Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý đào tạo tại trường trung cấp nghề số 18 – bộ quốc phòng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.02 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------

CHU MINH ĐẠO

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
SỐ 18 – BỘ QUỐC PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thái Nguyên, Năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
---------------

CHU MINH ĐẠO

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
SỐ 18 – BỘ QUỐC PHÒNG NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Đào Hải

Thái Nguyên, Năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, học tập và chuẩn bị luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tác giả đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo thuộc
Trường Đại học Thái Nguyên và các tổ chức, các tập thể, cá nhân trong, cũng như
ngồi Qn đội.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Thái Nguyên đã
giành những điều kiện tốt nhất để tôi được theo học và nghiên cứu, hoàn thành luận
văn. Xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Hải đã giành thời gian và công sức để giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trường Trung cấp nghề số 18 – Bộ Quốc phòng đã cho
phép, tạo điều kiện để tôi được tham gia học tập, nghiên cứu và chuẩn bị luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà
Nội và các doanh nghiệp sử dụng lao động trong và ngoài Quân đội, cùng các em học
sinh đã giúp đỡ và cộng tác để tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh, chị đồng nghiệp và tập thể lớp cao học Quản lý
giáo dục K18 đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tác giả luận văn


Chu Minh Đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

MỤC LỤC
Số TT
đề mục
1
2
3
4
5

Nội dung

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và sơ đồ

i

ii
iii
vi
vii

MỞ ĐẦU
1
2
3
4
5
6
7
8

Tính cấp thiết của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Giả thuyết khoa học
Phạm vi nghiên cứu
Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1

1
2
2
2
3

3
3
4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
ĐÁP ỨNG THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
1.1.
1.2.
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.3.1
1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.3.5
1.3.6
1.4
1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.5
1.5.1
1.5.2

Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Một số khái niệm cơ bản.
Quản lý

Quản lý đào tạo.
Quản lý đào tạo nghề.
Nội dung quản lý đào tạo ở trường nghề.
Xác định mục tiêu đào tạo và công bố chuẩn đầu ra
Xây dựng, phát triển chương trình đào tạo
Quản lý hoạt động dạy - học
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ
đào tạo.
Kiểm định, đảm bảo chất lượng đào tạo.
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề.
Chính sách quản lý vĩ mô.
Môi trường kinh tế- xã hội.
Đặc điểm nghề.
Nhu cầu người học.
Đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động.
Khái niệm thị trường lao động.
Thị trường lao động ở Việt Nam và những đặc điểm của nó
trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5
7
7
8
9
12

12
13
14
15
16
17
18
18
18
19
20
21
21
23


iii

1.5.3

Yêu cầu thị trường lao động đối với đào tạo nghề.
Chƣơng 2

24

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18/BQP
2.1
2.1.1
2.1.2

2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.2.1
2.2.2.2
2.2.2.3
2.2.2.4
2.2.2.5

Khái quát về trường Trung cấp nghề số 18/BQP.
Quá trình hình thành và phát triển trường Trung cấp nghề
số 18/BQP.
Chức năng, nhiệm vụ của trường Trung cấp nghề số
18/BQP.
Về đội ngũ CBQL và GV
Về bộ máy tổ chức quản lý đào tạo.
Về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật
Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại trường TCN số
18/BQP.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo tại trường
Trung cấp nghề số 18/BQP.
Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở trường TCN số
18/BQP
Về thực hiện nội dung, chương trình đào tạo.
Về quản lý hoạt động dạy – học
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo.
Về kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo.

Về xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và nơi sử dụng LĐ.
Chƣơng 3

26
26
27
28
29
30
32
32
34
34
36
39
40
41

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG TẠI TRƢỜNG
TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 18/BQP
3.1
3.1.1
3.1.2
3.2
3.2.1
3.2.2.
3.2.2.1
3.2.2.2
3.2.2.3

3.2.2.4
3.2.2.5
3.2.2.6

Định hướng phát triển trường Trung cấp nghề số 18/BQP.
Định hướng đào tạo theo yêu cầu thị trường lao động.
Định hướng nâng cấp Trường Trung cấp nghề số 18/BQP.
Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu
thị trường lao động tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP.
Nguyên tắc đề xuất biện pháp.
Biện pháp quản lý đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường
lao động tại trường Trung cấp nghề số 18/BQP.
Phát triển nội dung chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận
nghề nghiệp.
Tăng cường nguồn lực phục vụ đào tạo
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học dựa vào năng lực
người học.
Quản lý hoạt động học tập theo hướng tăng cường tự học và
thực hành, thực tập.
Đổi mới cơng tác kiểm tra, đánh giá q trình đào tạo.
Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



44
44
45
46

46
46
46
49
54
57
60
62


iv

3.3
3.4
3.4.1
3.4.2

gắn đào tạo với yêu cầu sử dụng lao động.
Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
Qui trình khảo nghiệm.
Kết quả khảo nghiệm.

64
65
65
66

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

69

KHUYẾN NGHỊ

70

1. Đối với Nhà nước.

70

2. Đối với Tổng cục dạy nghề và Bộ Lao động – Thương

70

binh và xã hội.
3. Đối với Bộ Quốc phòng.

70

4. Đối với trường Trung cấp nghề số 18/BQP.

71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC


74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận văn sử dụng các từ và cụm từ viết tắt có tần số xuất hiện cao với cách
hiểu như sau:

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21

Tên đầy đủ

Bộ Quốc Phòng
Bộ lao động thương binh và xã hội
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Đào tạo nghề
Điều hồ khơng khí
Giáo dục đào tạo
Giáo dục nghề nghiệp
Giáo viên
Giới thiệu việc làm
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Kỹ thuật
Lao động
Thiết kế thời trang
Thực hành sản xuất
Trung bình
Trung cấp nghề
Trường dạy nghề
Tư vấn tuyển sinh
Xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tên viết tắt
BQP
BLĐ-TBXH
CBQL
CNH-HĐH
ĐTN
ĐHKK
GDĐT
GDNN
GV
GTVL
HS
KT-XH
KT

TKTT
THSX
X

TCN
TDN
TVTS
XH





vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng,
Tên bản, sơ đồ
sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Biến động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề.
Sơ đồ 1.2
Mối liên hệ tương tác của sáu nhân tố cốt lõi của quá trình
đào tạo.
Sơ đồ 1.3
Các giai đoạn phát triển chương trình ĐTN.
Sơ đồ 1.4
Quan hệ giữa mục tiêu và chất lượng ĐTN.
Sơ đồ 1.5
Mối quan hệ tương tác giữa phát triển KT-XH và ĐTN.
Sơ đồ 2.1
Tổ chức bộ máy quản lý đào tạo của trường TCN số
18/BQP.
Bảng 2.1
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường TCN số 18/ BQP.
Bảng 2.2
Quy mô đào tạo của Trường TCN số 18/BQP trong những
năm gần đây.
Bảng 2.3
Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ĐTN tại trường
TCN số 18/BQP
Bảng 2.4
Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản

lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo của TCN số
18/BQP.
Bảng 2.5
Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản
lý hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của HS
tại trường TCN số 18/BQP.
Bảng 2.6
Chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức HS Trường TCN
số 18/BQP.
Bảng 2.7
Tỉ lệ và xếp loại HS tốt nghiệp tại trường TCN số 18/BQP.
Bảng 2.8
Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về
quản lý cơ ở vật chất, trang thiết bị đào tạo của trường
TCN số 18/BQP.
Bảng 2.9
Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản
lý cơng tác kiểm tra, đánh giá q trình đào tạo của trường
TCN số 18/BQP.
Bảng 2.10
Nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện về
quản lý việc xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và nơi
sử dụng LĐ của trường TCN số 18/BQP.
Bảng 3.1
Tổng hợp số CBQL và GV được trưng cầu ý kiến về tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.2
Tổng hợp (%) đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường TCN
số 18/BQP.

Bảng 3.3
Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp tăng cường quản lý đào tạo tại trường TCN số
18/BQP .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trang



6
9
14
17
19
29
30
32
33
35

36

37
38
39

40


42

66
66

67


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vì
vậy việc đầu tư để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ln được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Yêu cầu này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải đổi mới và
nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển giai đoạn CNH-HĐH
của đất nước. Một trong những vấn đề quan trọng để giải quyết việc này là xây dựng
chiến lược đào tạo nghề phù hợp và khoa học. Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược
đào tạo nghề không chỉ đơn thuần là việc định hướng cho sự phát triển của một lĩnh
vực mà còn là yếu tố cấu thành góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của
Đảng và Nhà nước ta.
ë Việt Nam, đào tạo nghề cú lch s phỏt trin trờn 30 năm và đã góp phần rất
lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Giáo dục nghề nghiệp là một phân
hệ của hệ thống giáo dục, có vị trí tiếp thu thành quả giáo dục của phổ thông và tạo
nguồn lao động trực tiếp cho xã hội.
Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch mạng
lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020” là một giải pháp hợp lý giúp cho hệ thống nghề phát triển. Bởi
vậy, cho đến nay cả nước đã có trên 100 trường cao đẳng nghề (trong đó có hơn 40
trường chất lượng cao, một số trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực);

gần 300 trường trung cấp nghề và 800 trung tâm dạy nghề. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít
nhất một đến hai trường trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện,
thị xã có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, nhất là ở các vùng sâu,
vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng nơng thơn…
Đứng trước những u cầu địi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề
đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội đang trở thành nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nhằm thùc hiÖn mục tiêu phát triển giáo
dục nghề hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Thời gian qua, đào tạo nghề ở nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể, đã
góp phần cung cấp cho đất nước một nguồn nhân lực lớn chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù vậy, việc đào tạo nghề ở nước ta nói chung
và ở Bộ Quốc phịng nói riêng hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như số nghề dạy
cịn ít, đơn điệu; chất lượng đào tạo thấp, sự phối hợp giữa địa phương với doanh nghiệp
và cơ sở đào tạo trong việc tổ chức đào tạo và tổ chức việc làm cho người lao động sau
học nghề chưa hiệu quả, dẫn đến chất lượng lao động chưa đáp ứng được thị trường lao
động và yêu cầu của xã hội…
Xác định được nhu cầu của xã hội, từ khi thành lập, trường TCN số 18/BQP đã
có một số giải pháp từ thực tế quản lý hoạt động đào tạo nghề còng nh- quản lý dạy học thực hành nghề trong nhà trường. Tuy nhiên việc tổ chức quản lý đào tạo cịn chưa
thực sự có tính lý luận cao, chưa mang tính hệ thống cơ thĨ, cịn có những bất cập ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách
tổng thể việc tổ chức, quản lý đào tạo nghề, đặc biệt là thực hành nghề cho học viên.

Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn khắc phục những khiếm
khuyết còn tồn tại để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao
động, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý đào tạo tại Trƣờng Trung cấp
nghề số 18/Bộ Quốc phòng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trƣờng lao động” làm luận
văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đào tạo nghề tại Trường Trung cấp
nghề số 18/Bộ Quốc phòng, đề xuất biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo công nhân lành nghề tại trường
Trung cấp nghề số 18/Bộ Quốc phòng.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp
nghề số 18/BQP nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đáp ứng thị trường lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4.2. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý đào tạo tại trường Trung
cấp nghề số 18/BQP.
4.3. Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp nghề số 18/BQP
nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay.
5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
- Đề tài được nghiên cứu, khảo sát ở Trường Trung cấp nghề số 18/BQP.

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý cơ bản nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý đào tạo nghề hiện nay trong nhà trường.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề trong nhà trường nói chung và
trường Trung cấp nghề số 18/BQP nói riêng. Tuy nhiên, yếu tố cơ bản ảnh hưởng lớn tới chất
lượng đào tạo nghề đó chính là cơng tác quản lý đào tạo. Nếu xây dựng được biện pháp quản
lý đào tạo khoa học, phù hợp và được thực hiện một cách đồng bộ thì chất lượng đào tạo nghề
trong nhà trường sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra - khảo sát
Đối tượng điều tra là:
Cán bộ quản lý (khoa, trường) và cán bộ tham gia quản lý đào tạo; Giáo viên tham gia
giảng dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành; Học sinh được đào tạo nghề trước thời điểm ra
trường ; Các cơ sở sử dụng công nhân qua đào tạo tại Trường TCN số 18/BQP.
Dự kiến điều tra khảo sát 20 cán bộ quản lý (từ tổ trưởng chuyên môn trở lên),
30 GV, 30 cán bộ đơn vị sử dụng lao động và 20 HS chuẩn bị ra trường.
(Khảo sát, thu thập số liệu về thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung
cấp nghề số 18/BQP; phân tích cơng tác quản lý đào tạo nghề (ĐTN) hiện nay, tìm ra những
mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý).
- Tổng kết kinh nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4

Thông qua báo cáo của các hội nghị tập huấn, tổng kết của Tổng cục dạy nghề,
của sở LĐ- TBXH, của Cục Nhà trường/BQP và của trường TCN số 18/BQP cũng như
kinh nghiệm tích lũy được của cá nhân trong quá trình tham gia quản lý nhà trường.
- Phƣơng pháp chuyên gia
Hỏi ý kiến các chuyên gia về công tác quản lý đào tạo nói chung và các biện
pháp quản lý đào tạo nghề nói riêng…
- Phƣơng pháp toạ đàm
Toạ đàm với một số cán bộ, học sinh của Trường; Gặp trực tiếp trao đổi ý kiến
với một số cán bộ thuộc đơn vị sử dụng học sinh sau tốt nghiệp.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Chủ yếu dùng để xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động tại
trường Trung cấp nghề số 18/Bộ quốc phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đào tạo nghề đáp ứng thị trường lao động tại
trường Trung cấp nghề số 18/Bộ quốc phịng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐÁP ỨNG THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghề nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với việc hình thành và phát
triển của xã hội lồi người. Q trình phát triển ĐTN ở Việt Nam gắn với lịch sử dựng
nước và giữ nước, tuy vậy có thể nhận thấy sự ra đời của các trường dạy nghề đào tạo
công nhân kỹ thuật được bắt đầu vào khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỳ XX. Đầu tiên
thực dân Pháp cho xây dựng một số trường dạy nghề ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam
như: trường Kỹ nghệ thực hành Hà Nội (1898), trường Kỹ nghệ thực hành Huế (1899),
trường Cơ khí Á Châu Sài Gịn (1898) (nay là trường kỹ thuật Cao Thắng) và trường
kỹ nghệ thực hành Hải Phịng (1913)... Trong giai đoạn đó nhiều cơ sở dạy nghề được
thành lập với nhiều loại hình khác nhau …
Giai đoạn lịch sử của cách mạng Tháng 8-1945, cơng tác ĐTN chưa có điều kiện
phát triển mạnh, nhưng đã có những chuyển biến kịp thời nhằm đào tạo đội ngũ cơng
nhân, cán bộ cho quốc phịng, y tế, nông nghiệp, sư phạm… theo phương châm trường
lớp nhỏ, ngắn hạn, phân tán trong chiến khu, vùng tự do, vừa làm vừa học, gắn với thực
tiễn, phù hợp với chủ trương “Toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến”. Từ năm
1954 đến năm 1975, đất nước tạm chia làm hai miền Nam, Bắc. Miền Bắc bước vào thời
kỳ xây dựng CNXH, đấu tranh thống nhất đất nước, miền Nam bị thống trị bởi chế độ
Mỹ - Ngụy. Trong bối cảnh lịch sử đó, tại miền Bắc ĐTN đã phát triển nhanh, đặc biệt
là khi được hỗ trợ có hiệu quả của các nước XHCN, nhất là Liên Xô cũ. Ngày 09-101969 Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết số: 200/CP về việc thành lập Tổng cục đào tạo
công nhân kỹ thuật, có thể coi đây là mốc lịch sử đánh dấu sự phát triển ĐTN theo
hướng chính quy, tập trung. Ở miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975, ĐTN cũng trải
qua nhiều biến động và xuất hiện sự du nhập tư bản vào các xí nghiệp ở các thành phố,
các khu cơng nghiệp như Biên Hịa, Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định… đòi hỏi một lực
lượng lớn LĐ kỹ thuật phục vụ cho bộ máy chiến tranh và đơ thị hóa. Giải phóng miền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

Nam 30-4-1975 đã thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, đưa đất nước tiến lên nền sản xuất lớn
XHCN. Giai đoạn này, ĐTN phát triển mạnh, góp phần xây dựng CNXH, nhưng vẫn
chịu ảnh hưởng của nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp.
Tháng 02-1987 Tổng cục dạy nghề sáp nhập vào Bộ Đại học – Trung học
chuyên nghiệp thành Bộ Đại học – Trung học chun nghiệp và dạy nghề, theo đó chỉ
cịn Vụ Dạy nghề và Vụ GV. Năm 1990 tiếp tục sáp nhập Bộ Đại học – Trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề với Bộ Giáo dục thành Bộ GD-ĐT, theo đó Vụ ĐTN sáp
nhập với Vụ Trung học chuyên nghiệp thành Vụ trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề. Đến cuối năm học 1997-1998 tồn quốc chỉ cịn 151 trường dạy nghề, 150 trung
tâm dạy nghề đào tạo hệ dài hạn.
Ngày 23-5-1998, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số: 33/1998/NĐ-CP về việc
tái thành lập Tổng cục dạy nghề (trực thuộc Bộ LĐ-TBXH). Từ đó đến nay hệ thống
ĐTN khơng ngừng phát triển về quy mô, số lượng trường lớp, HS. Ngày 29-11-2006
tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI đã
thơng qua Luật dạy nghề có hiệu lực từ ngày 01-7-2007, theo đó hệ thống dạy nghề
đào tạo theo ba cấp trình độ: sơ cấp nghề, TCN và Cao đẳng nghề.
Sự biến động về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ĐTN được khái quát theo sơ
đồ 1.1 sau:
TỔNG CỤC
DẠY NGHỀ

1978

(Trực thuộc CP)

1998 - nay
1969


Tổng cục
Đào tạo CN
Bộ LĐ

TỔNG CỤC
DẠY NGHỀ
Bộ LĐ-TBXH
1987

1951
Vụ GDCN
Bộ GD

1963
Vụ đào tạo
CNKT
Bộ LĐ

Vụ ĐTNBộ DHTHCN và DN
1992
Vụ THCNDN Bộ GD-ĐT

1952
Vụ Biên tập
Chính trị-CN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

Sơ đồ 1.1. Biến động quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Nghiên cứu về quản lý, về đào tạo, đặc biệt là quản lý đào tạo nghề đã và đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhiều cơng trình nghiên cứu, sách
tham khảo, phổ biến kinh nghiệm đã được cơng bố, đó là các tác giả: Ngơ Tiến Dũng,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Đình Am, Nguyễn Bá Dương, Phạm Thành Nghị, Vũ Thế
Phú… Về lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục là những tác phẩm, những bài báo của
các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Thị Diệu Vân, Nguyễn Kỳ, Hà Thế Ngữ,
Nguyễn Ngọc Quang, Vũ Ngọc Hải, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Đức
Trí, Mạc Văn Trang, Trần Kiểm, Đặng Thành Hưng… họ đã góp phần cải tiến, hồn
thiện hơn cơng tác quản lý giáo dục của đất nước.
Vấn đề quản lý đào tạo nghề cũng đã được nghiên cứu qua một số luận văn thạc
sĩ của một số tác giả theo những góc độ khác nhau, như: “Một số biện pháp quản lý
đào tạo tại trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Phú Lâm, quận 6, thành phố Hồ Chí
Minh” của tác giả Hà Thế Vinh, “Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý
ĐTN của trường Trung cấp công nghiệp Hải Phịng trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Ngơ Ngọc Bối, “Một số biện pháp quản lý công tác đào tạo tại trường dạy nghề
tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Minh Tú, “Một số biện pháp tăng cường quản lý
ĐTN ở trường Đại học công nghiệp Hà Nội” của Nguyễn Văn Tuấn… Các luận văn đã
góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận cho việc quản lý hoạt động ĐTN, đồng
thời khẳng định những biện pháp cơ bản, phổ biến và khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ở các trường dạy nghề trong giai đoạn hiện nay.
Tuy vậy cho đến nay, vấn đề quản lý đào tạo tại trường dạy nghề đáp ứng yêu
cầu thị trường lao động, đặc biệt các trường đào tạo nghề trong Quân đội vẫn chưa
được nghiên cứu sâu, thiếu những biện pháp quản lý cụ thể, cần thiết, phù hợp với môi
trường đào tạo ở các trường nghề Bộ Quốc phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

C. Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ LĐ xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thực hiện
ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định đến quản lý, quản lý xác lập
sự tương hợp giữa các cơng việc cá thể và hồn thành chức năng chung xuất hiện trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

sự vận động của các bộ phận riêng rẽ của nó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy
mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với
nhau bằng những tác động quản lý. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản
lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý đào tạo
Đào tạo theo thuật ngữ đào tạo của Bộ LĐ nước Anh: “Đào tạo là phát triển có
hệ thống về thái độ/ kiến thức/ kỹ năng/ mẫu hành vi theo yêu cầu cá nhân nhằm thực
hiện thích đáng một cơng việc hay một nghề”.
Quan điểm ở Mỹ: “Mọi quy trình tổ chức nhằm bồi dưỡng việc học tập trong ở những
thành viên của tổ chức theo hướng góp phần nâng cao tính hiệu quả của tổ chức”.
Kết hợp hai quan điểm trên, Peter Bramley (trong tác phẩm “Evaluating
training effectiveness”) rút ra 3 đặc trưng:
- Đào tạo phải là một q trình có hệ thống được kế hoạch và kiểm soát hơn là
học tập ngẫu nhiên từ kinh nghiệm.
- Đào tạo phải làm thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học (cá nhân
và tập thể).
- Đào tạo nhằm hoàn thiện việc thực hiện nghề và thơng qua đó nâng cao tính

hiệu quả một phần của tổ chức mang trong đó cá nhân và tập thể hoạt động.
Từ đó, có thể nói: Đào tạo là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn
thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất
và hiệu quả cao.
Hoạt động đào tạo trong trường TCN có đặc trưng nổi bật nhất là quá trình đào
tạo. Quá trình đào tạo bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo.

- Nội dung đào tạo.

- Phương pháp đào tạo.

- Điều kiện đào tạo.

- Lực lượng đào tạo (Thầy – người dạy). - Tổ chức đào tạo.
- Đối tượng địa tạo (Trị – người học).

- Mơi trường đào tạo.

- Quy chế đào tạo.

- Bộ máy tổ chức đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9


Các yếu tố này hoạt động trong mối quan hệ tương tác với nhau, đảm bảo cho
quá trình đào tạo diễn ra hài hịa, cân đối và tồn vẹn.
Từ mười yếu tố trên, có thể rút ra sáu nhân tố cốt lõi sau:
- Mục tiêu đào tạo

(M)

- Nội dung đào tạo

- Phương pháp đào tạo.

(PP)

- Lực lượng đào tạo (GV)

- Đối tượng đào tạo (HS)

- Thiết bị dạy học

(ND)

(TBDH)

Ba nhân tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo liên kết
chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan hệ với mục tiêu
phát triển KT-XH, trạng thái tiến bộ về văn hóa khoa học của đất nước. Chúng tạo ra
cái lõi của quá trình đào tạo.
Ba nhân tố lực lượng đào tạo, đối tượng đào tạo, thiết bị dạy học là các lực
lượng vật chất, để hiện thực hóa được mục tiêu đào tạo, tái tạo, sáng tạo nội dung đào

tạo và phương pháp đào tạo.
Mối liên hệ tương tác của 6 nhân tố trên được thể hiện theo sơ đồ 1.2 sau:
MT

GV

HS

ND

PP

TBDH
Sơ đồ 1.2. Mối liên hệ tương tác của sáu nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo
Quản lý đào tạo là quá trình tổ chức điều khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt
động đào tạo của tồn bộ hệ thống theo kế hoạch và chương trình nhất định nhằm đạt
được mục tiêu của toàn bộ hệ thống.
1.2.3. Quản lý đào tạo nghề
ĐTN là quá trình phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ
nghề nghiệp; ĐTN hướng vào hoạt động nghề nghiệp và hoạt động XH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, dưới góc độ quản lý ĐTN có thể định nghĩa:
ĐTN là q trình giáo dục, phát triển một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ

nghề nghiệp và khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm.
Những vấn đề chung về quản lý đào tạo nghề:
1.2.3.1. Mục tiêu quản lý đào tạo nghề
Mục tiêu quản lý là những kết quả mà chủ thể quản lý dự kiến sẽ đạt được do
quá trình vận động của đối tượng quản lý dưới sự điều khiển của chủ thể quản lý. Mục
tiêu quản lý ĐTN là chất lượng đào tạo toàn diện HS với các tiêu chuẩn về chính trị, tư
tưởng – đạo đức, văn hóa – khoa học, kỹ thuật – công nghệ, kỹ năng hành nghề và thể
chất được quy định trong mục tiêu đào tạo. Chất lượng đó là kết quả tổng hợp nhiều
hoạt động của quá trình đào tạo và của các hoạt động đảm bảo cho q trình đó.
1.2.3.2. Ngun tắc quản lý đào tạo nghề
Quản lý ĐTN phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc quản lý giáo dục nói chung
và áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một nhà trường, các
nguyên tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị
Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị địi hỏi mọi chủ trương, chính sách giáo dục
cũng như những quy định đề ra phải phục vụ đường lối và nhiệm vụ cách mạng trong
từng giai đoạn. Nội dung, phương pháp và việc tổ chức quản lý đào tạo phải bảo đảm
những nguyên lý giáo dục và đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước,
nhà trường khơng đứng ngồi chính trị mà phục vụ chính trị.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong phạm vi nhà trường, nguyên tắc này đòi hỏi một mặt phải tăng cường quản lý
tập trung (Khi quyết định những vấn đề trọng yếu), thống nhất của người lãnh đạo quản lý;
mặt khác phải phát huy, mở rộng tối đa quyền chủ động của các đơn vị, cá nhân, đảm bảo sự
phù hợp của các quy định chung với các điều kiện cụ thể ở trong nhà trường.
- Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và xã hội
Nguyên tắc này có vai trị quan trọng trong quản lý GD, nó địi hỏi phải kết hợp
việc quản lý giáo dục mang tính chất nhà nước với việc quản lý giáo dục mang tính
XH, phải lơi cuốn được XH, các tổ chức đồn thể XH tham gia tích cực vào sự nghiệp
quản lý GD nói chung và quản lý đào tạo nói riêng trên cơ sở cơ chế GD phù hợp.
- Nguyên tắc tính khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

Quản lý đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận
khoa học quản lý, vận dụng những thành tựu của nhiều khoa học khác nhau như tâm lý
học, giáo dục học, điều khiển học, tổ chức LĐ khoa học… Nguyên tắc này đòi hỏi
trong quản lý quá trình đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống và tính tổng hợp.
- Nguyên tắc tính kế hoạch
Bất cứ hoạt động nào cũng đều cần đến kế hoạch, hoạt động quản lý nói chung,
quản lý đào tạo nói riêng ln địi hỏi phải đảm bảo tính kế hoạch, bởi vì kế hoạch là
cơ sở để quản lý q trình đào tạo. Ngun tắc này địi hỏi quản lý đào tạo phải có kế
hoạch chính xác, phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý thực tế, phải có dự kiến việc
giám sát kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Ngun tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình quản lý đào tạo, chủ thể quản lý phải
nắm thơng tin chính xác, cụ thể, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý, giải quyết phù hợp,
thiết thực các tình huống phát sinh trong quá trình quản lý.
- Ngun tắc trách nhiệm và phân cơng trách nhiệm
Trách nhiệm thể hiện ở sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý thức trách
nhiệm của chủ thể quản lý; mặt tiêu cực là khi buộc phải áp dụng các chế tài đối với
người vi phạm pháp luật nhà nước. Trách nhiệm hình thành trên cơ sở của sự tác động
qua lại giữa ba thành tố:
+ Ý thức về nghĩa vụ được quy định trong các quy phạm đạo đức và pháp luật.
+ Sự đánh giá hành vi bao gồm sự tự đánh giá của chủ thể và sự đánh giá của
các cấp có thẩm quyền theo tiêu chuẩn pháp lý, đạo đức.
+ Sự áp dụng các chế tài đối với những hành vi lệch lạc

Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi người phải trả lời được các câu hỏi: Cơng việc
mình phải làm là gì? Giới hạn hành động và quyền hành của mình là gì? Phải thuộc
quyền ai?...
Phân công trách nhiệm là tổ chưc sự ủy quyền, cho phép tự chủ trong hành động và
quyết định. Phân công trách nhiệm không làm giảm bớt trách nhiệm của người đứng đầu.
Phân cơng trách nhiệm địi hỏi phải tổ chức sự phối hợp và kết hợp chặt chẽ.
1.2.3.3. Phương pháp quản lý đào tạo nghề
Quản lý ĐTN sử dụng hợp lý và có hiệu quả các phương pháp như:
- Các phương pháp hành chính – tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

Phương pháp hành chính – tổ chức là phương pháp có tính pháp lệnh, bắt buộc
và có tính kế hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý bằng quyết định, chỉ thị, mệnh lệnh.
- Các phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là phương pháp mà chủ thể quản lý tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp (vào đối tượng quản lý) đến thái độ, nhận thức và hành vi nhằm tạo ra
hiệu quả hoạt động của tổ chức, của các cá nhân.
- Các phương pháp tâm lý – xã hội
Phương pháp tâm lý – xã hội là cách thức tạo ra những tác động vào đối tượng
quản lý bằng các biện pháp lôgic và tâm lý xã hội, nhằm biến những yêu cầu do người
lãnh đạo, quản lý đề ra thành nhu cầu tự giác bên trong của người thực hiện.
- Các phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp lên đối tượng quản lý bằng
cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định tới lợi ích vật chất để con người tự mình

điều chỉnh hành động nhằm hồn thành nhiệm vụ, hoặc tạo ra những điều kiện để lợi
ích cá nhân, tập thể phù hợp với lợi ích chung.
1.3. Nội dung quản lý đào tạo ở trƣờng nghề
Nội dung quản lý đào tạo ở trường nghề là một hệ thống phức tạp, đa dạng, với
nhiều vấn đề lý luận cần làm rõ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung
làm rõ những nội dung cơ bản sau:
1.3.1. Xác định mục tiêu đào tạo và công bố chuẩn đầu ra
Mục tiêu đào tạo là kết quả, là sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo.
Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm đào tạo chính là người HS tốt nghiệp với nhân
cách đã được thay đổi, cải biến thông qua quá trình đào tạo. Nhân cách thay đổi được
khái qt hóa trong mơ hình nhân cách của người HS tốt nghiệp. Có nhiều kiểu cấu
trúc khác nhau về mơ hình nhân cách của con người, trong đó cấu trúc tổng quát của
nhân cách bao gồm phẩm chất và năng lực.
Mục tiêu đào tạo là căn cứ để soạn thảo và triển khai chương trình đào tạo, đồng
thời là cơ sở để lập kế hoạch thực hiện và đánh giá. Mục tiêu đào tạo là chuẩn mực để
đánh giá kết quả hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo tác động đến tất cả các đối
tượng, các nhân tố của quá trình đào tạo.
Chuẩn đầu ra của người HS tốt nghiệp bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

- Hệ thống các kiến thức khoa học, công nghệ, trình độ hiểu biết về tự nhiên,
con người và xã hội.
- Hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo thực hành (chân tay và trí óc) chung và riêng
trong các hoạt động LĐ nghề nghiệp cũng như trong các hoạt động chính trị xã hội.
- Thể chất bao gồm các yếu tốt chung theo lứa tuổi và riêng theo ngành nghề

cùng sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp.
Chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo là cơ sở khoa học và thực tiễn để bộ phận
quản lý đào tạo của trường tổ chức xây dựng chương trình đào tạo, xây dựng chương
trình chi tiết học phần, tổ chức thực hiện chương trình một cách hợp lý cũng như làm
cơ sở cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng tri thức và hạ tầng kỹ thuật phục vụ đào tạo. Chuẩn
đầu ra giúp HS mới vào trường sẽ quyết định lựa chọn ngành nghề phù hợp và họ biết
cần phải học những gì và cái đích mà họ đến. Nhờ đó họ chủ động lập kế hoạch học
tập, tự đánh giá, tự theo dõi quá trình học của mình và có những kiến nghị với giảng
viên, những bộ phận quản lý đào tạo để giúp họ đạt được những chuẩn mực đã quy
định. Đối với những người làm công tác thanh tra, giám sát hoạt động đào tạo thì
chuẩn đầu ra là cơ sở khoa học và pháp lý để theo dõi, giám sát và đánh giá quá trình
đào tạo cũng như chất lượng đào tạo của từng giảng viên, bộ môn và khoa. Chuẩn đầu
ra cũng giúp các nhà tuyển dụng nhân lực trong việc lựa chọn nhân sự.
1.3.2. Xây dựng, phát triển chƣơng trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo.
Bản thiết kế đó cho biết mục tiêu; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung; các phương
pháp và hình thức tổ chức đào tạo; cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất
cả được sắp xếp theo một tiến trình và thời gian biểu chặt chẽ.
Chương trình đào tạo có các kiểu cấu trúc:
- Chương trình được cấu trúc theo hệ thống các mơn học.
- Chương trình được cấu trúc theo hệ thống các chủ đề rộng của kiến thức tích
hợp hay hệ thống các học phần.
- Chương trình được cấu trúc theo hệ thống các môn học lý thuyết kết hợp với
các mơđun thực hành.
- Chương trình được cấu trúc theo hệ thống các mơđun tích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14

Phát triển chương trình là việc xem xét, vận dụng trong việc xây dựng mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo, đặc biệt là trong ĐTN. Phát triển chương trình bao gồm
hai giai đoạn chủ yếu:
+ Giai đoạn khảo sát, mơ tả, phân tích nghề sẽ được đào tạo.
+ Giai đoạn thiết kế, soạn thảo chương trình đào tạo và các loại học liệu.
Việc phân tích nghề đào tạo trong xây dựng chương trình ĐTN hiện nay được
thực hiện theo phương pháp Dacum kết hợp với phương pháp chuyên gia.
Quá trình phát triển chương trình đào tạo được thực hiện theo các giai đoạn như
sơ đồ 1.3 sau:
8. Triển khai chƣơng trình

1. Nghiên cứu

7. Đánh giá chƣơng trình

2. Phân tích nghề

6. Thử nghiệm chƣơng trình

3. Phân tích cơng việc

5. Biên soạn chƣơng trình

4. Thiết kế chƣơng trình

Sơ đồ 1.3. Các giai đoạn phát triển chương trình đào tạo nghề
Người quản lý, người xây dựng chương trình đào tạo, GV thường phải ln tự

đánh giá chương trình đào tạo ở mọi khâu qua mỗi buổi học, mỗi năm, mỗi khóa học,
để rồi vào năm học mới, khóa học mới, kết hợp với khâu phân tích tình hình, điều kiện
mới sẽ lại hoàn thiện hoạc xây dựng lại mục tiêu đào tạo. Dựa trên mục tiêu đào tạo
mới, tình hình mới thiết kế lại hoặc hồn chỉnh hơn chương trình đào tạo. Cứ như vậy
chương trình đào tạo sẽ liên tục được hồn thiện và phát triển khơng ngừng cùng với
q trình đào tạo.
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy - học
* Quản lý hoạt động giảng dạy
Quản lý hoạt động giảng dạy của GV thực chất là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ của đội ngũ GV và của từng GV.
GV trong các trường dạy nghề có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục HS, đồng thời
họ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ về mọi mặt
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

Trong nhà trường, hoạt động giảng dạy là một trong hai hoạt động trọng tâm,
đồng thời là hoạt động chuyên môn quan trọng nhất do đội ngũ GV thực hiện. Cơng
tác giảng dạy chính là tổ chức q trình nhận thức của HS, vì vậy chất lượng giảng dạy
là yếu tố quyết định chất lượng nhận thức của HS, quyết định chất lượng đào tạo của
nhà trường.
Quá trình giảng dạy của GV gồm các khâu:
- Chuẩn bị giảng (soạn giáo án, đề cương bài giảng, chuẩn bị đồ dùng phương
tiện dạy học).
- Thực hiện giảng trên lớp.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

Nội dung quản lý chủ yếu như sau:
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ GV và của từng GV.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn và sư phạm của toàn thể đội ngũ GV và của
từng GV.
Nắm được các ưu, nhược điểm, đánh giá được sự tiến bộ về các mặt chính trị tư
tưởng, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của từng GV.
* Quản lý hoạt động học
Quản lý hoạt động học tập của HS là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ học tập,
rèn luyện của HS trong quá trình đào tạo.
Qua hoạt động học tập, HS lĩnh hội tri thức khoa học, lý luận nghề nghiệp, rèn
luyện kỹ năng nghề. Vì vậy, cơng tác quản lý hoạt động học tập của HS có vai trị rất
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Nội dung quản lý hoạt động học tập của HS bao gồm:
- Theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong
thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi nhân cách của HS nói
chung và của từng HS.
- Theo dõi, giúp đỡ, khuyến khích HS phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục các
yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn luyện ngày càng tốt hơn.
Quản lý hoạt động học tập của HS được tiến hành đồng bộ cả trong và ngoài giờ
lên lớp, trong nhà trường và ngồi nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

1.3.4. Xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên

Điều 15 Luật Giáo dục khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
bảo đảm chất lượng giáo dục”. Kết luận của Hội nghị BCH Trung ương 6 – Khóa IX
về việc thực hiện Nghị quyết BCH Trung ương 2 – Khóa VIII về GD-ĐT đã nâng
nhận thức về vai trò của đội ngũ GV lên một bước mới: Đội ngũ GV và cán bộ quản lý
là nòng cốt trong việc phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và thực hiện cơng bằng
xã hội. Điều đó có nghĩa là đội ngũ GV không chỉ quyết định đảm bảo chất lượng mà
còn là nòng cốt trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục. Vì vậy, các giải pháp quản lý
ĐTN đều phải đề cập đến xây dựng và phát triển đội ngũ CBGV.
1.3.5. Đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo
Chất lượng ĐTN, đặc biệt là chất lượng kỹ năng nghề phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy có vai trị hết sức quan trọng. Trang
thiết bị giảng dạy là một trong những yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành
nghề, có ảnh hưởng trực tiếp tới q trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp của người học.
Cơ sở vật chất trong trường dạy nghề thường có giá trị và chiếm tỷ trọng lớn trong
tài sản của nhà trường. Cơ sở vật chất trong trường dạy nghề được chia thành hai loại:
Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ đào tạo bao gồm:
+ Đất cho xây dựng và thực hành thực tập.
+ Nhà cửa: phòng làm việc, nhà ở cho GV và HS, nhà giáo dục thể chất…
+ Phương tiện đi lại, trang thiết bị văn phịng.
+ Các cơng trình xây dựng khác.
+ Phịng học lý thuyết, phịng học chun mơn, phịng thí nghiệm.
+ Xưởng thực hành, thực tập.
+ Mơ hình, giáo cụ trực quan, tranh ảnh, phim chiếu….
+ Các trang thiết bị, máy móc cho HS thực tập theo nguồn nghề đào tạo. Đây là
các trang thiết bị rất quan trọng, cần thiết để cho HS thực tập, hình thành và rèn luyện
kỹ năng hành nghề theo mục tiêu đào tạo.
+ Vật tư, nhiên liệu thực hành, thực tập: là các loại vật tư, nhiên liệu hao phí
trực triếp trong q trình thực hành, thực tập.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

Việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư cơ sở vật chất của trường dạy nghề là
rất quan trọng và cần thiết, vì đó là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến
chất lượng ĐTN cùa Nhà trường.
Hiện nay, cơ sở vật chất, đặc biệt là các trang thiết bị dạy nghề tiên tiến, hiện
đại là rất cấn thiết cho HS rèn nghề nhưng cũng rất đắt và luôn thay đổi theo thị trường
sản xuất kinh doanh; vì vậy, việc đầu tư, trang bị cũng cần được xem xét, cân nhắc,
tính tốn phù hợp với sự phát triển bền vững của từng nghề, từng lĩnh vực. Vấn đề
quan trọng của công tác quản lý trường dạy nghề là làm sao cho GV vừa quản lý tốt và
vừa sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng
ĐTN của nhà trường.
1.3.6. Kiểm định, đảm bảo chất lƣợng đào tạo.
Có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng đào tạo, có ý kiến
cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về
chất và là sự phù hợp với mục tiêu.
Chất lượng là sự tồn tại và sống còn của các cơ sở đào tạo trong cơ chế thị
trường. Chất lượng trong giáo dục và trong ĐTN là vấn đề trừu tượng, phức tạp và là
khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm và cảm nhận được. Tuy nhiên, đánh giá
và kiểm định chất lượng có thể thơng qua các yếu tố gián tiếp và ít trừu tượng hơn như
thơng qua chương trình đào tạo, tỉ lệ HS tốt nghiệp tìm được việc làm, cơ sở hạ tầng, mơi
trường… Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng, song qua tìm hiểu những quan
niệm khác nhau về chất lượng trong các lĩnh vực có thể chọn cách tiếp cận theo quan
điểm quản lý chất lượng: Chất lượng ĐTN được coi là sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu
của thị trường LĐ.

Có thể minh họa theo sơ đồ 1.4 sau:
MỤC TIÊU ĐTN

QUÁ TRÌNH ĐTN

Kiến thức

CHẤT LƯỢNG ĐTN
+ Đặc trưng giá trị nhân cách,
xã hội, nghề nghiệp.
+ Giá trị sức LĐ.
+ Năng lực hành nghề.
+ Trình độ chuyên môn nghề
nghiệp (kiến thức, kỹ năng …)

Kỹ năng

Thái độ

Ngƣời tốt nghiệp

+ Năng lực thích ứng với thị
trường LĐ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×