Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã hiền lương, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.31 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

KHỔNG VIỆT HANH
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ HIỀN
LƯƠNG, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và phát triển NT

Khóa học

: 2015-2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------O0O------------

KHỔNG VIỆT HANH
Tên đề tài:
TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở XÃ HIỀN
LƯƠNG, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HỊA BÌNH

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa


: Kinh tế và phát triển NT

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đỗ Xuân Luận

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên.
Đây là thời gian để củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học và vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt
kiến thức luận, phương pháp làm việc năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tiếp cận
dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch
cộng đồng ở xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình”. Với lịng biết
ơn vơ hạn, Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáoKhoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã truyền cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực công tác, nhằm đáp
ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học sau khi ra trường.

Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo TS, Đỗ Xuân Luận đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Hiền Lương, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài. Do thời gian có hạn, năng lực cịn hạn chế nên bản luận văn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của q thầy cơ và các bạn để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Khổng Việt Hanh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dự kiến số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã ............... 19
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã Hiền Lương ..................... 27
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã Hiền Lương .................. 28
Bảng 4.3. Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn ................................. 43
Bảng 4.4. Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn ........................ 44
Bảng 4.5. Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn .................. 51
Bảng 4.6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch ......................... 51
Bảng 4.7. Nội dung tập huấn về du lịch .......................................................... 53
Bảng 4.8. Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì? .................... 54
Bảng 4.9. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số trong kinh
doanh ............................................................................................................... 55
Bảng 4.10. Kết quả kinh doanh du lịch ........................................................... 56
Bảng 4.11. Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng) ............................................. 57
Bảng 4.12. Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng.......................... 59
Bảng 4.13. Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn ... 60

Bảng 4.14. Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để phát triển du lịch cộng
đồng ................................................................................................................. 62


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 1
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
1.4. Bố cục của khóa luận gồm 5 phần ............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Du lịch cộng đồng ................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng .... 12
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 17
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 19
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 20
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21
3.4.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 21

3.5 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích ............................................................. 21
3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng ............................ 21
3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng............. 21


iv

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 23
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................................... 23
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 23
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 25
4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã ........................ 29
4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra ................................... 42
4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát ................................................................ 42
4.2.3 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát .................. 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 64
5.1. Kết luận .................................................................................................... 64
5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát
triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số; ...................................... 64
5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình
dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng; .............................................. 64
5.2 Giải pháp tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du
lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu ............................................................ 65
5.2.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng ............ 65
5.2.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn ........................................................ 66
5.2.3 Đối với chính quyền địa phương ............................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hiện nay du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại
nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho cư dân bản địa. Du lịch
cộng đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ tài ngun mơi trường sinh thái,
mà cịn bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương khơng
chỉ vậy nó cịn tạo việc làm cho người dân tại địa phương và giúp xóa đói
giảm nghèo. Về vị trí địa lý thì việt nam là một quốc gia nhiệt đới với phần
lớn là địa hình đồi núi (chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ) Việt Nam có nhiều tiềm
năng về cảnh quan thiên nhiên, giá trị về lịch sử, văn hóa bản địa của các dân
tộc, tập tục và lối sống, văn hóa ẩm thực phong phú của các vùng miền là cơ
sở để phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng.
Vì vậy Phát triển du lịch cộng đồng là hướng đi tiềm năng để nâng cao
đời sống của cộng đồng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, du lịch cộng đồng
thường được phát triển ở những bản khó khăn với nguồn lực tài chính rất hạn
chế. Nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng là một lựa chọn tiềm năng.
Vì vậy, em lựa chọn đề tài “Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ dân
tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng ở xã Hiền Lương, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình”. Đề tài sẽ góp phần giúp người dân tiếp cận được nguồn
vốn một cách nhanh chóng hiệu quả và khơng cần mất thời gian.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng
trong phát triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số;
 Phân tích những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các
hộ gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng;
 Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng ở địa bàn nghiên cứu.



2

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Trước tiên phải nói về khái qt về internet thì internet là 1 hệ thống
thơng tin tồn cầu có thể được truy cập cơng cộng gồm các mạng máy tính
được liên kết với nhau. Hệ thống này chuyền thơng tin theo kiểu nối chuyển
gói dữ liệu dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa. Hệ thống
này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, viện
nghiên cứu và các trường đại học của người dùng cá nhân và các chính phủ
trên tồn cầu được liên kết bởi 1 loại các công nghệ mạng điện tử, không đây
và mạng quang. Internet mang theo 1 loạt tài nguyên và dịch vụ thông tin,
chẳng hạn như các tài liệu và ứng dụng siêu văn bản được liên kết với nhau.
Dịch vụ ngân hàng số là dịch vụ ngân hàng được tích hợp bởi công nghệ
mới của thời đại hiện nay, mọi dịch vụ trong ngân hàng được làm hoàn toàn
bằng trên internet nó mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng tránh phải đi lại
và làm thủ tục rườm rà như các ngân hàng hiện nay. Đặc biệt hơn tỷ lệ dân số
ngày 1 ra tăng và tỷ lện người vay vốn ngày càng nhiều thì ngân hàng số là
một hướng đi tương lai để mang lại sự tiện lợi và nhanh gọn, đáp ứng với nhu
cầu của người dân và khách hàng cần vay vốn. ví dụ như muốn vay vốn
thường thì những ngân hàng hiện nay phải đến tận nơi (trụ sở) để làm thủ tục
và các điều kiện vay vốn thường thì muốn vay vốn bất kỳ ở ngân hàng nào
hiện nay khi vay chúng ta phải mất ít nhất một tuần thậm chí hơn mới có thể
có một số vốn để sở hữu hơn thế nữa số vốn để phục vụ nhu cầu của chúng ta
có thể là khơng được như mong muốn vì vậy dịch vụ ngân hàng số là hướng
đi tương lai để giúp cho vô số những việc trên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài giúp xã Hiền Lương, tỉnh Hòa Bình đánh giá được

nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát triển


3

du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số tại tỉnh. Từ đó đưa ra các giải
pháp phát triển phù hợp.
Ngồi ra, đề tài cịn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học
tậptrong lĩnh vực phát triển du lịch cộng đồng và là tài liệu tham khảo cho các
cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Ngân hàng số nó mang lại sự nhanh gọn hay tiện lợi
đối với những đối tượng cần sử dụng dịch vụ ngân hàng như vay vốn trực
tuyến, chuyển tiền, giao dịch, nhận tin nhắn từ số dư của tài khoản, nhận
thơng tin về các chương trình tín dụng ngân hàng,…. Ngân hàng số không chỉ
nhanh gọn mà cịn mang tính bảo mật cao chánh sai sót nhầm lẫn và cách
quản lý đơn giản tiện lợi.
1.4. Bố cục của khóa luận gồm 5 phần
1.4.1: PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
II. Mục tiêu nghiên cứu
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
IV. Ý nghĩa khoa học
V. Ý nghĩa trong thực tiễn
1.4.2: PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
1.4.3: PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
II. Nội dung nghiên cứu

III. Phương pháp nghiên cứu
IV. Địa điểm và thời gian tiến hành
V. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích


4

1.4.4: PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu
II. Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra
1.4.5: PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Giải pháp tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong phát triển
du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Du lịch cộng đồng
 Định nghĩa:
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triến trên cơ sở các giá
trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khác thác và
hưởng lợi “Theo khoản 15 điều 3 luật du lịch 2017 (có hiệu lục từ ngày
01/01/2018)”.
“Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá
trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và
hưởng lợi.” Du lịch cộng đồng được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi

ích phát triển kinh tế bền vững của cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam
(Lê & cộng sự, 2016).
Theo nhà nghiên cứu Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas (2009): “Du
lịch sinh thái cộng đồng là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là người
dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du
lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”.
Theo tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì du lịch
sinh thái cộng đồng là “phương thức tổ chức du lịch đề cao về mơi trường,
văn hóa xã hội. Du lịch sinh thái cộng đồng do cộng đồng sở hữu và quản lý,
vì cộng đồng và cho phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về
cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ.”
Tóm lại: Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch do cộng dồng tổ chức,
dựa vào thiên nhiên và văn hóa địa phương với mục tiêu là bảo vệ môi
trường. Du lịch cộng đồng đề cao quyền làm chủ, chú ý phân bổ lợi ích rộng
rãi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng. Với khách du lịch,


6

DLCĐ tạo cơ hội tìm hiểu, nâng cao nhận thức về mơi trường và giao lưu văn
hóa, trải nghiệm cuộc sống hàng ngày của cộng đồng.
 Các hình thức du lịch cộng đồng:
+ Du lịch sinh thái: du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra
trong khu vực tự nhiên (đặc biệt là trong khu vực cần được bảo vệ và
mơi trường xung quanh nó) kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa
phương có sự quan tâm đến vấn đề mơi trường. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái
bền vững thơng qua một q trình quản lý mơi trường có sự tham gia của tất
cả các bên liên quan…
+ Du lịch văn hóa: là một trong những thành phần quan trọng nhất của
du lịch dựa vào cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ học, là yếu tố

thu hút khách chủ yếu của cộng đồng địa phương. Ví dụ về du lịch dựa vào
văn hóa bao gồm khám phá các di tích khảo cổ học, địa điểm tơn giáo nổi
tiếng hay trải nghiệm cuộc sống địa phương tại một ngôi làng dân tộc thiểu
số.
+ Du lịch nông nghiệp: đây là một hình thức du lịch tại các khu vực
nơng nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo
dược và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch.
Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm
việc với công cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không ảnh hưởng đến
hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc biệt
là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về
thiên nhiên và học tập các phương pháp canh tác không dùng thuốc trừ sâu…
+ Du lịch bản địa: du lịch bản địa/ dân tộc đề cập đến một loại du lịch,
nơi đồng bào dân tộc thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào
hoạt động du lịch, nền văn hóa vốn có của họ chính là yếu tố thu hút khách du
lịch.


7

+ Du lịch làng: khách du lịch chia sẻ các hoạt động trong cuộc sống thôn
bản và các làng nông thơn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động du lịch.
Dân làng cung cấp các dịch vụ như: ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua
đêm.
Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh, trong đó du khách ở lại du lịch
qua đêm trong những ngôi nhà làng, cùng với một gia đình. Khách du lịch có
thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một hợp tác xã, làng,
hoặc các nhân, cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn, thoải mái cho
cả họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà.
+ Nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ: nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ

nghệ ở địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó khơng phải là một hình
thức độc lập của du lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác
nhau của du lịch. Du lịch không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho
ngành công nghiệp thủ công mỹ nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của
hàng thủ công mỹ nghệ có thể giúp người dân địa phương để tìm hiểu thêm về
di sản văn hóa và nghệ thuật phong phú, độc đáo của họ.
 Vai trò của du lịch cộng đồng: trong số các mơ hình thì du lịch
cộng đồng là mơ hình có sự kết hợp vai trị của cộng đồng dân cư có ý
nghĩa rất lớn như:
- Giải quyết việc làm cho dân tại địa phương: thông qua các hoạt động cụ
thể tại các điểm du lịch. Doanh nghiệp cùng với chính quyền địa phương và
ngành chức năng giúp cho cộng đồng hiểu được lợi ích từ làm du lịch để họ
đồng lòng ủng hộ. Từ đó giải quyết việc làm cho dân địa phương.
- Du lịch cộng đồng bảo vệ và thúc đẩy di sản tự nhiên và văn hóa, góp
phần phục hồi phát triển các giá trị văn hóa, truyền thống, cải tạo, bảo vệ tài
nguyên thiên và môi trường. Du lịch cộng đồng tạo ra các cơ hội để giao lưu
văn hóa và kinh tế Việt Nam với các nước khác. Đây là yếu tố quan trọng bảo


8

tồn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống và là cơ hội phát triển kinh tế
của các vùng khó khăn…
- Du lịch cộng đồng thúc đẩy sự công bằng trong phát triển du lịch với
việc mang lại cho tồn bộ cộng đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch
vụ du lịch và cơ sở hạ tầng, bất kể họ có tham gia tích cực vào du lịch hay
không, nghĩa là hệ thống các cơ sở hạ tầng được cải thiện tốt hơn, điều kiện
tiếp cận tốt hơn như: khả năng tiếp cận các nguồn nước sạch, viễn thơng vv...
- Du lịch bền vững- Xóa đói giảm nghèo.
- Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa

phương, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa nơi nghèo đói. Điều này cực kỳ quan
trọng vì nó làm giảm áp lực của con người lên các nguồn lực tự nhiên và cảnh
quan tự địa phương.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch cộng đồng:
Hiện nay tại Việt Nam tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn gia tăng ở các vùng phía
bắc đặc biệt là tây bắc. Cơ cấu kinh tế vùng DTTS, MN và vùng KT-XH
ĐBKK chủ yếu vẫn là nông, lâm nghiệp (tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm
trên 50%), cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thấp kém, chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Đồng bào các DTTS được tiếp cận và hưởng thụ
các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức rất thấp so với bình qn chung cả nước: cịn
hơn 21% người DTTS trên 15 tuổi chưa đọc thông viết thạo tiếng Việt;
khoảng 30% học sinh DTTS chưa được đi học đúng độ tuổi; Vùng DTTS chủ
yếu là núi cao, biên giới, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, kết cấu hạ
tầng kém nhất cả nước, xuất phát điểm rất thấp; biến đổi khí hậu, sự cố mơi
trường.
Về cơ sở hạ tâng thiết yếu: “Chính phủ đã có nhiều chương trình, chính
sách, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào
DTTS&MN như Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 2020, Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới, Chương trình 135,


9

Chương trình 30A, Quyết định số 714/QĐTTg ngày 14/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách Chương trình xây dựng
cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long… Trong
giai đoạn 2016 - 2018, chỉ tính riêng Chương trình 135, Chính phủ đã đầu tư
9.106 cơng trình, duy tu, bảo dưỡng 3.295 cơng trình. Về tổng thể, hiện nay
đã có 98,4 % xã có đường ơ tơ đến trung tâm; trên 98% hộ DTTS được sử
dụng điện lưới quốc gia; 100% xã có trường lớp mầm non, trường tiểu học,
trung học cơ sở; 99,3% xã có trạm y tế; trên 90% xã được phủ sóng phát

thanh, truyền hình; 100% xã có hạ tầng viễn thơng và được phủ sóng di động
đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của người dân. Tuy nhiên, nhu cầu về đầu
tư xây dựng CSHT thiết yếu trên địa bàn vẫn còn rất lớn.” ( Đề án Tổng thể
phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi, vùng có điều kiện đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2021-2030).
Về giao thông: Theo báo cáo của các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN,
100% các tỉnh đều đã có đường đến trung tâm các huyện lỵ, chủ yếu là đường
cấp V, cấp VI rải nhựa bán thâm nhập. Cịn 187 xã chưa có đường ơ tơ được
cứng hóa đến trung tâm, nhiều tuyến đường tới trung tâm xã ở vùng đồng bào
DTTS&MN đã xuống cấp nghiêm trọng, chỉ đi lại được vào mùa khơ; mới có
hơn 80 % thơn, bản có đường giao thơng được cứng hóa đi đến trung tâm xã,
cịn 9.474 thơn, bản chủ yếu là đường đất, đường tạm, đi lại bằng xe máy, xe đạp.
Về hạ tầng lưới điện: Vùng đồng bào DTTS&MN là đầu nguồn sinh
thủy, có nhiều sơng, suối cung cấp nước cho các nhà máy thủy điện lớn của cả
nước. Tuy nhiên, vẫn cịn 31 xã chưa có điện lưới. Theo số liệu Điều tra KTXH 53 DTTS khu vực này vẫn cịn hơn 3.400 thơn, bản chưa có đường điện
hạ thế; tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện của cả vùng mới đạt 93,9%, cịn
1.422 thơn, bản phải sử dụng dầu thắp sáng và các loại nhiên liệu khác.
Về tín dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số: Hiện nay có nhiều chính
sách cho vay ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo… với sự đa dạng về đối


10

tượng, mục đích vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến 31/12/2018, có
trên 1,4 triệu khách hàng là hộ đồng bào DTTS thụ hưởng hầu hết các chương
trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, với tổng dư nợ đạt 46.159 tỷ
đồng, chiếm 24,6%/tổng dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, dư nợ bình
qn một hộ đồng bào DTTS đạt 31,4 triệu đồng/hộ (Trong khi, bình qn
chung tồn quốc là 28,2 triệu đồng/hộ)26. Tuy nhiên, nguồn vốn bố trí cho
các chương trình tín dụng chính sách, dự án dành cho đồng bào DTTS chưa

kịp thời, chưa đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của đối tượng thụ
hưởng chính sách, chưa tạo động lực cho hộ vay đẩy mạnh đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Mặt khác hiện vẫn chưa có cơ chế, chính sách tín dụng ưu
đãi dành cho những hộ biết làm ăn, những người có khả năng khởi sự kinh
doanh, khởi nghiệp để tạo ra việc làm, thu nhập cho người dân ở khu vực này.
Về tình trạng lao động và việc làm của người DTTS: Theo số liệu thống
kê, chỉ có khoảng 6,2% lao động người DTTS được qua đào tạo (từ sơ cấp
nghề trở lên), bằng 1/3 so với tỷ lệ trung bình của của cả nước25. Tình trạng
thiếu việc làm của thanh niên DTTS đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Trong
số hơn 9,38 triệu người DTTS từ 15 tuổi trở lên, có hơn 1,3 triệu người chưa
có việc làm ổn định. Một bộ phân lao động người DTTS đã dời q lên khu
cơng nghiệp tìm kiếm việc làm hoặc đi làm thuê ở các nước có chung đường
biên giới. Do thiếu hiểu biết và kỹ năng sống đã sảy ra nhiều hệ lụy, rất cần
được chính quyền các cấp giúp đỡ.
Về văn hóa: Chính phủ đã có nhiều giải pháp chú trọng hơn cơng tác bảo
tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS. Trong 3 năm
từ 2016 - 2018, đã có 03 di tích quốc gia đặc biệt, 08 di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh liên quan đến đồng bào DTTS được xếp hạng di tích
quốc gia; có 126 di sản văn hóa phi vật thể, 276 nghệ nhân ưu tú là người
DTTS. Bước đầu đã xây dựng được hơn 5.000 cơ sở du lịch trải nghiệm góp
phần tăng thu nhập cho người dân. Trong 03 năm, đã có 06 dân tộc được tổ


11

chức ngày hội văn hóa riêng của dân tộc mình: Dao, Mường, Mông, Thái,
Chăm, Khmer. Tuy nhiên, trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa
truyền thống vùng đồng bào DTTS&MN vẫn đang đối mặt với một số thách
thức cơ bản như sau:
+ Về văn hóa vật thể: Hiện nay tồn tại thực trạng đáng quan tâm về nguy

cơ khó lưu giữ và bảo vệ các giá trị văn hóa vật thể đa dạng, phong phú như:
nhà cửa, đền thờ, miếu mạo, lăng tẩm và đặc biệt là các di tích văn hóa, lịch
sử, tự nhiên… ở vùng đồng bào DTTS&MN. Mặt khác, trang phục, lễ phục
truyền thống và công cụ, dụng cụ, nhạc cụ… của cộng đồng các DTTS được
sử dụng trong các lễ hội và đời sống lao động, sinh hoạt hàng ngày đang dần
bị mai một.
+ Văn hóa phi vật thể: Các giá trị văn hóa phi vật thể đặc sắc như ngơn
ngữ truyền thống, sử thi và các điệu dân ca, dân vũ, tín ngưỡng dân tộc… và
đặc biệt là phong tục tập quán tốt đẹp của cộng đồng các DTTS cũng đang
đứng trước nguy cơ mai một. Nhìn chung, chính sách bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa của các DTTS đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên
cùng với quá trình phát triển kinh tế, di dịch cư, mặt trái cơ chế thị trường đã
làm tăng nguy cơ mai một bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS. Nếu khơng
có chính sách đủ mạnh, đổi mới cách làm để nâng cao hiệu quả chính sách thì
sẽ khó bảo tồn và phát triển sự đa dạng và những bản sắc văn hóa đặc sắc của
cộng đồng các DTTS.
Về thơng tin: Theo đánh giá chung, lĩnh vực thông tin, truyền thơng
vùng đồng bào DTTS&MN đã có bước phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng nhu
cầu thông tin, liên lạc của nhân dân qua việc triển khai các chương trình,
chính sách cụ thể, bao gồm: chính sách “Truyền thông và giảm nghèo về
thơng tin” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng
Chính phủ); Chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo


12

(Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ);
Tích hợp các chính sách hỗ trợ thơng tin, tun truyền cho hộ nghèo, đồng
bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (Quyết

định số 467/QĐ-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ).Từ năm
2016 đến nay, đã chuyển phát 18 loại ấn phẩm báo, tạp chí với số lượng 51,2
triệu tờ; kênh VTV5 - Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất và phát sóng hầu
hết các ngày trong tuần, gồm 22 thứ tiếng DTTS; năm 2017, đã xuất bản gần
100 đầu sách với khoảng 250.000 bản, phục vụ đồng bào DTTS. Mạng điện
thoại di động đã phủ sóng khắp địa bàn miền núi; có hơn 16.000 điểm giao
dịch bưu chính viễn thơng, đảm bảo thơng tin liên lạc thơng suốt trong mọi
tình huống. Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỷ lệ hộ gia đình người
DTTS sử dụng điện thoại tăng lên đáng kể trong giai đoạn 2010 - 2018, tuy
nhiên tỷ lệ hộ có điều kiện sử dụng điện thoại và các phương tiện nghe nhìn
như tivi, đài phát thanh khơng đồng đều. Một số nhóm dân tộc37 có tỷ lệ hộ
có điện thoại ở mức dưới 40%, thấp hơn nhiều so với mức bình quân chung
của cả nước. Tương tự như vậy, 51/53 nhóm dân tộc có dưới 10% tỷ lệ hộ sở
hữu máy tính và được tiếp cận với internet. Một số nhóm DTTS thậm chí
khơng có hộ nào có máy tính và internet.
2.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
 Định nghĩa:
“Ngân hàng số là một thuật ngữ mới nổi lên trong ngành ngân hàng Việt
Nam và bắt đầu nhận được rất nhiều sự chú ý từ cả chuyên gia và khách hàng.
Trong thực tế, ngân hàng số là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả dịch vụ
truyền thông và hoạt động của ngân hàng” (Skinner,2014).
“Dịch vụ ngân hàng số là tất cả các dịch vụ truyền thống như rút tiền,
chuyển tiền, gửi tiền có kỳ hạn, nhu cầu tiền gửi, tiết kiệm và quản lý tài
khoản tài trợ là tất cả số hóa và tích hợp vào một ngân hàng số ứng dụng. Tất
cả các dịch vụ này có thể được truy cập thơng qua các trang web hoặc thiết bị


13

di động. Khách hàng chỉ cần có kết nối internet để có thể quản lý hoặc thực

thi giao dịch của họ. Mặc dù ngân hàng số và ngân hàng điện tử tương tự
nhau trong thực hiện giao dịch trực tuyến, ngân hàng điện tử chỉ là một tiện
ích đơn giản thuận tiện cho giao dịch ngân hàng, hóa đơn thanh toán hoặc
quản lý tài khoản trong khi ngân hàng số là một thuật ngữ chứa bao hà0m tất
cả các dịch vụ. Nói cách khác ngân hàng điện tử chỉ tập trung vào số hóa một
sốxz tính năng cốt lõi trong khi ngân hàng số bao hàm tất cả các tính năng và
hoạt động của ngân hàng” (SCN Giáo Dục B.V,2001).
Tóm lại ngân hàng số là dịch vụ được tích hợp tất cả các dịch vụ như là
rút tiền, chuyển tiền, gửi tiền, cho vay và các gói dịch vụ khác,…. Được tích
hợp vào 1 ứng dụng hay cịn gọi là app ( Application).
 Các dịch vụ ngân hàng (tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, v.v)
Các dịch vụ về ngân hàng hiện nay gồm có: gửi tiền, vay vốn, thanh tốn
& chuyển khoản, bảo hiểm, ngân hàng điện tử,….
 Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng:
Dịch vụ ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển du lịch
như tiết kiệm thời gian chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch, tăng năng
lực quản lý tài chính, tăng tiết kiệm gia đình, tăng sự tự tin và mở rộng mối
quan hệ,…..
 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng:
khoảng cách đường xá quá xa và giao thông không thuận tiện và ngại
làm thủ tục rườm rà và một yếu tố nữa là một số địa phương không có internet
và khơng biết sử dụng smatphone hay máy tính và khơng có thơng tin.
2.2 Cơ sở thực tiễn
 Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương có
điều kiện gần với vùng nghiên cứu:


14


Cũng với các mơ hình phát triển du lich cộng đồng trong cả nước, dự án
phát triển làng du lịch cộng đồng tại xã Mai Hịch, Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
cũng là một ví dụ điển hình. Mơ hình được phát triển trên cơ sở dự án xóa đói
giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững ở xã Mai Hịch do Trung tâm Sức
khỏe và Phát triển cộng đồng (gọi tắt là COHED) thực hiện. Bằng phương
pháp hỗ trợ tích cực cho cộng đồng trong khu vực, kết hợp giữa hỗ trợ về kỹ
thuật và một phần tài chính của nước ngồi, lựa chọn mơ hình đơn giản,
chun nghiệp, trong đó tận dụng tối đa năng lực, nguyên vật liệu, kỹ thuật
phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của người dân bản địa tạo ra
một ấn tượng khác biệt so với các khu vực homestay khác trong tỉnh Hịa
Bình. Với tơn chỉ “hiệu quả lớn được tạo ra từ sự thay đổi nhỏ”, cách thức
tiếp cận du lịch được phổ cập ở mức đơn giản nhất từ đó xây dựng ý thức làm
du lịch chuyên nghiệp cho cộng đồng.
Điểm tích cực của mơ hình này đó là sự chuẩn bị tốt về cơ sở hạ tầng, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, các nhà đầu tư cũng có những bước
chuẩn bị tích cực cho các phương án khai thác và cạnh trong trong tương lai.
Ngồi ra, để đảm bảo duy trì tính bền vững của mơ hình, các chun gia cũng
cân nhắc và u cầu quản lý tốt việc thu nhập và cơ chế phân chia lợi ích cho
các thành viên tham gia bên cạnh việc cam kết duy trì chất lượng dịch vụ và
sản phẩm. Các chuyên gia cũng tin rằng các hoạt động của mô phù hợp với
chiến lược “tăng trưởng xanh” của Chính phủ và sẽ được nhân rộng trong khu
vực trong tương lai.
 Kinh nghiệm cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho phát triển du
lịch cộng đồng ở một số địa phương có điều kiện gần với vùng nghiên
cứu.
kinh nghiệm cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho phát triển du lịch cộng
đồng ở một số địa phương:


15


Một là, đa dạng hóa danh mục dịch vụ cung ứng trên cơ sở áp dụng công
nghệ hiện đại.
Hai là, tập trung khai thác và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân,
phát triển mạnh dịch vụ cho các hộ vay làm về du lịch cộng đồng
Ba là, nghiên cứu, xếp hạng khách hàng để cung ứng những sản phẩm
dịch vụ phù hợp.
Bốn là, mở rộng và đa dạng hoá mạng lưới phục vụ khách hàng.
Năm là, tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
Sáu là, chú trọng phát triển công nghệ thông tin bởi công nghệ thông tin
liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ ngân hàng.
 Bài học kinh nghiệm
Để phát triển du lịch thành công không chỉ nâng cấp giao thông hay cơ
sở hạ tầng cơ sở vật chất hay kỹ thuật phục vụ du lịch,… mà còn cần phải chú
trọng về vấn đề về vốn giữa các hộ dân ở vùng dân tộc thiểu số. Một thành
viên trong xã làm homestay đã chia sẻ: “Để xây được một homestay bình
thường tầm 20 khách lưu chú thì số tiền phải bỏ ra rất lớn bởi ở những vùng
núi cao hiểm trở đường xá không thuận tiện như vậy việc để thuê người mang
vật liệu xây dựng lên là rất tốn kém” vì vậy nguồn vốn để các hộ dân muốn
mở homestay hay nâng cấp là rất quan trọng và cần phải có cách nào đó để
khắc phục tình trạng như vậy. việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng làm sao
cho nó đa dạng hóa phù hợp từng đồi tượng cho vay, phải biết kết hợp yếu tố
công nghệ vào trong các dịch vụ về ngân hàng để nâng cao sự tiếp cận của
người dân đến dịch vụ một cách nhanh chóng và giải quyết làm sao cho nhanh
gọn,chính xác để tránh các thủ tục rườm rà và làm sao để nguồn vốn tiếp cận
nhanh đến tay người tiêu dùng.


16



17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu của đề tài là nhu cầu, thực trạng tiếp cận, sử dụng và
những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du
lịch cộng đồng trên địa bàn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về tiếp cận các dịch
vụ ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số tham gia kinh doanh du lịch cộng đồng
trên phạm vi xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
 Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong
khoảng 3 năm, từ năm 2017-2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2020
thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng và các bên
liên quan tại vùng nghiên cứu.
 Phạm vi về nội dung: Tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ dân tộc
thiểu số có thể liên quan đến nhiều bên như phía cầu (các hộ dân tộc thiểu số),
phía cung (ngân hàng cung cấp các dịch vụ) và các bên liên quan khác như nhà
nước, các doanh nghiệp lữ hành, v.v. Tuy nhiên, nội dung chính trong nghiên
cứu này tập trung vào thực trạng tiếp cận, sử dụng và những rào cản trong tiếp
cận dịch vụ ngân hàng với góc nhìn từ các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng.
3.2 Nội dung nghiên cứu
 Tình hình kinh doanh du lịch của các hộ được phỏng vấn: Những thông
tin dưới đây nên được hỏi khi phỏng vấn hộ:
o Tuổi, giới tính, thành phần dân tộc, trình độ học vấn, kinh nghiệm kinh
doanh du lịch cộng đồng của chủ hộ;
o Số lượng, chất lượng của lao động tham gia phát triển du lịch cộng đồng;

o Loại hình kinh doanh du lịch cộng đồng và các đặc điểm cơ bản;


18

o Vốn, tài sản và thực trạng sử dụng tài sản cho kinh doanh du lịch cộng
đồng;
o Sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác phục vụ du lịch cộng
đồng;
o lượng du khách trong và ngoài nước tới thăm quan, trải nghiệm;
o thời điểm thăm quan, trải nghiệm;
o các hoạt động trải nghiệm của du khách;
o mối quan tâm của du khách về các dịch vụ du lịch tại địa bàn;
o hình thức thanh tốn của du khách: tiền mặt trực tiếp, thẻ, chuyển
khoản…;
o Những lợi ích của các hộ dân tộc thiểu số về mặt nâng cao kiến thức, kỹ
năng thông qua tiếp xúc với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài:
giao tiếp tiếng Anh; cách thức nấu ăn, trang trí phòng; thiết kế các tour cộng
đồng, cách thức xây dựng các kênh quảng bá du lịch; và quản trị mơ hình.
o Thực trạng ứng dụng các công nghệ số trong kinh doanh du lịch cộng
đồng của các hộ dân tộc thiểu số: đăng ký các kênh du lịch trực tuyến; xây dựng
trang web; tạo trang facebook;
o Mức độ và cơ cấu đầu tư cho các hoạt động phát triển du lịch;
o Doanh thu từ các hoạt động du lịch theo mùa;
o Mối liên hệ với Ban quản lý du lịch cộng đồng và giữa các hộ kinh
doanh với nhau (nếu có);
o Những hỗ trợ của huyện, của xã trong phát triển du lịch cộng đồng;
 Thực trạng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng: Những thông tin dưới đây
nên được hỏi khi phỏng vấn hộ:
o Thực trạng tiếp cận vốn vay từ ngân hàng: tên ngân hàng; lượng vốn

vay; lãi suất; kỳ hạn; mục đích sử dụng vốn (cho kinh doanh du lịch, cho mục
đích khác); phương thức đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc tín chấp; mức độ


19

đáp ứng của lượng vốn vay so với nhu cầu của hộ; cách thức giao dịch với ngân
hàng (gặp mặt trực tiếp, điện thoại, email, website v.v.).
o Thực trạng tiếp cận các dịch vụ khác: thanh toán, tiết kiệm, mở tài
khoản...
o Các nguyên nhân chính các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng không tiếp
cận các dịch vụ ngân hàng.
o Những đề xuất của các hộ để tiếp cận dịch vụ ngân hàng và phát triển du
lịch tại cộng đồng: đối với ngân hàng, đối với xã, đối với doanh nghiệp lữ hành,
đối với du khách v.v.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Tại các xã, tác giả sẽ tham vấn ý kiến cán bộ xã để lựa chọn và phỏng vấn
các thôn và các hộ đại diện sử dụng phiếu khảo sát đã chuẩn bị trước. Phỏng vấn
trực tiếp các hộ sẽ được tiến hành tại địa bàn nghiên cứu Phỏng vấn trực tiếp các
hộ có thể được kết hợp với thảo luận nhóm.
Bảng 3.1. Dự kiến số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã

Thơn

Xóm ké

Dân tộc


Mường

Xóm Sưng Dao

Số hộ tham gia kinh

Số hộ

Tỷ lệ số hộ

doanh du lịch được

được

được phỏng

phỏng vấn tại địa

phỏng

vấn trên tổng

bàn

vấn

số hộ

4


4

100%

3

3

100%


×