Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp huy động các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đam rông, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn
đƣợc thu thập cơng khai, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này
chƣa đƣợc sử dụng cho các công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho
học vị nào.
Tác giả

Mai Đức Sơn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo Cao học chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp, đƣợc sự đồng ý của Thầy giáo hƣớng dẫn và Khoa sau Đại học
– Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học Kinh
tế Nông nghiệp “Giải pháp huy động các nguồn lực tài chính cho thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng” tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Tuấn đã hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa sau Đại học –
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Huyện uỷ - HĐND&UBND huyện Đam Rơng,
UBND các xã thuộc huyện Đam Rơng, các phịng: Tài chính - Kế hoạch,
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn, Tài nguyên và Môi trƣờng, Chi cục
Thống kê huyện Đam Rơng cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn.
Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ cịn nhiều thiếu sót, rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến và thảo luận để luận văn đƣợc hồn thiện
hơn qua đó luận văn góp đƣợc một phần bé nhỏ của mình vào cơng tác xây
dựng nơng thơn mới của huyện Đam Rơng nói riêng cũng nhƣ các địa phƣơng


khác nói chung.
Xin chân thành cảm ơn !
Lâm Đồng, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Mai Đức Sơn


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI .................................................................... 4
1.1. Một số vấn đề về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ......... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của nơng thơn ....................................... 4
1.1.2. Phát triển nông thôn ................................................................................ 5
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt nam. .................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới.....18
1.2.1. Khái niệm về nguồn lực ........................................................................ 18
1.2.2. Nội dung huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng
Nông thôn mới................................................................................................. 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện

chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới. ........................................................... 24
1.3. Kinh nghiệm về huy động nguồn lực tài chính cho phát triển nông thôn.... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng của Việt Nam ............................. 30
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho huyện Đam Rông về huy động nguồn
lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới...................................................... 32


iv
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN ĐAM RÔNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 34
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Đam Rông tỉnh Lâm Đồng ......................... 34
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 34
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế- xã hội ....................................................... 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 47
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát: ..................................... 47
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 48
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 49
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của luận văn ............................ 49
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG ..................... 51
3.1. Khái quát về triển khai và kết quả thực hiện chƣơng trình xây dựng nơng
thơn mới ở huyện Đam Rơng .......................................................................... 51
3.1.1. Tình hình triển khai xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đam
Rông ................................................................................................................ 51
3.1.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Đam Rông. ...... 57
3.2. Kết quả huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới
trên trên địa bàn huyện Đam Rông ................................................................. 61
3.2.1. Kết quả huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM trên địa

bàn huyện Đam Rông giai đoạn 2010-2015. .................................................. 61
3.2.2. Thực trạng huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM tại
huyện Đam Rông............................................................................................. 62
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả huy động nguồn lực tài chính cho XD
NTM tại các điểm nghiên cứu ......................................................................... 74
3.3.1. Nhận thức của ngƣời dân về xây dựng Nông thôn mới ........................ 74


v
3.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ địa phƣơng ............................................. 76
3.3.3. Hình thức tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực tài chính .... 76
3.3.4. Các chủ trƣơng chính sách của tỉnh, huyện .......................................... 78
3.4. Những thành cơng, hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức huy động
nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới ở huyện Đam Rông. ......... 79
3.4.1. Những thành công trong huy động NLTC: ........................................... 79
3.4.2. Những hạn chế trong huy động NLTC ................................................. 79
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 81
3.5. Phân tích SWOT cho vấn đề huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng
NTM tại huyện Đam Rơng.............................................................................. 84
3.6. Phƣơng hƣớng và các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho phát
triển KTXH thực hiện chƣơng trình NTM tại các xã trên địa bàn huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng ...................................................................................... 86
3.6.1. Một số phƣơng hƣớng cơ bản về huy động NLTC cho xây dựng NTM
trong những năm tới ........................................................................................ 86
3.6.2. Nguyên tắc, căn cứ đề xuất giải pháp huy động nguồn lực tài chính xây
dựng nơng thơn mới ........................................................................................ 88
3.6.3. Triển khai các giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động từng loại nguồn
lực tài chính cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện những năm tới ............. 89
3.6.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 95
KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99

TÀI LIỆU KHAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

CT

Chƣơng trình

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - xã hội


SX

Sản xuất

VH-XH

Văn hóa – xã hội

NTM

Nơng thơn mới

NLTC

Nguồn lực Tài chính

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

MTQG


Mục tiêu Quốc gia

MT

Môi trƣờng

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XD

Xây dựng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng đất đai của huyện (2015)


33

2.2

Dân số và biến động dân số huyện Đam Rông

36

2.3

Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX của huyện Đam Rơng

46

3.1
3.2
3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

Số tiêu chí đạt chuẩn của các xã huyện Đam Rông giai đoạn

2010-2015
Số xã đạt chuẩn từng tiêu chí tồn huyện giai đoạn 2010-2015
Kết quả huy động NLTC cho XD NTM trên địa bàn huyện
Đam Rông từ năm 2010 đến 2015
Đầu tƣ NSNN cho XD NTM của huyện Đam Rơng giai đoạn
2010 -2015
Đầu tƣ Tín dụng cho XD NTM của huyện Đam Rông giai đoạn
2010-2015
Đầu tƣ từ doanh nghiệp cho XD NTM của huyện Đam Rông
giai đoạn 2010-2015
Đầu tƣ từ sức dân cho XD NTM của huyện Đam Rông giai
đoạn 2010-2015
Kết quả huy động từ sức dân cho XD NTM của huyện Đam
Rơng

58
60
61

65

69

70

72

73

Đánh giá vai trị của NTM đối với ngƣời dân


75

3.10 Đánh giá chất lƣợng tuyên truyền phổ biến về NTM

77

3.9


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới là một trong các vấn đề cấp bách triển
khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới (XD NTM) ở Việt Nam.
Cho đến nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đam
Rơng nói riêng chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề này, nhiều địa phƣơng của
tỉnh vẫn còn lúng túng trong huy động nguồn lực tài chính để triển khai thực
hiện xây dựng NTM.
Việc tìm các giải pháp huy động các nguồn lực tài chính đáp ứng mục
tiêu xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của huyện Đam
Rông. Luận văn này sẽ cố gắng nghiên cứu một cách có hệ thống, đƣa ra các
giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm huy động tối đa các nguồn lực tài chính để
xây dựng NTM thành cơng trên địa bàn Đam Rông là một huyện vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, toàn huyện có 8 xã đặc biệt khó
khăn thuộc diện thụ hƣởng Nghị quyết 30a của Chính phủ về giảm nghèo
nhanh và bền vững và Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia của Chính phủ.
Việc nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nơng thơn
mới tại huyện Đam Rơng và triển khai có hiệu quả các giải pháp đó sẽ là sự

khởi đầu cho hàng loạt những thành công tiếp trong xây dựng NTM tại huyện
trong những năm tới.
Từ những u cầu cấp thiết đó, tơi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp huy
động các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng” để thực hiện làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.


2
2- Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Góp phần tăng cƣờng huy động các nguồn lực tài chính phục vụ
chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh
Lâm Đồng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới và huy động các nguồn lực tài chính phục vụ cho thực hiện xây
dựng nông thôn mới.
+ Đánh giá đƣợc thực trạng huy động các nguồn lực tài chính phục vụ
cho thực hiện chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đam
Rông tỉnh Lâm Đồng.
+ Chỉ ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả huy động các nguồn
lực tài chính phục vụ cho việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn huyện Đam Rông.
+ Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động các nguồn lực
tài chính phục vụ cho việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Đam Rông trong thời gian tới.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và kết quả huy động các

nguồn lực tài chính phục vụ cho việc thực hiện chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Đam Rông.
3.2- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung:
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vào thực trạng và kết quả huy động
các nguồn lực tài chính trên địa bàn huyện cho chƣơng trình XD NTM.


3
- Nguồn lực tài chính cho XD NTM đƣợc xem xét từ các nguồn: Ngân
sách, huy động từ các Doanh nghiệp, đóng góp của nhân dân, nguồn tín
dụng...
+ Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Đam Rông, gồm 8 xã: xã Đạ
Long, Đạ Tông, Đạ M Rông, Rô Men, Đạ RSal, Liêng SRônh, Phi Liêng và
Đạ K Nàng.
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu tổng hợp về kết quả XD NTM và tình hình huy động các
nguồn lực tài chính cho XD NTM đƣợc thu thập trong thời gian 2010-2015.
- Số liệu khảo sát thực tiễn đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ
tháng 6 2015 đến tháng 12 2015.
4- Nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, giải quyết các nội dung sau đây:
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính cho
xây dựng NTM.
- Thực trạng và kết quả huy động nguồn lực tài chính cho XD NTM
trên địa bàn huyện Đam Rông.
- Các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả huy động nguồn lực tài chính cho
XD NTM trên địa bàn nghiên cứu.
- Các giải pháp tăng cƣờng huy động các nguồn lực tài chính cho XD

NTM trên địa bàn huyện Đam Rơng.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Một số vấn đề về phát triển nông thôn và xây dựng nông thơn mới
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt: Nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cƣ tập
trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị.
Bách khoa tồn thƣ mở Wikipedia cho rằng: Nơng thôn Việt Nam là
danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, ngƣời dân sinh
sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Theo Thông tƣ số 41 2013 TT-BNNPTNT ngày 04 10 2013 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT thì nơng thơn là phần lãnh thổ đƣợc quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã [15].
Nhƣ vậy, Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó tập
chung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Nông dân là chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và
mơi trƣờng tại địa bàn huyện với một thể chế chính trị và sự quản lý hành
chính của UBND cấp xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn
- Ở vùng nông thôn, cƣ dân chủ yếu là nông dân, giá trị sản xuất và
GDP nông nghiệp chiếm tỷ cao trong kinh tế nông thôn. Công nghiệp và dịch
vụ có thể phát triển, nhƣng thƣờng chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thể kinh tế
nông thôn và phát triển dựa trên sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và chế
biến nông sản nhằm phát triển nông nghiệp và đời sống ngƣời nơng dân.

- Nơng thơn có điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái đa dạng bao
gồm các tài ngun đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sơng suối, ao hồ, khoáng sản, hệ


5
động thực vật. Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nhƣng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của
khu vực này.
- Dân cƣ nơng thơn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những ngƣời ngồi họ tộc
cùng chung sống ln có tinh thần đồn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng,
nghĩa xóm lâu bền.
Nông thôn lƣu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia nhƣ phong
tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh…
Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực
giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi ngƣời.
1.1.1.3 Vai trò của nơng thơn
Nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia nói chung
và Việt Nam nói riêng, thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Nơng thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho tồn xã hội
- Cung cấp ngun vật liệu cho cơng nghiệp.
- Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu.
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.
- Là thị trƣờng rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp vả dịch vụ.
- Kinh tế Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển kinh tế, chính trị,
xã hội của tồn nền kinh tế.
1.1.2. Phát triển nơng thơn
1.1.2.1 Khái niệm phát triển
Phát triển (development) là quá trình tăng trƣởng về số lƣợng và chất

lƣợng của 1 sự vật. Trong xã hội, sự phát triển của mỗi cá thể, mỗi tổ chức
đều ảnh hƣởng đến sự phát triển của những cá thể khác và ảnh hƣởng đến sự


6
phát triển của toàn xã hội. Sự phát triển bao hàm nhiều vấn đề rộng lớn và
phức tạp: “Phát triển là quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống
của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã
hội” [9].
Mục tiêu chung của sự phát triển là nâng cao lợi ích về kinh tế, chính
trị, văn hố xã hội và quyền tự do công dân của mọi ngƣời dân, không phân
biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo và quốc gia. Nếu những thành quả tăng trƣởng
trong xã hội không đƣợc phân phối công bằng, hệ thống giá trị của con ngƣời
không đƣợc đảm bảo thì sẽ dẫn đến xung đột, đấu tranh làm ngƣng trệ sự phát
triển hoặc đầy lùi sự phát triển [9].
1.1.2.2 Khái niệm, đặc điểm phát triển nông thôn:
- Khái niệm Phát triển nông thôn:
Bộ cẩm nang Đào tạo và thông tin về Phát triển nông thôn của Michael
Dower do Đặng Hữu Vĩnh dịch đã đƣa ra khái niệm phát triển nông thôn nhƣ
sau: “Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu, làm thay đổi một cách
bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường và nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống của dân cư nông thôn” [2].
- Đặc điểm của phát triển nông thôn:
Phát triển nông thôn đƣợc thể hiện thông qua những ý tƣởng, mục tiêu
và biện pháp tiến hành trong các phƣơng án quy hoạch, các dự án khả thi,
chúng mang những đặc tính sau:
+ Phát triển nơng thơn là sự thay đổi đem lại việc cải thiện đời sống cho
phần lớn dân chúng nông thôn.
+ Phát triển nông thôn gây tổn hại ít hơn so với lợi ích mà nó mang lại
và tốt hơn cả là tổn hại ở mức thấp nhất.

+ Phát triển nông thôn phải phù hợp với nhu cầu của con ngƣời, đảm
bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài.


7
+ Phát triển nông thôn phải gắn liền với việc bảo vệ và cải thiện môi
trƣờng sinh thái.
1.1.2.3. Các quan điểm về phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là vấn đề đƣợc nhiều nƣớc cũng nhƣ cả thế giới
quan tâm. Do yêu cầu phát triển không giống nhau mà mỗi nƣớc có quan
niệm về phát triển nơng thơn tƣơng đối khác nhau:
- Quan điểm của các học giả ở Châu Phi là: Phát triển nông thôn đƣợc
định nghĩa là sự cải thiện mức sống của số lớn dân chúng có thu nhập thấp đang
cƣ trú ở các vùng nơng thơn và tự lực thực hiện q trình phát triển của họ [5].
- Quan điểm của các học giả ở Ấn Độ là: Phát triển nông thôn không
thể là một hoạt động cục bộ, rời rạc và thiếu quyết tâm. Nó phải là hoạt động
tổng thể, liên tục diễn ra trong vùng nông thôn của cả quốc gia [5].
- Ngân hàng thế giới đã đƣa ra khái niệm Phát triển nông thôn (1975)
nhƣ sau: Phát triển nông thôn là một chiến lƣợc nhằm cải thiện đời sống kinh
tế và xã hội của những ngƣời ở nông thôn, nhất là những ngƣời nghèo. Nó địi
hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với những ngƣời nghèo
nhất trong số những ngƣời đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nơng thơn [5].
Các Quan điểm trên đều có sự chung nhau về ý tƣởng, đó là phát triển
nơng thơn là một hoạt động nhằm làm tăng mức sống của những ngƣời dân
nơng thơn có đời sống khó khăn, đây không phải là những hoạt động đơn lẻ
cục bộ mà là những hoạt động liên tục và diễn ra trong phạm vi toàn quốc.
Trong những quan điểm trên, quan điểm của Ngân hàng Thế giới đƣợc nhiều
ngƣời chấp nhận nhất và đƣợc coi là một trong những khái niệm chung về
phát triển nông thôn.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Việt nam.

1.1.3.1. Quan niệm về nông thôn mới
Nghị quyết 26-NQ T.Ƣ ngày 05 08 2008 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa XI về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, đã xác định: “Xây


8
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định,
giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, mơi trƣờng sinh thái
đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tăng cƣờng. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nhân - nơng
dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [16].
Nghị quyết cũng chỉ ra năm nội dung cơ bản của xây dựng xã NTM
bao gồm: Thứ nhất, xây dựng nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại. Hai là, Sản xuất bền vững, theo hƣớng hàng hóa. Ba là, đời
sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Bốn là,
bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển. Năm là, xã hội nơng thôn
đƣợc quản lý tốt và dân chủ.
- Xây dựng nông thơn mới bao gồm các q trình sau:
+ Q trình chuyển nông thôn từ lạc hậu tới văn minh;
+ Quá trình vận động nơng dân và cộng đồng dân cƣ nông thôn cùng
tham gia xây dựng hạ tầng, kinh tế tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ) và đời sống tại xã, thơn và ở từng gia đình theo hƣớng giàu có, khang
trang, văn minh sạch đẹp; xã hội văn minh, văn hóa truyền thống lành mạnh;
+ Q trình khơng ngừng nâng cao thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của ngƣời dân nơng thơn;
+ Q trình duy trì và phát mơi trƣờng sinh thái mang đậm tính nơng thơn.

- Xây dựng nông thôn mới tạo ra cộng đồng xã hội văn minh, có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các
hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;


9
- Xây dựng nông thôn mới thúc đẩy phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch;
từng bƣớc thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng nông thôn mới tạo ra xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh
thái đƣợc bảo vệ;
- Xây dựng nông thơn mới tạo ra hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.
Nghị quyết 26-NQ T.Ƣ xác định, “nơng thơn mới là địa bàn nơng thơn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo
vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa” [16].
Nơng thơn mới là nơng thơn có năm điểm cơ bản sau: Thứ nhất, có làng
xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Thứ hai, có sản xuất hàng hóa bền
vững. Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao. Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển. Thứ
năm, xã hội nơng thơn đƣợc quản lý dân chủ và tự giác.
Điều 1 Thông tƣ số 54 2009 TT-BNNPTNT ngày 21 8 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu “nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp

hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã” [14].
Do đó, nơng thơn mới trƣớc tiên phải là địa bàn không thuộc thị tứ, thị
trấn, thị xã, với 5 đặc điểm: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản


10
xuất phát triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hoá; đời sống về vật chất
và tinh thần của dân nơng thơn ngày càng nâng cao; bản sắc văn hố dân tộc
đƣợc giữ gìn và phát triển; xã hội nơng thôn an ninh tốt và dân chủ.
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng long xây dựng thơn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp,
dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm
bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng nông thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nơng thơn mới giúp
cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam đƣợc triển khai bằng Chƣơng
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
Các nội dung chính của Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 gồm:
i). Phát triển kinh tế.
Trong nội dung phát triển kinh tế thì phát triển sản xuất nơng nghiệp
hàng hoá là quan trọng để ổn định đời sống cho ngƣời dân nơng thơn, trên cơ
sở đó sẽ phát triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và làm giàu. Kinh tế
phát triển sẽ tạo đủ điều kiện để phát triển xã hội, văn hóa và các lĩnh vực
khác của nông thôn. Phát triển kinh tế nông thôn phải dựa trên sản xuất hàng

hố (kinh tế hàng hóa) để tăng thu nhập cho ngƣời dân nông thôn và là căn cứ
để phát triển đời sống văn hóa, xã hội nơng thơn. Sản xuất hàng hóa ở các
vùng nơng thôn khác nhau là không giống nhau, mà phải theo lợi thế tự nhiên


11
sinh thái từng vùng, có thể là sản xuất nơng nghiệp hàng hóa hoặc có thể là
sản xuất hàng hóa phi nơng nghiệp gắn với điều kiện tại chỗ.
Nói một cách cụ thể, những vùng nơng thơn có lợi thế về nơng nghiệp
thì tập trung phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa bằng các hình thức
kinh tế trang trại hàng hóa phù hợp để tạo kết cấu cho phát triển nông thôn và
xây dựng nông thôn mới gắn chặt với sản xuất nông nghiệp.
Cùng với sản xuất nông nghiệp các vùng này có thể phát triển mạnh
cơng nghiệp chế biến nông sản để làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp và
gắn sản xuất nông nghiệp với thị trƣờng tiêu thụ thông qua các chuỗi giá trị
sản phẩm nông nghiệp. Những vùng nơng thơn có lợi thế phát triển ngành
nghề phi nơng nghiệp thì khơng nhất thiết phát triển nông nghiệp mà đẩy
mạnh và mở rộng quy mô ngành nghề phi nơng nghiệp để phát triển kinh tế
hàng hố phi nơng nghiệp và duy trì mơi trƣờng sinh thái tự nhiên mang tính
nơng thơn. Nơng thơn mới với kinh tế phi nông nghiệp.
Phát triển kinh tế là nội dung căn bản, là nền tảng của phát triển nông
thôn theo lợi thế từng vùng. Phát triển kinh tế nông thôn bao gồm nhiều
ngành: nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ đa dạng.
ii). Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
Nội dung tiếp theo là xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đảm bảo thúc
đẩy sản xuất và phát triển kinh tế và tạo cơ hội nâng cao đời sống của ngƣời
dân. Kết cấu hạ tầng bao gồm: đƣờng giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các cơng
trình chăm sóc y tế, trƣờng học, cơng trình văn hố...đƣợc xếp thứ tự là các
hạng mục ƣu tiên cần đƣợc phát triển để đáp ứng với yêu cầu phát triển đời
sống, sản xuất ở nơng thơn.

Những cơng trình hạ tầng trực tiếp ảnh hƣởng đến sản xuất ở nông
thôn là hệ thống thuỷ lợi, kho tàng, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập
trung… cần đƣợc quan tâm đầu tƣ thích đáng để thúc đẩy sản xuất và tạo điều


12
kiện phát triển các kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống
ở nông thôn.
Bên cạnh hạ tầng phục vụ sản xuất, trong xây dựng nơng thơn mới cịn
phải chú trọng phát triển các loại hạ tầng xã hội nhƣ cơng trình y tế, giáo dục,
văn hố, thể dục thể thao, thơng tin, lễ hội truyền thống…
ii). Phát triển văn hoá và nâng cao dân trí.
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hố là một trong những động lực
để giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất trong
nơng thơn. Ngƣời dân nơng thơn có thu nhập cao, có trình độ văn hố, có lối
sống văn minh hiện đại là mẫu ngƣời nông dân trong xã hội nông thôn mới,
đây là mục tiêu lâu dài của công cuộc phát triển nông thôn ở mỗi quốc gia.
Để thực hiện đƣợc nội dung này, cần xây dựng kết cấu hạ tầng văn hoá xã hội
tốt hơn, khang trang hơn... để xây dựng con ngƣời có trình độ văn hố chun
mơn, vừa có văn hố có tính lâu dài.
Xây dựng nơng thơn mới khơng chỉ xây dựng các nhà văn hố, các
cơng trình phúc lợi công cộng hiện đại, mà phải xây dựng và phát triển cho
đƣợc các phong trào văn hoá, thể thao, phát triển dân trí mang tính cộng đồng
cao, thiết thực và đƣợc lôi kéo từng ngƣời dân tham gia. Do đó, cùng với xây
dựng các hạ tầng văn hố xã hội phải đi đôi với phát triển các hoạt động cộng
đồng trong nông thôn.
Một địa phƣơng tiến hành xây dựng nông thôn mới phải triển khai các
phong trào văn hố mới, vì văn hố mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng
con ngƣời mới, phát huy nền dân chủ nhân dân, xây dựng một cuộc sống văn
hoá tinh thần nông thôn lành mạnh.

iv). Đảm bảo môi trƣờng dân chủ ở nông thôn.
Sự tham gia của ngƣời dân, của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới, yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nơng thơn và từ đó mở rộng


13
hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những
vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Cộng đồng dân cƣ nơng thôn cần tự giác
và chủ động tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng nhƣ thực hiện xây
dựng nông thôn mới với mục tiêu cuối cùng là phát triển nông thôn giàu
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
v). Phát triển nguồn lực con ngƣời.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, yêu cầu cấp thiết là nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao.
Nơng dân trong điều kiện nơng thơn mới phải là ngƣời nơng dân có tinh thần
tự chủ cao, có năng lực nắm bắt thị trƣờng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và quy
trình mới vào sản xuất để làm giàu trên mảnh đất của mình.
Nhà nƣớc cần đầu tƣ và giúp đỡ nông dân để nông dân nâng cao đƣợc
các năng lực trên đây, đặc biệt là giúp đỡ về kỹ thuật sản xuất, tiếp cận thị
trƣờng, quản lý tài chính…. Do vậy, các chƣơng trình, dự án khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngƣ, khuyến công, khuyến thƣơng cần đƣợc mở rộng
hơn trong qua trình phát triển nông thôn và xây dựng NTM.
vi). Bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên
Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng là yếu tố
quan trọng để tăng trƣởng bền vững. Vì vậy, giữ gìn và bảo vệ môi trƣờng
cũng là một trong những nội dung của xây dựng NTM để đảm bảo cho cuộc
sống ngày càng tốt đẹp, hơn nữa nếu kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trƣờng
với phát triển các cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nơng thơn, thì có thể khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Về lâu dài, nông thôn phải là nơi có cảnh quan và mơi trƣờng tự

nhiên trong lành, là lá phổi xanh cho cả quốc gia trong cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.


14
Sáu nội dung chủ yếu trên đây đồng thời là 6 nhóm cơng việc cơ bản
phải đƣợc thực hiện đồng bộ trong suốt q trình xây dựng nơng thơn mới.
Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp, khó khăn đối các xã nơng thơn ở Việt
Nam do trình độ phát triển kinh tế thấp, tính đa dạng cao và điều kiện khởi
đầu rất thấp. Từ đó, tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi địa phƣơng mà lựa chọn thứ
tự ƣu tiên để thực hiện các nội dung NTM cho phù hợp điều kiện về nhân lực
và tài chính để thu đƣợc thành cơng.
1.1.3.3. Tiêu chí xây dựng nơng thơn mới ở VN hiện nay
Ngày 16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
nơng thơn mới tại Quyết định 491 2009 QĐ-TTg, tiếp đó ngày 20/2/2013 ban
hành thêm Quyết định 342 QĐ-TTg về sửa đổi một số tiêu chí, trong đó qui định
về Bộ tiêu chí Nơng thơn mới của Việt Nam đƣợc nêu tóm tắt trên bảng 1.1.
Bảng 1.1: Các tiêu chí NTM theo Quyết định 491/2009/QĐ-TTg
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện qui hoạch (gồm 3 chỉ tiêu)
Tiêu chí 2 : Giao thơng (gồm 4 chỉ tiêu)
Tiêu chí 3 : Thủy lợi (gồm 2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 4 : Điện (gồm 2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 5 : Trƣờng học (gồm 1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa (gồm 2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 7 : Chợ nơng thơn (gồm 1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 8 : Bƣu điện (gồm 2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 9 : Nhà ở dân cƣ (gồm 2 chi tiêu)
Tiêu chí 10 : Thu nhập (gồm 1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 11 : Hộ nghèo (gồm 1 chỉ tiêu)
Tiêu chí 12 : Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xun (gồm 1 chỉ tiêu)

Tiêu chí 13 : Hình thức tổ chức sản xuất (gồm 1 chi tiêu)
Tiêu chí 14 : Giáo dục (gồm 3 chỉ tiêu)
Tiêu chí 15 : Y tế (gồm 2 chỉ tiêu)
Tiêu chí 16 : Văn hóa (gồm 1 chi tiêu)
Tiêu chí 17 : Mơi trƣờng (gồm 5 chỉ tiêu)
Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị-xã hội vững mạnh (gồm 4 chỉ tiêu)
Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội (gồm 1 chỉ tiêu)
(Nguồn: Quyết định 491/2009/QĐ-TTg)


15
- Một xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới phải hồn thành 19 tiêu chí theo
các Quyết định trên, trong đó chia thành 5 nhóm sau: về quy hoạch; về phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội; về phát triển kinh tế sản xuất; về phát triển văn
hóa-xã hội-mơi trƣờng và về hệ thống chính trị. Mỗi tiêu chí ở từng nhóm
đƣợc cụ thể hóa thành các chỉ tiêu phải hồn thành.
Nhƣ vậy, một xã đƣợc cơng nhận là nông thôn mới khi đạt đủ 19 chỉ
tiêu trong bảng trên; một huyện đƣợc công nhận là nông thôn mới khi có ít
nhất 75

số xã trong huyện đƣợc cơng nhận nông thôn mới; một tỉnh đƣợc

công nhận nông thôn mới có ít nhất 80

số huyện trong tỉnh đƣợc cơng nhận

huyện nông thôn mới.
Tuy nhiên, do điều kiện từng vùng, miền trong cả nƣớc khác nhau, do
đó việc áp dụng các tiêu chí trên đây có sự khác nhau giữa các vùng gồm:
Trung du Miền núi phía Bắc; Đồng bằng sơng Hồng; Bắc Trung Bộ; Nam

Trung Bộ; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
1.1.3.4. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Do kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã trên địa bàn Huyện (điện, đƣờng,
trƣờng, trạm, chợ, thuỷ lợi …) còn nhiều yếu kém, vừa thiếu vừa khơng đồng bộ.
nhiều hạng mục cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ đƣờng giao thông đƣợc cứng hố
cịn thấp, giao thơng nội thơn, nội đồng mặc dù đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng còn
thiếu nhiều; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ mở rộng và nâng cấp; chất lƣợng
lƣới điện nông thôn chƣa thực sự an tồn; cơ sở vật chất về Y tế, Văn hố, Giáo
dục đang cịn hạn chế, mạng lƣới chợ nơng thơn chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ (cả
Huyện chỉ có 1 chợ), trụ sở làm việc UBND các xã nhiều nơi đã xuống cấp. Mặt
bằng xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ
phân bố rải rác, kinh tế hộ gia đình đang cịn kém phát triển.
Do sản xuất nơng nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng nông sản


16
chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong
nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hố chƣa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lƣợng doanh nghiệp đầu tƣ vào
nơng nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa ngƣời sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chƣa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phƣơng không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...);
nhà ở dân cƣ nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo quy hoạch.

Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông
thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản
trở thành nƣớc cơng nghiệp. Vì vậy, một nƣớc công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nơng dân nghèo khó.
Nơng thơn hiện nay có nhiều hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Để khắc phục những hạn chế đó, thủ tƣởng Chính phủ đã ra Quyết
định 800 QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia xây dựng chƣơng
trình NTM. Các mục tiêu của chƣơng trình NTM hiện nay đều là mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội cấp xã. Vì vậy, việc thực hiện các tiêu chí của
chƣơng trình NTM cũng chính là phát triển kinh tế xã hội cấp xã. Mặt khác,
hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng là lý
do để thực hiện chƣơng trình NTM hiện nay.


17
Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 28 năm đổi mới kể từ Nghị
quyết số 10 của Bộ Chính trị ngày 05 4 1988 đã đạt đƣợc thành tựu khá tồn
diện và to lớn. Nơng nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng
hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng tăng công nghiệp,
dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng,
lợi thế và chƣa đồng đều giữa các vùng nên Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã
chủ động đề ra Chƣơng trình xây dựng NTM, trong đó đề cập xây dựng xã
NTM với các lý do sau:
- Kết cấu hạ tầng nội thôn cấp xã nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng, trạm, chợ,
thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục

cơng trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn đƣợc cứng hố thấp; giao
thơng nội đồng ít đƣợc quan tâm đầu tƣ; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ
nâng cấp; chất lƣợng lƣới điện nông thôn chƣa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn chế, mạng lƣới chợ nông thôn chƣa
đƣợc đầu tƣ đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cƣ phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn
hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chất lƣợng nông
sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng
dụng khoa học công nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni
trong nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hố chƣa đồng bộ.
- Thu nhập của nông dân thấp; số lƣợng DN đầu tƣ vào nơng nghiệp,
nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa ngƣời sản xuất và các thành phần kinh tế


18
khác ở khu vực nông thôn chƣa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc
làm mới tại địa phƣơng khơng nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào
tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
- Đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...);
nhà ở dân cƣ nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo quy hoạch.
- Yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, cần 3
yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng xã NTM
sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa.
- Mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc cơng nghiệp.

Vì vậy, một nƣớc công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu,
nơng dân nghèo khó.
1.2. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng
thơn mới.
1.2.1. Khái niệm về nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các loại tài sản
quốc gia, nguồn nhân lực, tiền vốn và các mối quan hệ thị trƣờng... ở cả trong
nƣớc và nƣớc ngồi có thể khai thác để phục vụ cho việc phát triển kinh tế
của một lãnh thổ nhất định.
Trong quá trình phát triển KT-XH, mọi quốc gia ln phải đối mặt với
tình trạng nhu cầu vơ hạn và nguồn lực có hạn. Ở những nƣớc nghèo và địa
phƣơng nghèo, vấn đề này càng căng thẳng. Vì vậy, làm thế nào để các nguồn
lực có hạn đó đƣợc huy động, sử dụng một cách hiệu quả nhất, phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH luôn là mối quan tâm lớn, đối
với lãnh đạo của các cơ quan chính quyền.


×