữa chủ yếu, trong ñó nổi bật nhất là
huyện Ba Vì, với lợi thế là vùng có ñịa hình bán sơn ñịa, diện tích rộng, có
nguồn ñất trồng cỏ, nguồn nước rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi bò sữa,
có kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa nhiều. Mặt khác, Ba Vì gần Trung tâm Hà
Nội nên rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm từ sữa. Với những lợi thế như
vậy, trong thời gian gần ñây Thành phố ñã có nhiều chính sách hỗ trợ chăn
nuôi bò sữa tại Ba Vì như tập trung phát triển chăn nuôi theo vùng, hỗ trợ
người chăn nuôi trong công tác ñào tạo nghề cho nông dân, chuyển giao các
quy trình kỹ thuật chăn nuôi ñến hộ,… Bên cạnh ñó, Thành phố thu hút các
Công ty sản xuất chế biến sữa ñầu tư vào huyện ñể ñảm bảo việc tiêu thụ sữa
cho nông dân, mở rộng phát triển vùng nguyên liệu, ñảm bảo chăn nuôi phát
triển bền vững. Một số công ty lớn ñã tập trung phát triển ñầu tư sản xuất chế
biến tiêu thụ sữa tại Ba Vì như Công ty sữa Vinamilk, công ty cổ phần Sữa
Quốc tế (IDP), công ty cổ phần sữa Ba Vì, công ty AnKo …
Với những lợi thế trên, ñàn bò sữa tại Hà Nội nói chung và của Ba Vì
nói riêng ñều tăng về số lượng. Năm 2001 tổng ñàn bò sữa của huyện là 1.035
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


con, ñến năm 2011 là 5.923 con, chiếm 60% tổng ñàn bò sữa trên ñịa bàn
thành phố (Niên giám thống kê Hà Nội, 2011) .
Khi tốc ñộ phát triển nhanh về số lượng kéo theo các loại bệnh nói
chung và và bệnh viêm vú nói riêng càng có nguy cơ gia tăng theo quy mô
ñàn hàng năm.
Mặc dù các biện pháp kiểm soát bệnh viêm vú bò không ngừng ñược
cải tiến nhưng ñể giảm thiểu các tác nhân gây bệnh cho bầu vú vẫn còn là
một vấn ñề dai dẳng (Sargeant và cs., 1998).
Ở nước ta, một số tác giả như Nguyễn Ngọc Nhiên (1999), Trần Tiến
Dũng (2003), nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nguyên nhân gây bệnh, biện
pháp phòng trị và cũng khẳng ñịnh Streptococcus, Staphylococcus, E.coli là
những vi khuẩn gây bệnh viêm vú bò sữa. Qua theo dõi nhiều năm ở cơ sở
chăn nuôi bò sữa, chúng tôi nhận thấy bệnh viêm vú thường xuyên xảy ra gây
thiệt hại về kinh tế do giảm sản lượng, chất lượng sữa, do phải loại thải ñàn
cho các hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ cũng như ở các trang trại có quy mô
lớn. Bên cạnh ñó việc ñiều trị bệnh viêm vú ngày càng phức tạp do hiện tượng
kháng thuốc gây ra. ðể xác ñịnh những loại vi khuẩn gây bệnh viêm vú trên
ñàn bò sữa của khu vực Ba Vì, kiểm tra tính mẫn cảm của các chủng vi khuẩn
với các loại thuốc kháng sinh thông thường là cơ sở cho việc chọn lựa kháng
sinh trong ñiều trị và kiểm soát bệnh viêm vú ñạt hiệu quả cao. Vì thế, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Thực trạng bệnh viêm vú trên ñàn bò sữa tại
Trung tâm nghiên cứu Bò và ðồng cỏ Ba Vì, biện pháp ñiều trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược thực trạng bệnh viêm vú bò sữa trên ñàn bò sữa tại
Trung tâm Nghiên cứu Bò và ðồng cỏ Ba Vì
- ðưa ra biện pháp phòng và trị bệnh viêm vú ñạt hiệu quả cao
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Xác ñịnh ñược các chủng vi khuẩn chính gây bệnh viêm vú bò sữa,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

xác ñịnh ñược các thuốc có ñộ mẫn cảm cao với vi khuẩn ñể ñưa vào quy
trình phòng và trị bệnh viêm vú trên ñàn bò sữa của Trung tâm nhằm ñưa ra
sản phẩm sữa sạch ra thị trường. ðưa ra ñược số liệu nghiên cứu có thể làm
tài liệu cho các nghiên cứu khác tham khảo



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cấu trúc bầu vú bò sữa
2.1.1. Tuyến sữa
Hay còn gọi là tuyến vú, là cơ quan sản xuất ra sữa. Tuyến sữa bao
gồm mô tuyến, mô liên kết, hệ cơ, các mạch máu, thần kinh.
2.1.2. Bầu vú bò sữa
Bầu vú bò gồm có 4 vú phân biệt, 2 vú trước và 2 vú sau. Hai vú sau
thường lớn hơn 2 vú trước và chứa ñến 60% tổng lượng sữa. Giữa các vú có
các vách ngăn bằng mô liên kết chạy theo chiều ngang và dọc do ñó chia bầu
vú thành 4 phần ñộc lập với nhau bầuvú thành 4 phần ñộc lập với nhau.


Hình 2.1: Giải phẫu tuyến vú
Nguồn: www. en.delava.cn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5



Hình 2.2: Cấu tạo nang tuyến
Nguồn www.en.delava.cn
Hình 2.3: Cấu tạo núm vú
Nguồn www.en.delava.cn
Núm vú có các hình dạng khác nhau như dạng hình trụ tròn hoặc hình
nón cụt, ngắn dài tuỳ giống, tùy cá thể.
Một bầu vú của bò sữa cao sản thường có những ñặc ñiểm như:
- Bầu vú phát triển rộng và sâu, các vú tương ñối ñồng ñều.
- Các núm vú to vừa phải, có chiều dài vừa phải (7 -10cm), thẳng ñứng
và khoảng cách tương ñối rộng và tương ñồng.
- Các dây chằng bầu vú chắc chắn, vú không quá xệ (núm vú không
quá khuỷu chân sau của bò.
- Hệ thống tĩnh mạch phát triển, khoằn khoèo và nổi rõ.
- Bầu vú lớn vừa phải. Bởi bầu vú quá lớn thường làm yếu sự gắn kết
với cơ thể. Vú là vú da bởi vú da thì nhiều tế bào mô tuyến nên cho nhiều sữa.
Vú da sau khi vắt thì teo lại, nhiều nếp nhăn và kích thước bầu vú trước và
sau khi vắt sữa thay ñổi rõ rệt. Vú thịt thì ít tế bào mô tuyến nên cho ít sữa
hơn. Khối lượng và thể tích bầu vú tăng dần qua các lứa ñẻ cho ñến khi
trưởng thành.
2.2. Sữa và thành phần của sữa
2.2.1. Quá trình tạo sữa ở bầu vú.
Sữa ñược tạo ra từ các nang tuyến. Sữa ñược tổng hợp từ các nguyên
liệu trong máu. Trung bình cứ khoảng 540 lít máu chảy qua hệ thống mạch
máu bầu vú thì 1 lít sữa ñược tạo ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

2.2.2. Chu kì tiết sữa.
Sau khi ñẻ, tuyến sữa bắt ñầu tiết sữa liên tục cho ñến khi cạn sữa
chuẩn bị cho kỳ ñẻ kế tiếp. Thời gian ñó gọi là chu kỳ tiết sữa. Một chu kỳ tiết
sữa ở bò sữa thường kéo dài 10 tháng (305 ngày). Sau chu kì này các tuyến
sữa ngừng hoạt ñộng một thời gian ngắn ñể chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Thời kỳ này gọi là giai ñoạn cạn sữa, thường kéo dài từ 45 -60 ngày.

Hình 2.4. Chu kỳ tiết sữa ở bò sữa
(nguồn: www.en.delava.cn)
2.2.3. Phản xạ tiết sữa
Sữa ñược tiết theo cơ chế phản xạ. Phản xạ tiết sữa ñược ñiều khiển bởi
thần kinh và thể dịch. Khi bò nhận ñược các tác nhân kích thích như xoa bóp
bầu vú,… thông qua hệ thần kinh các kích thích sẽ ñược dẫn truyền tới vỏ ñại
não. Từ ñây sẽ phát các xung thần kinh ñến các cơ quan và hệ thống thể dịch
ñể thực hiện việc tiết sữa: như kích thích hệ thống cơ trơn của ống dẫn, bể sữa
và tiết oxytocin.
Các tác nhân kích thích bao gồm: Thị giác: nhìn thấy bê, người vắt sữa,
máy vắt sữa, chỗ vắt sữa. Thính giác: nghe tiếng bê kêu, tiếng máy vắt sữa
hoạt ñộng, tiếng xô vắt sữa, tiếng người vắt sữa…. Khứu giác: mùi người vắt
sữa, mùi thuốc sát trùng bầu vú. Xúc giác: xoa bóp, massage bầu vú.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Hình 2.5. Phản xạ tiết sữa ở bò
(nguồn: www.en.delava.cn)

2.2.4. Thành phần của sữa
Sữa ñầu: Sữa ñược tiết ra ngay sau khi ñẻ (còn ñược gọi là sữa non, sữa
máu). Sữa ñầu có hàm lượng vật chất khô rất cao, trong ñó quan trọng nhất là
các globulin miễn dịch (immunoglobulin), có tác dụng bảo vệ bê sơ sinh. Sữa
thường: là sữa tiết về sau trong 1 chu kì tiết sữa (khoảng từ ngày thứ 3 trở ñi).
Sữa thường không có chứa globulin miễn dịch, hàm lượng vật chất khô trong
sữa nhỏ hơn sữa ñầu. Thành phần sữa có thể thay ñổi theo giống, chế ñộ dinh
dưỡng, môi trường, tình trạng bệnh tật của bò, giai ñoạn cho sữa…
2.3. Bệnh viêm vú bò sữa:
2.3.1. Khái niệm về bệnh viêm vú ở Bò sữa
Bệnh viêm vú bò sữa là một trong những bệnh phổ biến gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi bò sữa không những ở Việt Nam mà ngay
cả ở những nước chăn nuôi bò sữa phát triển, bệnh gây nên do nhiều yếu tố
tùy thuộc nguyên nhân: vi khuẩn, thời tiết…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.3.2. Phân loại viêm vú bò sữa
Viêm vú bò sữa có 2 dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng.
2.3.2.1. Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng
lâm sàng như sự thay ñổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi
khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to…) và một số
trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn…)
Viêm vú lâm sàng ñược phân chia thành các loại sau:
 Theo thời gian
* Viêm vú thể quá cấp tính
Viêm vú thể quá cấp tính có ñặc ñiểm là bệnh xảy ra ñột ngột, bầu vú
viêm sưng lớn, cứng, nóng, ñỏ, ñau. Sữa có các chất tiết bất thường. Viêm

vú quá cấp tính có thể dẫn ñến mất sữa. Sự viêm là kết quả tác ñộng của vi
khuẩn và ñộc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu (Menzies và
cs., 2001).
Viêm vú quá cấp tính thường kèm theo triệu chứng toàn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm ñộc huyết bao gồm: xáo trộn hô hấp, tuần hoàn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu ñộng dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp
nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân thường xảy ra trước những
thay ñổi ở bầu vú và sữa (Quinn và cs., 1994).
* Viêm vú thể cấp tính
Viêm thể cấp tính cũng có ñặc ñiểm là xảy ra ñột ngột. Bầu vú viêm có
biểu hiện sưng, nóng, ñau ở mức trung bình tới nặng, giảm sản lượng sữa; sữa có
chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất thường trong tuyến vú (Quinn và
cs., 1994). Những dấu hiệu của xáo trộn toàn thân (trở ngại cơ năng) như sốt,
suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên, những triệu chứng này không
nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính (Menzies và cs., 2001).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

* Viêm vú thể bán cấp tính
ðặc ñiểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là viêm nhẹ. Mặc dù có
thể không có thay ñổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện các chất tiết bất
thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Không có dấu hiệu rối loạn
toàn thân
* Viêm vú thể mạn tính
Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ tùy mức ñộ. Bầu vú
có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong nhiều ngày, nhiều
tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị xơ cứng hay teo
lại. Thể bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời hay ñiều trị

không triệt ñể khi bò bị viêm vú (Quinn và cs., 1994).
Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau
khi bò sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế
phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng
theo máu vào sâu trong tuyến vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không
ñau nhưng ấn mạnh con vật ñau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm
giảm rõ, chất lượng sữa lúc ñầu biến ñổi không rõ, sau loãng, lợn cợn. Ngoài
các triệu chứng cục bộ, có thể bò còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn,
sốt cao, ủ rủ. Bệnh nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở
thành mạn tính. Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú
có thể bị xơ cứng.
- Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không
thấy có thay ñổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc ñầu sữa loãng, khi
bệnh tiến triển trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. ðôi khi cục sữa vón
làm tắc ñầu vú. Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân.
- Viêm vú có mủ: Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp- xe
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

* Thể viêm cata có mủ do vi khuẩn gây bệnh ña số là Staphylococcus,
ngoài ra còn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò
bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ
chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe.
Bệnh có 2 thể cấp tính và mạn tính
- Cấp tính: Bò sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, ñỏ, nóng,
ñau. Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị ñắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lâm
ba vú sưng to.

- Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa
vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị
teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do ñó, ñiều trị không có kết
quả và nếu ñể bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp
này phải xử lý thùy vú cho teo ñi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
* Viêm vú thể áp – xe: Một phần của thùy vú viêm sưng ñỏ, da căng,
nóng, ñau, ñôi khi sờ có cảm giác lùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện
tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều
chỗ phồng lên. Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa
giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ
mủ. Khi bọc mủ to, con vật ñi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch
vú sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng
khác như phổi, thận
- Viêm vú có máu: Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết.
Thường gặp ở bò sau khi sanh vài ngày. Thú sốt ñến 41
o
C, ủ rủ, kém ăn hay
bỏ ăn. Vú viêm sưng rõ rệt, bề mặt xuất hiện những ñám ñỏ. Khi vắt sữa, con
vật tỏ ra ñau ñớn. Sữa loãng, màu hồng hay ñỏ như máu.
- Viêm vú hoại tử: Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy
nhược do nhiễm trùng huyết, biếng ăn…Lúc ñầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, ñỏ
và bò tỏ ra rất ñau. Sau ñó, bề mặt bầu vú xuất hiện những ñám màu tím hồng,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

hạch lâm ba vú sưng to. Cuối cùng, những ñám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch
màu hồng hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và
có mùi thối.
2.3.2.2. Viêm vú cận lâm sàng

Theo Quinn và cs.,1994; Gianneechini và cs., 2002, viêm vú cận lâm
sàng là sự nhiễm trùng không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng ñặc
trưng. Viêm vú cận lâm sàng ñược phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch
cầu trong sữa hoặc bằng phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử
CMT (California Mastitis Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn ñiện của sữa,
sự thay ñổi nồng ñộ các enzyme… Thường tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng
nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm
sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng
ñến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú lâm sàng (Barkema,
và cs., 1998).
Viêm vú ñược gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm
sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự
bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits và cs., 200 2).
Một số biến chứng của bệnh Viêm vú
* Teo bầu vú.
Khi bò sữa bị viêm vú, nếu không ñược phát hiện và xử lí kịp thời,
thích hợp thì các mô sinh sữa sẽ bị tổn thương, có hiện tượng sẹo hoá dẫn ñến
cơ năng tiết sữa không phục hồi. Thể tích thùy vú mắc bệnh nhỏ hơn bình
thường, khả năng tiết sữa của tuyến vú giảm hoặc mất hẳn. Sau khi bị teo các
thùy vú lành phải tiết sữa bù nên thể tích nhiều hơn.
* Xơ cứng bầu vú.
Các chức năng sinh lý bị ảnh hưởng và bầu vú bị cứng lại, còn tổ chức
tuyến vú bị teo ñi. Sờ vào thấy cứng hoặc ấn mạnh tuyến vú thấy những cục cứng
hoặc cứng toàn bộ. Sau khi vắt sữa thể tích thùy vú không giảm. Lượng sữa giảm,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

nếu sơ cứng một phần tuyến vú thì sữa loãng màu xám và có cục vón lợn cợn.
* Bầu vú hoại tử.

Bầu vú thối loét và phân hủy do vi khuẩn gây hoại tử xâm nhập vào
tuyến vú qua ñường tiết sữa, vết thương hoặc mạch máu. Lúc ñầu bề mặat bầu
vú có những ñám màu hồng tím, cứng, ñau, về sau loét và hoại tử có mủ. toàn
bộ thùy vú sưng to, ấn vào thấy nước hồng chảy ra. Hạch lâm ba vú sưng to,
ñau, có triệu ñau, có triệu chứng bại huyết.
2.3. 3. Những yếu tố có ảnh hưởng ñến bệnh viêm vú.
2.3.3.1. Vật chủ
 Giống
Những giống bò sữa cao sản thường dễ bị viêm vú hơn
Tuổi
Detilleux và cs., 1995; Martin và cs., 2002; Haas và cs., 2004 nhận
thấy viêm vú gia tăng theo tuổi của bò hay số kỳ cho sữa do sức ñề kháng của
bò giảm theo tuổi và cơ vòng ñầu núm vú giảm sự ñàn hồi.
 Giai ñoạn cho sữa
Theo trích dẫn Phạm Bảo Ngọc (2002), viêm vú lâm sàng hay xảy ra
ở giai ñoạn ñầu của chu kỳ cho sữa, do lúc này sức ñề kháng của bò giảm.
Qua khảo sát, các tác giả ghi nhận 30% viêm vú lâm sàng xảy ra trong
những tháng ñầu tiên của chu kỳ cho sữa. Menzies và cs., 2001 nhận xét
rằng sự tăng áp lực xoang vú do tồn ñọng sữa có thể là nguyên nhân gây rò
rỉ sữa, từ ñây vi khuẩn xâm nhập qua kênh vú và nhân lên trong tuyến vú.
Ngoài ra, việc tăng thể tích sữa trong bầu vú làm cho nồng ñộ những yếu tố
ñề kháng tự nhiên của cơ thể giảm như lactoferin, immunoglobulin, tế bào
thực bào (Sandholm và cs., 1995).
Thời kỳ ñầu của giai ñoạn cạn sữa có nhiều yếu tố bất thường tác ñộng
lên tuyến vú. Do sữa không ñược vắt trong khi tuyến vú vẫn tiếp tục tiết sữa
làm cho bầu vú rất căng, bò khó chịu. Những nghiên cứu cho rằng thời kỳ ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


cạn sữa và khoảng 2 - 3 tuần trước khi sinh ước tính có 40 - 50% tổng số thùy
vú bị nhiễm trùng mới (Waldner, 2002)
Ruegg và cs., 2002 cho rằng ở giai ñoạn cạn sữa, viêm vú xảy ra cao
nhất vào những tuần lễ ñầu tiên và trong 15 ngày trước khi sinh. Những
tuần ñầu tiên của thời kỳ cạn sữa bầu vú nhạy cảm với sự nhiễm trùng gấp
nhiều lần so với thời kỳ cho sữa trước ñó và hơn 80% sự nhiễm trùng ở kỳ
cạn sữa tồn tại ñến khi sinh.
 Cấu trúc bầu vú
Cấu trúc của bầu vú có liên quan ñến sự xâm nhập của những mầm
bệnh gây viêm vú. Sự mất cân bằng bầu vú là một trong những tác nhân của
nguy cơ gây viêm vú. Một bầu vú ñược ñịnh nghĩa là cân ñối khi tất cả 4 núm
vú ñều nằm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang.
Shearer và cs., 1992 cho biết những vết nứt, tổn thương ở vú thường bị
nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus và Streptococcus dysgalactiae . Theo
Menzies và cs., 2001 những núm vú có ñường kính lớn dễ dẫn ñến viêm vú lâm
sàng. Những núm vú quá lớn không vừa với lỗ máy vắt sữa làm tăng nguy cơ
bầm dập khi vắt sữa. Những núm vú hình lăng trụ, phạm vi tác ñộng của máy
vắt sữa lớn hơn và tỉ lệ bị bệnh viêm vú cũng cao hơn núm vú hình nón. Những
núm vú quá dài dễ bị xây xát do va chạm (Saloniemi, 1995). Những bò có ñầu
mút núm vú dạng nhọn hay tròn ít bị viêm vú hơn những bò có dạng lõm vào
như cái phễu, vì ñầu núm vú lõm vào thường xuyên có một giọt sữa ở ñầu mút
của núm vú sau khi vắt sữa và ñó là ñiều kiện thuận tiện cho việc vấy nhiễm vi
sinh vào vú.
ðường kính của lỗ núm vú hay kênh vú và sức co (tính ñàn hồi) của cơ
vòng ñầu vú ảnh hưởng ñến tốc ñộ vắt sữa. Khi tốc ñộ vắt sữa tăng lên thì nguy
cơ nhiễm trùng vú cũng tăng (Menzies và cs., 2001).
Sự ñóng lại của lỗ núm vú có liên quan mật thiết với bệnh viêm vú, cơ
vòng ñầu núm vú bị hở là một nguy cơ gia tăng số lượng tế bào bản thể trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

sữa so với những thùy vú không hở cơ vòng ñầu núm vú và là nguy cơ dẫn
ñến viêm vú lâm sàng trên bò sữa.
Dingwell (2004) nghiên cứu 300 bò sữa ở Canada sau khi cạn sữa ñã ghi
nhận 23% lỗ núm vú hình thành nút keratin ñóng lại trong tuần ñầu tiên của giai
ñoạn cạn sữa, 23% số núm vú vẫn còn mở sau 6 tuần. Ở mức ñộ toàn ñàn, 68%
số núm vú ñóng kín lại trong 3 tuần ñầu. Tuy nhiên, có 3 - 5% số núm vú không
bao giờ ñóng kín trong suốt thời gian khô sữa. Những bò có ít nhất một núm vú
hở thì tỉ lệ nhiễm trùng vú cao gấp 2,5 lần so với những bò không có núm vú hở.
Menzies và cs., 2001cho rằng những thùy vú sau của bầu vú nhạy cảm
với sự nhiễm trùng hơn những thùy vú trước do diện tích da bề mặt quá lớn
nên dễ bị lạnh, chấn thương hoặc bị vấy nhiễm vi khuẩn từ phân và sản dịch.
2.3.3.2 Nguyên nhân vi sinh vật
ðây là nhóm nguyên nhân chính yếu gây bệnh viêm vú bò sữa, bao
gồm nhiều tác nhân.
 Vi khuẩn
Theo Schalm và cs., 1971, có trên 130 loài vi khuẩn khác nhau gây viêm vú
bò sữa. Dựa ào nguồn gốc khu trú và tính chất lây lan, chúng ñược phân chia
thành hai nhóm lớn gồm nhóm mầm bệnh gây viêm vú truyền nhiễm và nhóm
mầm bệnh gây viêm vú môi trường (Blowey và cs., 1995)

- Nhóm vi khuẩn gây bệnh viêm vú truyền nhiễm
ðây là nhóm mầm bệnh sống kí sinh và nhân lên trong cơ thể vật chủ, ñặc
biệt là trong tuyến vú, xung quanh núm vú và bầu vú bị tổn thương. Chúng
thường gây viêm vú dạng cận lâm sàng, làm tăng số lượng tế bào bản thể trong
sữa, số ít biểu hiện dấu hiệu lâm sàng. Nhóm này phổ biến nhất là
Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae, ngoài ra còn có
Mycoplasma spp. và Corynebacterium bovis. Chúng lây lan từ bò này sang bò
khác trong quá trình vắt sữa thông qua máy vắt sữa, tay người vắt sữa, khăn lau

vú hoặc truyền lây do bê con bú (Radostits và cs., 2002).

×