Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tác động của hoạt động tài chính vi mô đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện trảng bom, đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 88 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phú
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày..…tháng….năm 2019
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Yến


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, tồn
thể các thầy cơ giáo Khoa Kinh tế, Bộ môn Quản lý Kinh Tế đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Trịnh Quang
Thoại đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi
hồn thành q trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tơi cũng xin cảm ơn cán bộ UBNN huyện, Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội, Chi cục thống kê, Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phịng


Kinh Tế Hun Trảng Bom đã cung cấp cho tơi số liệu để hồn thành nghiên
cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày tháng 5 năm 2019
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Yến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn...................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính vi mơ và tác động của tài chính vi mơ tới phát
triển kinh tế hộ gia đình .................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 5
1.1.2. Nội dung của tài chính vi mơ .................................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm của tài chính vi mơ................................................................ 10
1.1.4. Mục tiêu của tài chính vi mơ................................................................. 11
1.1.5. Vai trị của tài chính vi mơ tới phát triển kinh tế hộ gia đình ............... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về tài chính vi mơ và tác động của tài chính vi mơ đến
phát triển kinh tế hộ gia đình........................................................................... 15
1.2.1. Một số mơ hình tài chính vi mơ trên thế giới........................................ 15


iv

1.2.1.1. Mơ hình ngân hàng Grameem ........................................................... 15
1.2.1.2. Mơ hình ngân hàng làng .................................................................... 16
1.2.1.3. Nhóm đồn kết ................................................................................... 17
1.2.1.4. Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) ................................................... 18
1.2.2. Đặc điểm chung của các mơ hình tài chính vi mơ ............................... 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm của một số mơ hình tài chính vi mơ thế giới đối
với phát triển kinh tế hộ gia đình.................................................................... 21
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ......................... 23

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 23
2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 23
2.1.1.2. Địa hình, khí hậu và thời tiết .............................................................. 23
2.1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng và phân bố sử dụng đất đai ............................. 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
2.1.2.1. Dân số và lao động ............................................................................. 27
2.1.2.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật ......................................................... 28
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 31
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.................................................. 32
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả............................................................... 32
2.2.3.2.Phương pháp thống kê so sánh............................................................. 32
2.2.3.3. Phương pháp kiểm định thống kê........................................................ 32
2.2.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy........................................................... 33
2.2.4. Các chỉ tiêu được sử dụng trong luận văn............................................. 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Thực trạng các tổ chức tài chính vi mơ trên địa bàn huyện Trảng Bom36


v

3.2. Thực trạng tiếp cận tài chính vi mơ của các hộ gia đình trên địa bàn huyện
Trảng Bom....................................................................................................... 50
3.3. Tác động của hoạt động tài chính vi mơ đến phát triển kinh tế hộ gia đình
trên địa bàn huyện Trảng Bom........................................................................ 55
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính vi mơ đối với phát
triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Trảng Bom ............................................... 59
3.4.1. Cơ sở đề ra giải pháp............................................................................. 59

3.4.1.1. Định hướng mục tiêu phát triển của các tổ chức tài chính vi mô tại
Huyện Trảng Bom........................................................................................... 59
3.4.1.2. Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Trảng
Bom ................................................................................................................. 60
3.4.2. Phương hướng hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô trong thời
gian tới............................................................................................................. 61
3.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
tài chính vi mơ đối với phát triển kinh tế các hộ gia đình trên địa bàn huyện
Trảng Bom....................................................................................................... 62
3.4.3.1. Tăng lượng vốn cho vay..................................................................... 63
3.4.3.2. Nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ triển khai hoạt động tài
chính vi mô và nhận thức của người dân về hoạt động tài chính vi mơ ......... 64
3.4.3.3. Tăng cường năng lực quản lý tài chính nhằm đảm bảo các TCTCVM
chính thức hoạt động ổn định và bền vững ..................................................... 64
3.4.3.4. Cung cấp sản phẩm đa dạng, áp dụng công nghệ vào sản phẩm tài
chính như một hướng đa dạng hóa sản phẩm của các TCTCVM................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................................ 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Đề xuất ........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung


AAV

Tổ chức Hành động viện trợ Anh

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BRI

Ngân hàng Rakyat Indonesia

CEP

Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm

CIDSE

Cơ quan hợp tác quốc tế vì sự phát triển và đồn kết

CNV

Cơng nhân viên

CTV

Cộng tác viên

HĐND
LĐ $ TBXH

MFWG
NDLĐ
NGO

Hội đồng nhân dân
Lao động và thương binh xã hội
Nhóm cơng tác tài chính vi mơ
Nhân dân lao động
Tổ chức phi chính chủ

NH CSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN&PTNT

Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NQH

Nợ q hạn

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mơ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCVM

Tài chính vi mơ

TK$VV

Tiết kiệm và vay vốn

TYM
UBND

Quỹ Tình thương
Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WWI

Chiến tranh thế giới I


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC BẢNG
Ký hiệu
bảng

2.1
2.2

Tên Bảng

Trang

Tình hình sử dụng đất qua các năm của huyện Trảng Bom

24

Cơ cấu dân số và lao động huyện Trảng Bom giai đoạn
2017-2018

26

2.3

Thống kê diện tích và dân số các xã tại Huyện Trảng Bom


27

2.4

Định nghĩa biến mơ hình Cobb-Douglas

35

3.1

Lãi suất cho vay tín chấp tại NH Agribank Trảng Bom

44

3.2

Thống kê số liệu CEP giai đoạn 2013-2017

44

3.3

Thống kê kết quả tài chính CEP giai đoạn 2013-2017

46

3.4

lãi suất TCTC vi mô CEP đang áp dụng tại các chi nhánh


47

3.5

lãi suất cho vay tại Qũy TDND

50

3.6

Đặc điểm cơ bản của các hộ gia đình tham gia phỏng vấn

51

3.7

Thực trạng tiếp cận tài chính vi mơ của các hộ điều tra

53

3.8
3.9
3.10
3.11

Lý do các hộ lựa chọn vay vốn từ các tổ chức tài chính vi

Đánh giá của người dân về các hoạt động cho vay của các tổ
chức tài chính vi mơ

So sánh thu nhập giữa nhóm hộ vay vốn từ các tổ chức tài
chính vi mơ và nhóm hộ vay vốn từ các nguồn khác
Kết quả ước lượng mơ hình phản ánh các yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của các hộ gia đình.

54
55
58
59


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1
3.1
3.2

Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp huyện Trảng Bom giai
đoạn 2016 – 2018
Biến động về số lượng các tổ chức tài chính vi mơ qua các năm
Nhận định của của các hộ về sự thay đổi thu nhập sau khi vay

vốn từ các tổ chức tài chính vi mơ

29
37
57


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, tài chính vi mơ khơng chỉ là cơng cụ giảm nghèo mà cịn
được nhìn nhận là một phần khơng thể thiếu của hệ thống tài chính nhằm đảm
bảo phổ cập đến các nhóm thu nhập thấp những dịch vụ an toàn, bền vững và
theo nhu cầu vốn sẵn có cho các đối tượng khác trong hệ thống. Thơng qua
việc phân tích thực trạng hoạt động tài chính vi mơ tại Việt Nam có thể thấy
rằng: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc mở rộng tiếp cận cả
chiều rộng lẫn chiều sâu, vẫn cịn khơng ít những “rào cản” hạn chế sự phát
triển hoạt động tài chính vi mơ tại Việt Nam như thể chế cho hoạt động tài chính
vi mơ chưa hồn thiện, mơi trường cạnh tranh bất bình đẳng hay những ngun
nhân từ chính bản thân các tổ chức tài chính vi mơ như các tổ chức này còn hạn
chế trong việc xây dựng chiến lược cụ thể nhằm phát triển sản phẩm, mở rộng
phạm vi hoạt động, thực tiễn quản trị kém... Để tháo gỡ cần thực hiện đồng bộ
một số giải pháp như tạo lập mơi trường chính sách và pháp lý thuận lợi, nâng
cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ chức tài chính vi
mô cũng như hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành tài chính vi mơ.
Việt Nam đã thốt khỏi “ngưỡng nghèo” và gia nhập nhóm thu nhập
trung bình của thế giới từ năm 2010. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng
thế giới năm 2015, Việt Nam là một trong 25 quốc gia có 75% dân số khơng
được tiếp cận các dịch vụ tài chính; chỉ khoảng 50% doanh nghiệp nhỏ và vừa

(DNNVV) tiếp cận được vốn vay của ngân hàng. Tiếp cận các sản phẩm và
dịch vụ tài chính bởi tất cả mọi người hay cịn gọi là tài chính tồn diện có ý
nghĩa rất quan trọng và hữu ích đối với tất cả các cá nhân, doanh nghiệp, giúp
tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao năng lực và bảo đảm hoạt động kinh tế của
họ. Tài chính tồn diện cũng hỗ trợ tăng cường ổn định tài chính và phát triển
kinh tế trên diện rộng, giúp đảm bảo tăng trưởng tồn diện. Tài chính tồn
diện yếu kém có thể khiến nền kinh tế tăng trưởng chậm và bất bình đẳng về


2

thu nhập kéo dài do nhóm thu nhập thấp chiếm phần lớn dân số khơng được
tiếp cận tài chính. Sau gần 30 năm hoạt động tài chính vi mơ (TCVM) ở Việt
Nam đã được nhìn nhận như một cơng cụ đắc lực đóng góp đáng kể vào thành
cơng của Chương trình Giảm nghèo quốc gia giúp nước ta đạt được tỷ lệ giảm
nghèo vô cùng ấn tượng từ 58% vào năm 1993 xuống chỉ còn 4,5% vào năm
2015 (Báo cáo Chính phủ trình Quốc hội tháng 11/2015). Thơng qua việc cung
cấp nhiều loại hình dịch vụ tài chính đa dạng như: tiền gửi, cho vay, dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm cho các hộ nghèo và thu nhập thấp và các
doanh nghiệp nhỏ. Tài chính vi mơ chứng minh cho khái niệm người có thu
nhập thấp có khả năng thốt khỏi cảnh đói nghèo nếu được tiếp cận với các dịch
vụ tài chính.
Theo số liệu của Phịng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Trảng
Bom, cuối năm 2016 tồn huyện có 1.141 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,57%,
trong đó hộ nghèo A là 783 hộ, chiếm 1,08%; hộ cận nghèo là 443 hộ, chiếm
tỷ lệ 0,61% trong tổng số hộ của toàn huyện. Bằng việc thực hiện các chương
trình, chính sách, trong đó có chương trình hỗ trợ vay vốn, đến cuối năm
2017 hộ nghèo của toàn huyện cịn 555 hộ, chiếm tỷ lệ 0,69%, trong đó
hộ nghèo A là 208 hộ, chiếm 0,26 % trong tổng số hộ của toàn huyện. Các
hoạt động hỗ trợ vốn vay trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai được

thực hiện thơng qua các dịch vụ tài chính chính thống từ các ngân hàng
thương mại và có sự đóng góp của hoạt động tài chính vi mơ.
Hoạt động tài chính vi mô trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai được thực hiện bởi một tổ chức tài chính vi mơ chính thống là Tổ chức
Tài chính vi mơ CEP và 4 ngân hàng thương mại. Trong thời gian vừa qua,
hoạt động tài chính vi mơ trên địa bàn huyện đã góp phần giúp các hộ gia
đình, đặc biệt là các hộ nghèo có thể tiếp cận được với các nguồn lực tài chính
để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế hộ gia
đình. Tuy nhiên, hoạt động tài chính vi mơ trên địa bàn huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai cịn có những hạn chế gì? Hiệu quả của hoạt động tài chính vi


3

mơ đối với phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là đối với các hộ nghèo
đang ở mức độ nào? Cho đến nay trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng
Nai chưa có một nghiên cứu nào được tiến hành để trả lời các câu hỏi nêu
trên. Xuất phát từ thực trạng đó, tơi chọn đề tài “Tác động của hoạt động tài
chính vi mơ đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại Huyện Trảng Bom, Đồng
Nai” làm luận văn tốt nghiệp nhằm làm rõ hoạt động tài chính vi mơ đã tác
động đến phát triển kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo trên địa bàn
huyện để làm cơ sở nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính vi mơ đối với
phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu tác động của hoạt động tín dụng vi mơ đến phát
triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đề ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của tín dụng vi mơ đến phát triển kinh tế
hộ gia đình trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính vi mơ và tác động của tài
chính vi mơ đến kinh tế hộ gia đình
- Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính vi mơ trên địa bàn huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Phân tích tác động của hoạt động tài chính vi mơ đến phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tài
chính vi mô đối với phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Tác động của hoạt động tài chinh vi mô tới phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn huyện Trảng Bom. Đề tài tập trung nghiên cứu ở khu vực tài
chính vi mơ chính thức trên địa bàn Huyện Trảng Bom


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động tài chính vi mơ giúp cải thiện
sinh kế hộ gia đình tại Huyện Trảng Bom, Đồng nai.
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Huyện Trảng Bom, Đồng Nai.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập từ
năm 2016 đến 2018
4. Nội dung nghiên cứu
- Những lý luận cơ bản của tài chính vi mơ và tác động của tài chính vi
mơ đến phát triển kinh tế hộ gia đình
- Thực trạng hoạt động tài chính vi mơ Huyện Trảng Bom.
- Tác động của hoạt động tài chính vi mơ đến phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn Huyện Trảng Bom.

- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính vi mơ đối
với phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Trảng Bom.
5. Kết cấu chi tiết các chương của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính vi mơ và tác động của tài chính vi mơ tới
phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về tài chính vi mơ
Tài chính vi mơ là việc cấp cho các hộ gia đình rất nghèo các khoản
vay rất nhỏ (gọi là tín dụng vi mơ), nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các
hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi
mơ thường kéo theo hàng loạt các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo
hiểm, vì những người nghèo và rất nghèo có nhu cầu rất lớn đối với các sản
phẩm tài chính, nhưng khơng tiếp cận được các thể chế tài chính chính thức.
Theo quan điểm của ADB, “Tài chính vi mơ là việc cung cấp một phạm
vi rộng các dịch vụ như tiền gửi, các tài khoản tiết kiệm, thanh toán, bảo
hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập thấp,
những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc các doanh nghiệp rất nhỏ”.
Tài chính vi mơ khác tín dụng vi mơ ở chỗ: tài chính vi mơ đề cập đến
các hoạt động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản

phẩm tài chính khác đến cho nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Tín dụng vi
mô chỉ đơn giản là một khoản cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc một tổ chức
nào đó cấp. Tín dụng vi mơ thường dành cho cá nhân vay, không cần tài sản
thế chấp, hoặc thông qua việc cho vay theo nhóm.
- Khái niệm tổ chức tài chính vi mơ:
Một cách đơn giản nhất, tổ chức tài chính vi mô (microfinance
institutions - MFI) là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho những người có
thu nhập thấp. Hầu hết các tổ chức tài chính vi mơ đều cho vay tín dụng vi mơ


6

và chỉ nhận gửi những khoản tiết kiệm rất nhỏ từ người vay chứ khơng phải
từ cơng chúng. Do đó, một MFI có thể là bất kỳ tổ chức hợp nhất tín dụng,
ngân hàng thương mại thu nhỏ, các tổ chức tài chính phi chính phủ hoặc liên
kết tín dụng- với vai trị cung cấp các dịch vụ tài chính cho người nghèo.
(theo CGAP - Nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo)
"Ngân hàng thế giới ước lượng có hơn 7,000 tổ chức tài chính vi mơ,
phục vụ hơn 16 triệu người nghèo ở các quốc gia đang phát triển. Tổng doanh
thu bằng tiền mặt của TCTCVM trên toàn thế giới ước lượng là 2.5 triệu Mỹ
kim và vẫn duy trì phát triển."
- Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình (household) là nhóm cá nhân có q trình ra quyết định
gắn bó với nhau. Trong hệ thống kinh tế, hộ gia đình thực hiện một số chức
năng quan trọng. Một mặt, họ gia nhập thị trường với tư cách người mua hoặc
người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ do khu vực doanh nghiệp sản xuất ra
(chức năng tiêu dùng)
Mặt khác, họ nắm giữ và cung ứng các đầu vào nhân tố cho khu vực
doanh nghiệp để khu vực này sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ (nắm giữ của
cải và cung ứng nhân tố sản xuất - bao gồm tư bản, lao động, đất đai và năng

lực kinh doanh). Việc cung ứng các nhân tố sản xuất đem lại cho họ thu nhập
và họ sử dụng thu nhập này vào mục đich, nộp thuế và tiết kiệm. Các hoạt
động kinh tế của khu vực hộ gia đình đều nhằm thực hiện bốn chức năng này
Khái niệm hộ gia đình hay khu vực hộ gia đình chủ yếu được sử dụng
trong phân tích kinh tế vĩ mơ, cịn trong phân tích kinh tế vi mơ, người ta
thường sử dụng khái niệm người tiêu dùng.
- Khái niệm kinh tế hộ gia đình
Kể từ khi Bộ Chính trị ban hàng Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
05/04/1998 về “ Đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp” với mục đích giải


7

phóng sức sản xuất trong nơng nghiệp, nơng thơn, chuyển giao đất đai và các
tư liệu sản xuất khác cho hộ nông dân quản lý và sử dụng lâu dài thì các hộ
nơng dân đã trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất nơng nghiệp. Điều
đó có nghĩa là hộ gia đình trở thành đơn vị kinh tế cơ sở, gọi là kinh tế hộ gia
đình, là một thành phần trong cơ cấu kinh tế. Từ đây, các hộ gia đình được tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử
dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
do họ làm ra . Nói cách khác, kinh tế hộ gia đình hoạt động theo nguyên tắc tự
bỏ vốn, tự tổ chức, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự bù lỗ.
Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia
đình, các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động
kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định. Kinh tế hộ gia đình là mơ hình
kinh tế độc lập, tự chủ, lấy gia đình làm đơn vị, thuộc sở hữu của hộ gia đình.
- Khái niệm phát triển kinh tế hộ:
Phát triển kinh tế hộ là sự tăng trưởng cả về mặt lượng lẫn mặt chất của
hộ kinh doanh. Về mặt lượng phát triển kinh tế hộ thông qua sự gia tăng số

hộ; gia tăng quy mơ từ đó làm gia tăng kết quả đầu ra. Về mặt chất, phát triển
kinh tế hộ được thể hiện ở sự gia tăng hiệu quả kinh doanh của chính hộ kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm; gia tăng tích lũy; gia tăng đóng góp
cho xã hội.
- Nội dung phát triển kinh tế hộ:
(i) Phát triển về mặt số lượng
Phát triển số lượng hộ kinh doanh là sự gia tăng về số lượng hộ, số
lượng hộ kinh doanh gia tăng hằng năm chúng tỏ hộ kinh doanh ngày càng
phát triển. Để phát triển nhanh về số lượng hộ kinh doanh Nhà nước cần có


8

những chính sách như thúc đẩy các hộ gia đình, các đơn vị kinh tế tập thể
hoặc những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả chuyển sang kinh tế hộ.
(ii) Phát triển về mặt chất lượng
Phát triển kinh tế hộ về mặt chất lượng là việc gia tăng chất lượng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của lĩnh vực kinh tế hộ theo một số chỉ tiêu đánh giá
nhất định nào đó. Phát triển về chất lượng hộ kinh doanh thường thấy ở việc
cải thiện trình độ quản lý, trình độ công nghệ, tỷ lệ tài sản/ lao động được
nâng lên, chất lượng sản phẩm..
(iii) Phát triển về mặt quy mô
Mở rộng quy mơ hộ kinh doanh là q trình tăng năng lực sản xuất kinh
doanh của từng hộ kinh doanh, là tiêu chí phản ánh tổng hợp sự kết hợp một
cách hiệu quả các yếu tố nguồn lực như về tổ chức, kỹ luật, nhân sự, cơ sở vật
chất và về tài chính hộ kinh doanh
(iv) Phát triển về mặt cơ cấu
Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp
với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất và được
thể hiện ở hai khía cạnh chất lượng và số lượng. Muốn phát triển cơ cấu kinh

tế nên tập trung việc đẩy mạnh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP;
hình thành các vùng kinh tế dực trên lợi thế địa phương; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế…
1.1.2. Nội dung của tài chính vi mơ
Tài chính vi mô là sự cung cấp dịch vụ dịch vụ tài chính, ban đầu là tín
dụng và tiết kiệm cho hộ nghèo, những hộ không thể tiếp cập được với các tổ
chức tài chính chính thống. Nội dung của tài chính vi mô tập trung vào sự
cung cấp các dịch vụ liên quan đến tiết kiệm, tín dụng và các dịch vụ tài chính
và các sản phẩm với số lượng tài chính rất nhỏ khác cho người nghèo ở vùng
nơng thơn, vùng ngoại ô và kể cả là ở thành thị để họ có thể tăng mức thu


9

nhập và cải thiện mức sống. Các dịch vụ của tài chính vi mơ bao gồm tiền ký
quỹ, tiền cho vay, dịch vụ chi trả, chuyển tiền, và bảo hiểm đối với người
nghèo và các hộ gia đình có thu nhập thấp và các hoạt động kinh doanh nhỏ
của họ.
Nội dung của tài chính vi mơ cịn được hiểu là sự cung cấp các dịch vụ
tài chính chẳng hạn tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm cho người có thu nhập
thấp, những người thuộc nhóm nghèo hoặc cận nghèo theo ngưỡng nghèo của
quốc gia, và nhằm mục đích tạo dựng giá trị xã hội. Tạo dựng giá trị xã hội có
nghĩa là tạo ra các nỗ lực trong việc xóa bỏ tình trạng nghèo, cải thiện cơ hội
sinh kế cho người nghèo thông qua cung cấp nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh nhỏ, thúc đẩy sự tiết kiệm cho người nghèo để từ đó các vấn đề hiện tại
và rủi ro trong tương lai được giảm thiểu. Nội dung của tài chính vi mơ cịn
được hiểu là tồn bộ các dịch vụ tài chính hoặc phi tài chính bao gồm kỹ năng
cải thiện và phát triển các hoạt động kinh doanh cho người nghèo.
Nội dung của tài chính vi mơ cịn được hiểu là dịch vụ tài chính được
cung cấp bởi các tổ chức tài chính cho người người nghèo bao gồm tiết kiệm,

tín dụng, bảo hiểm, cho thuê, chuyển tiền, giao dịch tài sản để đáp ứng được
nhu cầu tài chính cơ bản của họ.
Tổng quát lại, nội dung của tài chính vi mơ có thể được hiểu giống như
“các hoạt động ngân hàng cho người nghèo và hoạt động ngân hàng với người
nghèo”. Nội dung của tài chính vi mơ bao gồm 4 thành phần chính đó là: tín
dụng vi mơ, tiết kiệm vi mơ, bảo hiểm vi mơ, và sự gửi tiền và có liên quan
trực tiếp đến người nghèo và hộ nghèo.
- Tín dụng vi mơ: là một lượng tiền nhỏ mà một cá nhân được cho vay
bởi ngân hàng hoặc tổ chức khác. Tín dụng vi mơ có thể được cung cấp,
thường khơng cần thế chấp, tới một cá nhân hoặc thơng qua nhóm vay. Mục


10

đích của khoản vay vày là cung cấp tín dụng cho những người đang có nhu
cầu.
- Tiết kiệm vi mơ: là lượng tiền nhỏ mà người nghèo tiết kiệm để dùng
trong tương lai. Những tài khoản tiết kiệm này thường không yêu cầu số dư
tối thiểu. Tiết kiệm vi mô giúp những hộ gia đình có thu nhập thấp tiết kiệm
tiền để đáp ứng được các chi phí khơng mong muốn và kế hoạch đầu tư trong
tương lai.
- Bảo hiểm vi mô: đây là một công cụ kinh tế được mơ tả bởi mức phí
bảo hiểm thấp được thiết kế để phục vụ người có thu nhập thấp, những người
mà không được phục vụ bởi các cơ chế bảo hiểm xã hội hoặc thương mại, và
giúp để giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng bởi nghèo đói và sức khỏe.
- Sự gửi tiền: đây là sự chuyển các quỹ từ một người trong một vùng
đến một người ở một vùng khác, thường là qua biên giới, tới gia đình và bạn
bè.
1.1.3. Đặc điểm của tài chính vi mơ
Thứ nhất là tài chính vi mơ phải tính lãi suất cao, bởi việc cung cấp các

dịch vụ tài chính cho người nghèo rất tốn kém, đặc biệt khi so sánh với quy
mô cho vay. Các khoản vay nhỏ thì cũng địi hỏi chi phí về nhân sự và các
nguồn lực khác tương tự như khoản cho vay lớn, thậm chí cịn nhiều hơn, cán
bộ tín dụng phải đến thăm nhà cửa, cơ sở làm ăn của người vay, đánh giá độ
tin cậy của người vay thông qua các cuộc phỏng vấn các thành viên gia đình
và những người quen khác của người vay, và có khi cịn phải thường xun
đến gặp người vay để nhắc nhở họ về việc trả nợ. Vì thế, tỷ lệ chi phí giao
dịch so với tổng tiền vay của các khoản vay nhỏ thường cao. Điều đó khiến
ngân hàng phải tính lãi suất cho vay cao để trang trải chi phí thực hiện việc
cho vay. Đồng thời cũng do tín dụng vi mơ hoạt động chủ yếu là ở khu vực
nơng thơn, thường có mật độ dân số phân tán, cơ sở hạ tầng (đường sá, dịch


11

vụ viễn thông) và các dịch vụ xã hội (giáo dục, y tế) có chất lượng thấp. Đây
cũng là một trong các lý do quan trọng nhất khiến các ngân hàng thương mại
không thực hiện các khoản cho vay nhỏ.
Thứ hai là cơ chế trách nhiệm liên đới áp dụng giữa những người vay.
Việc quản lý do một nhóm những người đi vay đảm bảo khả năng thu hồi vốn
vay tốt hơn do áp lực nhóm cũng như sự lo sợ về “trừng phạt xã hội” của
những người trong nhóm đối với người vay không tuân thủ theo hợp đồng.
Phương pháp này đã chứng tỏ rất thành công ở nhiều quốc gia khác nhau áp
dụng mơ hình ngân hàng Garmeen Bank. Ở Việt Nam, mơ hình này cũng đã
được nhiều tổ chức ứng dụng như NHNo (thử nghiệm từ năm 1998), NHCS
(2005), quỹ TYM (1999), Tổ chức tài chính vi mô CEP (1991), tuy nhiên mức
độ ứng dụng là khác nhau đối với từng tổ chức.
Thứ ba là các khoản vay tuần hồn: Việc thanh tốn đầy đủ một khoản
vay sẽ tạo cơ hội cho lần vay tiếp theo. Cho vay tuần hoàn cho phép hỗ trợ về
quản lý tài chính, tạo động lực cho khách hàng vay vốn tuân thủ theo các

điều khoản trong hợp đồng.
1.1.4. Mục tiêu của tài chính vi mơ
Mục tiêu cơ bản của tài chính vi là khắc phục những thất bại của các
Ngân hàng hiện đại trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho người nghèo về các
dịch vụ tài chính trung gian.
Lý do thất bại của các Ngân hàng hiện đại trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho người nghèo là các dịch vụ tài chính của các Ngân hàng này khơng
đáp ứng yêu cầu thiết thực vốn cho người nghèo, có định kiến , cứng nhắc,
thiếu các động cơ thúc đẩy và thờ ơ với người nghèo, xem đối tượng khách
hàng này khơng có khả năng đảm bảo các khoản nợ vay. Trong cách hiểu
thông thường về lưu thông của Ngân hàng thì người nghèo được đặc trưng là
thiếu thế chấp đối với cho vay và '' các sản phẩm'' mà người nghèo yêu cầu


12

gắn với các chi phí giao dịch rất cao, rủi ro khó quản lý qua việc sử dụng ''
cơng nghệ'' của Ngân hàng hiện đại (Usemi,2002).
Các tổ chức tài chính vi mô vượt lên được tất cả các thất bại của Ngân
hàng hiện đại vì chúng có 6 bài học cơ bản :
(1) Tìm cách thay thế cho thế chấp bằng một cơ sở có hiệu lực để khách
hàng lựa chọn
(2) Sử dụng chính lãi suất để quản lý rủi ro và giữ tỷ lệ trả nợ đúng hạn
gần như hồn hảo
(3) Tối thiểu hố chi phí bằng tiền qua việc cho vay món nhỏ và thu
nhập các khoản tiết kiệm nhỏ
(4) Huy động lực lượng cùng ngang hàng hoặc cùng địa vị và đạo đức
xã hội để bắt tuân theo các thoả thuận
(5) Thiết kế và phân phối các sản phẩm và dịch vụ tài chính đáp ứng
nhu cầu của người nghèo

(6) Phân đoạn thị trường để có sự tập trung vào người nghèo, vừa là
mục tiêu vừa là kích thích
Các dịch vụ Ngân hàng có thể phân thành 5 nhóm sản phẩm cơ bản
sau:
+ Tín dụng (Hay thế chấp bằng cộng đồng, các nhóm đồng hành hoặc
tiết kiệm bắt buộc)
+ Dịch vụ tiền gửi
+ Các sản phẩm bảo hiểm
+ Các dịch vụ tư vấn tài chính
+ Các dịch vụ biện hộ
1.1.5. Vai trị của tài chính vi mơ tới phát triển kinh tế hộ gia đình
Tác động của tài chính vi mơ tới q trình giảm nghèo vẫn cịn gây
tranh cãi, nhưng về mặt lý thuyết thì tài chính vi mơ được xem là một việc


13

cung cấp một phậm vi rộng các dịch vụ tài chính như các khoản vay, tiết
kiệm, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo, các hộ có thu nhập thấp và
các doanh nghệp nhỏ của họ.
Tài chính là việc kinh doanh tiền vốn luỹ tiến và sau đó lại phân bố
khắp nơi. Tài chính vi mơ bao gồm việc phân bổ trong phần nhỏ của các thị
trường tài chính nơi người nghèo mở rộnh các hoạt động kinh tế, tăng thu
nhập và tài sản đồng thời cùng làm tăng thêm lòng tự tin cho người nghèo
trong nền kinh tế thị trường khốc liệt này. Như vậy, nhìn nhận theo khía cạnh
giảm nghèo, tài chính vi mơ có tác động tích cực như sau:
+ Tài chính vi mơ giúp người nghèo đấu tranh với đói nghèo bằng
chính việc cải thiện thu nhập cho họ.
Mức độ nhân lực và vốn trong hộ gia đình có thể tăng lên nhờ các
nguồn vốn bổ sung, từ đó giúp các hộ phát triển các hoạt động kinh tế sinh lợi

mới hoặc mở rộng quy mô kinh doanh hiện tại. Tài chính vi mơ được mong
đợi làm giảm các chi phí cơ hội của các tài sản vốn, khuyến khích việc sử
dụng các cơng nghệ tiết kiệm sức lao động, tăng cường khả năng cho các hộ
gia đình trong việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và ngồi nơng
nghiệp từ đó làm tăng năng suất lao động gia đình.
+ Tài chính vi mơ sẽ làm giảm bớt sự tổn hại do các tác động
bất thường.
Các tác động bất thường như rủi ro thiên nhiên, bênh tật mà người
nghèo dễ bị tổn thương nhất. Về khía cạnh kinh tế, những tác động trên được
hiểu là mức tăng khơng khhơng dự đốn của tiền trả ra vượt q tiền thu vào.
Tài chính vi mơ sẽ giúp giả quyết về luồng tiền, tránh việc vay tiền với chi phí
cao từ các nguồn khơng chính thức, giảm việc bán khẩn cấp các tài sản sản
xuất với giá thấp,
+ Tài chính vi mơ có thể tạo ra khả năng cho người nghèo và phụ nữ


14

thơng qua việc tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng. điều này cũng có nghĩa
là tăng khả năng vị thế kinh tế và xã hội của hộ trong gia đình và cộng đồng.
Tài chính vi mơ có đóng góp quan trọng cho người nghèo trong việc
thoát khỏi cái nghèo. Nhìn nhận thía khía cạnh kinh tế một cách đơn giản thì
các tổ chức tài chính vi mơ có các tác dụng sau:
(1) Đáp ứng tốt vốn lưu động cho người nghèo
(2) Đề xuất cách đàu tư thích hợp cho người nghèo
(3) Trình bày các ý kiến lựa chọn tiết kiệm để tích trữ tài sản
(4) Đề xuất bảo hiểm cho quản lý rủi ro và tiết kiệm cho chu kỳ sống
(5) Đáp ứng linh hoạt cho các thay đổi bất thưường ngồi kế hoạch
hoặc khơng thuận lợi
(6) Cung cấp các tư vấn sử dụng tiền cho hộ nghèo.

Tiếp cận tài chính vi mơ có thể dẫn đến các khoản thu nhập cao hơn
cho người nghèo bằng một hoặc bằng một số cơ chế trong các hoạt động đầu
tư hoặc tiết kiệm của các hộ nghèo như sau:
(1) Tăng thu nhập hoặc giảm thiểu thất nghiệp với mức lương hiện tại
(2) Có mức lương cao hơn do tăng năng suất với việc làm hiện tài và
việc làm mới
(3) Đầu tư vào các tài sản cho sản xuất hiện tại hoặc yêu cầu các tài sản
sản xuất được bổ sung
(4) Thu nhập cao hơn với việc tạo ra nhiều hơn các sản phẩm hàng hoá
dịch vụ được bán trong thị trường do tiếp cận được các thị trường mới hoặc
thị trường có giá trị cao hơn
(5) Giảm chi phí sinh kế cho các hộ và chi phí sản xuất cho các tổ chức
kinh doanh do chuyển giao được công nghệ, do vay nợ với chi phí thấp hoặc
tiếp cận các nhu cầu cơ bản hoặc các hàng hoá dịch vụ trung gian rẻ.


15

1.2. Cơ sở thực tiễn về tài chính vi mơ và tác động của tài chính vi mơ đến
phát triển kinh tế hộ gia đình
1.2.1. Một số mơ hình tài chính vi mơ trên thế giới
1.2.1.1. Mơ hình ngân hàng Grameem
Mơ hình này do ngân hàng Grameen tại Băngladet phát triển, được
thành lập chính thức năm 1976, và đến năm 1983 thì chuyển đổi thành một
ngân hàng chính thống theo một đạo luật đặc biệt của Chính phủ dành cho
ngân hàng này. Đây là một mơ hình đặc biệt bởi 94% vốn của nó là của chính
những khách hàng. Họ chủ yếu là phụ nữ. Phần còn lại, 6% cổ phần, thuộc sở
hữu của nhà nước. Với mục đích chính là nhằm phục vụ những người phụ nữ
nông thôn, không có ruộng đất, mong muốn tài trợ cho các hoạt động thu
nhập. Bắt đầu bằng thử nghiệm nhỏ (bỏ 27 dollar tiền túi cho 42 hộ gia đình

nghèo vay) thành công, Yunus đã thành lập ngân hàng Grameen. Hiện nay
ngân hàng này có tới 2100 chi nhánh.
Phương pháp thực hiện:
- Phân người vay thành hai nhóm rõ ràng: nhóm đầu tư rủi ro cao và
nhóm đầu tư an tồn.
- Khơng cho vay theo cá nhân mà vay theo nhóm (cluster): Các nhóm
thành viên khơng có quan hệ huyết thống hay hôn nhân được tự thành lập và
tập trung thành các “trung tâm” gồm khoảng 8 nhóm. Các thành viên bắt buộc
phải tham dự các buổi sinh hoạt hàng tuần và đóng góp tiền tiết kiệm, đóng
góp vào quỹ nhóm và đóng tiền bảo hiểm. Đóng góp tiền tiết kiềm được thực
hiện từ bốn đến năm tuần trước khi nhận được món vay và phải tiếp tục trong
thời gian vay vốn. Quỹ nhóm được nhóm tự quản lý và có thể được sử dụng
để cho vay đến các thành viên trong nhóm. Các thành viên trong nhóm cùng
bảo lãnh những món vay của nhau và chịu trách nhiệm liên đới về pháp luật
về việc hoàn trả nợ của các thành viên khác trong cùng nhóm. Bất kỳ thành


16

viên nào cũng không được vay thêm nếu các thành viên khác trong nhóm
khơng trả hết nợ. Khơng cần tài sản thế chấp.
Sản phẩm:
Các món vay thường có kỳ hạn từ 6 tháng đến 1 năm và việc hoàn trả
được thực hiện hàng tuần. Số tiền vay thường dao động từ $100 đến $300 với
lãi suất khoảng 20% năm. Tiết kiệm là hoàn toàn bắt buộc.
Tác động và hiệu quả:
Người vay của Grameen hiện phục vụ hơn 58 triệu khách hàng với số
lượng 5,4 tỷ USD có tới 97% là phụ nữ, tỷ lệ trả nợ rất cao (98%). Lý do cũng
khơng phải đơn giản là phụ nữ ít trốn nợ hơn mà là do họ được gia đình cử đi
vay và đứng sau họ (lao động để trả nợ) chính là chồng và con họ. Tác động

xấu của việc này là nhiều trường hợp hộ sản xuất nhỏ đã phải cho con nghỉ
học để ở nhà làm thêm.
Tín dụng vi mơ cịn có tác động tích cực đến việc kích thích năng khiếu
kinh doanh nhỏ của người vay, đặc biệt là phụ nữ. Để sử dụng vốn vay thành
công, tự thân người vay phải tìm tịi cách tính tốn đồng tiền cho hiệu quả,
nâng cao các kỹ năng sản xuất hộ gia đình (chăn ni, làm hàng thủ cơng, gia
công), các kỹ năng bán hàng (tiếp thị, mở rộng quan hệ ra vùng xung quanh
hoặc vùng xa)
Ứng dụng của mơ hình:
Grameen Bank và ủy ban vì sự tiến bộ ở nông thôn Bangladesh, Tulay
sa Pag – Unlad, Inc; Dự án Dungganon ở Philippines; ở Việt Nam có các tổ
chức áp dụng mơ hình này là TYM, dự án Việt-Bỉ, CIDSE (cơ quan hợp tác
quốc tế vì sự phát triển và đồn kết) …
1.2.1.2. Mơ hình ngân hàng làng
Mơ hình này được Tổ chức trợ giúp cộng đồng quốc tế (FINCA) phát
triển vào giữa thập kỷ 80.


17

Phương pháp: khách hàng lập thành các nhóm tối thiểu từ 15 – 20
thành viên, đa số là phụ nữ, vốn vay được chia đều cho các thành viên, và mỗi
thành viên đều sở hữu một “cổ phần” của ngân hàng. Tất cả các thành viên
đều phải ký một thảo ước vay vốn nhằm đưa ra sự bảo đảm chung. Số tiền
cho ngân hàng làng xã vay thường dựa trên tổng tất cả các yêu cầu vay của
các thành viên. Các món vay với ngân hàng làng xã thường được cung ứng
theo chu kỳ cố định, thường từ 10 đến 12 tháng, với việc thanh tốn tồn bộ
số tiền vào cuối kỳ. Số tiền vay tiếp sau có liên hệ với số tiền tổng cộng được
tiết kiệm bởi các thành viên ngân hàng. Các ngân hàng lãng xã có mức độ
kiểm soát dân chủ cao và độc lập. Các cuộc họp hàng tháng nhằm thu các

khoản tiền tiết kiệm, giải ngân các món vay, tham dự các vấn đề về quản lý và
nếu có thể, tiếp tục các khố đào tạo với cán bộ tổ chức tài chính vi mơ.
Sản phẩm: Các món vay có lãi suất thương mại (1 – 3%/tháng) và lãi
suất sẽ cao hơn nếu nguồn cho vay xuất phát từ một khoản tài trợ nội bộ. Một
vài ngân hàng đã mở rộng cung cấp dịch vụ bao gồm cả giáo dục về đổi mới
nông nghiệp, dinh dưỡng và y tế. Tiết kiệm của các thành viên gắn liền với số
tiền vay và được sử dụng để tài trợ cho những món vay mới hoặc cho những
hoạt động tạo thu nhập.
Mơ hình tài chính vi mơ đã được áp dụng: Tổ chức phát triển Hà Lan
(SNV), Tầm nhìn thế giới (WVI), CARE ở Guatermala.
1.2.1.3. Nhóm đồn kết
Mơ hình này được ACCION International tại Châu Mỹ Latinh phát
triển:
Phương pháp thực hiện: Vốn vay được cung cấp cho các nhóm từ 4-7
thành viên hơn là cho cá nhân, tự các thành viên sẽ chia đều vốn cho nhau.
Khách hàng thường là những doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực phi chính thức,
chẳng hạn những nhà bn hoặc người kinh doanh cần một lượng vốn hoạt


×