Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý đào tạo tại trường cao đẳng nghề việt – đức hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.32 KB, 81 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Thị Mai
Phương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình hình thành và hoàn
thiện khóa luận.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và
lãnh đạo các phòng ban trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh, cùng với
những người thân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện thời gian và năng lực, khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý quý báu từ
các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy cô giáo, bạn bè và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Tác giả khóa luận
Hoàng Thị Thúy
MỤC LỤC
1.1.6. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

12

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐNVĐHT Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh
CBQL Cán bộ quản lý
CB Cán bộ
CNTT Công nghệ thông tin


GV Giảng viên
KHĐT Kế hoạch đào tạo
NV Nhân viên
QLĐT Quản lý Đào tạo
SV Sinh viên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
1.1.6. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy định về hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
trường Cao đẳng nghề (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-
BLĐTBXH ngày 17 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội ), có tiêu chí 3 quy định đánh giá hoạt động dạy và học. Như vậy,
hoạt động đào tạo cũng là hoạt động không kém quan trọng và là 1 trong 9 tiêu
chí để đánh giá một trường Cao đẳng nghề là trường chuẩn.
Đứng trước yêu cầu mới của sự phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội, khoa
học công nghệ, mỗi cơ sở giáo dục nói chung và trường đại học, cao đẳng nói
riêng đều phải chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động nhà
trường, trong đó hoạt động đào tạo là hoạt động chủ đạo. Hoạt động đào tạo là
một hoạt động trung tâm, giữ vai trò nòng cốt. Vì vậy cần nâng cao chất lượng
thực hiện chức năng kế hoạch trong QLĐT, công việc này phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục qua từng khóa đào tạo, năm học và học kỳ.
Chất lượng công tác QLĐT đã có nhiều thành công và tiến bộ trên một số
mặt. Tuy nhiên, chất lượng thực hiện chức năng kế hoạch trong QLĐT ở các
trường đại học, cao đẳng vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém gây ảnh hưởng tới quá
trình giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên. Đáng quan tâm là chất
lượng, hiệu quả các KHĐT còn chưa cao, chưa đáp ứng được những đòi hỏi

ngày càng cao về quá trình giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên.
Hiện nay, việc thực hiện chức năng kế hoạch trong QLĐT ở các trường
đại học, cao đẳng bên cạnh những ưu điểm thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Điều này có thể thấy rõ ở trường CĐNVĐHT mặc dù đã có nhiều thành công,
nhưng đứng trước yêu cầu của thực tiễn về hoạt động đào tạo, chương trình đào
tạo, lịch công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và sinh viên thì vẫn còn một
số hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn ấy, tác giả chọn đề tài “Biện pháp nâng cao
chất lượng thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý đào tạo tại trường Cao
1
đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh ” làm khóa luận tốt nghiệp với hy vọng từ kết
quả nghiên cứu thu được đề xuất được biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng QLĐT bậc Cao đẳng nghề ở trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chức năng
kế hoạch trong quản lý Đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thực hiện chức năng kế hoạch trong
quản lý Đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh.
3.2. Phân tích thực trạng việc thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý
Đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh.
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng thực
hiện chức năng kế hoạch trong quản lý Đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Việt –
Đức Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể: Hoạt động quản lý Đào tạo tại trường Cao đẳng nghề
Việt – Đức Hà Tĩnh
4.2. Đối tượng: Việc thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý Đào tạo
tại trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện thời gian cho phép, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc

thực hiện chức năng kế hoạch đào tạo của phòng đào tạo trường Cao đẳng nghề
Việt – Đức Hà Tĩnh 3 năm trở lại đây.( chỉ nghiên cứu quản lý đào tạo ở mảng
Cao đẳng nghề chính quy tập trung).
6. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu
sau:
2
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
6.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
6.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát.
6.2.2. Phương pháp điều tra.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia.
6.2.4. Phương pháp toán thống kê.
7. Cấu trúc khóa luận
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG:
Chương 1: Cơ sở lý luận việc thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý Đào
tạo tại trường Cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý Đào tạo
tại trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý của phòng Đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện chức năng kế hoạch đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Việt –
Đức Hà Tĩnh.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG KẾ HOẠCH TRONG QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
Thuật ngữ “ Quản lý ” (Tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt
động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình
“ quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ ổn định”, quá trình “lý” gồm
sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “ phát triển”. Nếu người đứng
đầu tổ chức chỉ lấy việc “ quản” làm chính thì tổ chức dễ bị trì trệ, ngược lại chỉ
quan tâm đến việc “ lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Do vậy,
người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “ quản” phải có
“ lý” và trong “ lý” phải có “ quản”, làm cho trạng thái của hệ thống luôn ở trạng
thái cân bằng động.
Vậy quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát
triển phải tạo ra được thế ổn định của hệ.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [15; tr.20]
Quản lý là một hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của
nhiều người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý vừa là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, tác giả chỉ đề cập đến
một số khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “ Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động, nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến”. [10, tr.14]
4
Tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế
.v.v bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương

pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng “ [3, tr.7].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý
là tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt được mục đích của tổ chức” [2, tr.1].
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ
chức quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quá trình tác động này được mô hình hóa như sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức, là nơi
tạo ra các tác động quản lý. Đối tượng quản lý là toàn bộ nguồn lực của tổ chức,
toàn bộ thành viên của tổ chức…chịu sự tác động quản lý. Công cụ quản lý là
5
Phương pháp
quản lý
Công cụ
quản lý
Mục
tiêu
Đối
tượng
quản lý
Chủ thể
quản lý
phương tiện tác động có thể là mệnh lệnh (ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ, quyết
định (thông qua văn bản hoặc không bằng văn bản), các văn bản luật, chính
sách, chương trình…Phương pháp là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên

khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Phân loại theo nội dung và
cơ chế tác động có 3 phương pháp quản lý chủ yếu là: Phương pháp tổ chức
hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp tâm lý xã hội.
Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng
quản lý hoặc của một số yếu tố cấu thành nó. Trạng thái được xác định là mong
muốn có thể có (tất yếu), có tính khả thi. Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp
đặt, song cũng có thể do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý để xác
định. Sự tham gia của đối tượng quản lý vào việc xác định mục tiêu sẽ có ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý. Thực tế quản lý của nhiều tổ chức khác nhau đã
chứng minh rằng hiệu quả quản lý một tổ chức sẽ cao nếu tổ chức đặt các mục
tiêu của mình trên cơ sở của sự hòa nhập giữa các nhu cầu và mục đích của các
cá nhân, các nhóm khác nhau trong tổ chức với nhu cầu và mục đích của tổ
chức. Vì vậy sự chia sẻ các mục tiêu của một tổ chức của đối tượng quản lý là
một nhân tố quan trọng góp phần quyết định hiệu quả quản lý một tổ chức.
1.1.2. Chức năng quản lý
Nếu coi quản lý là một nghề thì các chức năng của quản lý được coi là
những hoạt động nghề nghiệp của người quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người,
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Chức năng quản lý biểu hiện bản chất quản lý và
là những phạm trù cơ bản, chiếm vị trí then chốt của quá trình quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là một dạng hoạt
động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [9; tr.58]
6
Có nhiều cách hiểu về các chức năng quản lý nhưng về cơ bản đều thống
nhất với 4 chức năng cơ bản của quản lý đó là: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo -
Kiểm tra.
Kế hoạch: Kế hoạch là một chức năng quản lý và là khởi điểm của một
chu trình quản lý. Kế hoạch là quá trình vạch ra các mục tiêu và quyết định
phương thức đạt mục tiêu đó. Khả năng thực hiện chức năng kế hoạch dựa trên

các kỹ năng nhận thức và ra quyết định của chủ thể quản lý.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Chức năng tổ chức cực
kỳ quan trọng, nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Nếu có kế hoạch tốt nhưng tổ chức
không khoa học thì một tổ chức không đạt đến mục tiêu đã đề ra.
Chỉ đạo: Chỉ đạo là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng đến các thành
viên trong tổ chức để công việc của họ hướng tới các mục tiêu chung đã đặt ra.
Tức là chủ thể quản lý phải làm việc với các nhân viên, xem họ thực hiện các
nhiệm vụ của mình như thế nào và phải truyền đạt, thuyết phục về các mục tiêu
cũng như thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích
hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Bằng cách thông qua cá
nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Nhờ có kiểm tra mà
người cán bộ quản lý có được thông tin để đánh giá được kết quả công việc và
kịp thời uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau ảnh hưởng qua lại nhau, khi thực hiện hoạt động
quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa
là điều kiện vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện
7
các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Thông tin là cơ sở của
tri thức, là tài nguyên quan trọng nhất trong xã hội và là một nhu cầu cơ bản của
con người. Chất lượng của các quyết định, hiệu quả của các hành động phụ
thuộc vào số lượng và chất lượng của thông tin.
Mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý được thể hiện rõ ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng trong quản lý

1.1.3. Chức năng kế hoạch trong quản lý giáo dục
a. Khái niệm
“Chức năng kế hoạch trong quản lý giáo dục là quá trình xác định các
mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực
hiện các mục tiêu đó”.[7, tr.5]
Chức năng kế hoạch có vai trò khởi đầu, định hướng cho quá trình quản
lý; là cơ sở để huy động các nguồn lực; là căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện các mục tiêu.
b. Nội dung chức năng kế hoạch
Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản sau:
- Xác định và phân tích mục tiêu quản lý giáo dục
Từ những căn cứ để thực hiện chức năng kế hoạch, các nhà quản lý có đủ
điều kiện để xác định hệ thống mục tiêu cần thiết của từng cấp hoặc từng cơ sở
giáo dục. Mục tiêu quản lý giáo dục là trạng thái được xác định trong tương lai
của đối tượng quản lý giáo dục hoặc của một số yếu tố cấu thành nó. Hệ thống
8
Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo Kiểm tra Kế hoạch
Thông tin quản lý
mục tiêu quản lý giáo dục này cần thể hiện rõ hai nhóm mục tiêu cụ thể: đó là
nhóm mục tiêu phát triển giáo dục và nhóm mục tiêu điều kiện để thực hiện mục
tiêu giáo dục. Xác định mục tiêu quản lý cần đảm bảo nguyên tắc SMARTER.
Việc phân tích mục tiêu sẽ giúp cho việc lựa chọn đúng đắn các mục tiêu
và từ đó xác định đúng chiến lược hành động theo từng mục tiêu cụ thể. Kỹ
thuật phân tích mục tiêu có thể có nhiều cách làm khác nhau, thông thường các
nhà quản lý có thể áp dụng pương pháp phân tích SWOT. Từ đó có đủ cơ sở để
xác định hướng đi và biện pháp cần thực hiện tương ứng với các mục tiêu và
điều kiện cụ thể.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu

Khi đã lựa chọn được các mục tiêu hoạt động và xác định chiến lược hành
động cho mỗi mục tiêu cụ thể, các nhà quản lý giáo dục cần tiến hành xây dựng
kế hoạch cho các hoạt động.
Xây dựng kế hoạch (hay lập kế hoạch) là thiết kế trước các bước đi, biện
pháp thực hiện cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định
qua việc sử dụng hợp lý (tối ưu) những nguồn lực đã có và sẽ được khai thác.
Lập kế hoạch có thể được tiến hành ở các cấp độ quản lý khác nhau.
- Triển khai thực hiện các kế hoạch
Việc triển khai thực hiện các kế hoạch liên quan tới việc tổ chức thực hiện
các kế hoạch, bao gồm:
+ Tổ chức cho các lực lượng trong và ngoài đơn vị giáo dục quán triệt
được kế hoạch cần được triển khai về các vấn đề: mục tiêu cần đạt, bước đi, biện
pháp cần thực hiện, các nguồn lực được sử dụng và các chế độ chính sách hỗ trợ

+ Xây dựng lực lượng cốt cán trong việc triển khai từng hoạt động hoặc
từng nhiệm vụ, trong đó làm rõ mối quan hệ từng bộ phận, cá nhân và cơ chế
hoạt động.
+ Triển khai, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện các hoạt động cụ thể.
9
+ Giám sát việc thực hiện các hoạt động và thường xuyên động viên khen
thưởng hoặc có thể điều chỉnh kế hoạch hoặc các điều kiện, biện pháp hay bước đi.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Việc kiểm tra đánh giá cần được tiến hành đồng thời với việc lựa chọn các
mục tiêu và xây dựng các loại kế hoạch. Theo đó việc kiểm tra đánh giá phải xác
định trước chuẩn mực được sử dụng để đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Nếu
chuẩn mực thiếu rõ ràng hoặc không thể đo đạc được các kết quả thực hiện theo
kế hoạch thì cần điều chỉnh lại mục tiêu hoặc các chỉ tiêu cụ thể trong bản kế
hoạch.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch cần được sơ kết hoặc tổng kết
cụ thể. Kết quả này được báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên. Khi

cần thiết có thể điều chỉnh lại ở các khâu để đảm bảo việc đạt được những mục
tiêu cơ bản đã xác định.
1.1.4. Kế hoạch
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kế hoạch. Sau đây là một số định nghĩa
tiêu biểu:
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Kế hoạch là toàn bộ những việc dự định làm
gồm những công tác sắp xếp có hệ thống được quy vào một mục đích nhất định
và thực hiện trong một thời gian được xác định” [16, tr.485]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “ Kế hoạch là một hệ thống các nhiệm vụ,
có mối quan hệ tổng thể với nhau và hướng đến một mục đích chung, có thời
hạn và trình tự thực hiện theo những chương trình và biện pháp nhất định. Kế
hoạch là văn kiện Nhà nước có hiệu lực pháp luật bắt buộc phải thực hiện” [11,
tr.15].
Như vậy, có thể hiểu kế hoạch là những điều vạch ra một cách có hệ thống về
những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định với nguồn lực, cách
thức, trình tự, thời hạn tiến hành để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được
đề ra. Khi lập được kế hoạch thì tư duy quản lý sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên
10
liệu được các tình huống sắp xảy ra; phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân,
tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến công” vào
mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, kế hoạch tạo cơ sở để
kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện một cách dễ dàng.
1.1.5. Đào tạo
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo
đức, nhân cách”[12, tr.298].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề
cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”. [4, tr.45].
Như vậy, có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để
họ trở thành người cán bộ, công dân, người lao động “có kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người
lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh” [1, tr.21]. Quá trình này diễn ra trong các cơ sở
đào tạo như: Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường
dạy nghề theo một kế hoạch, chương trình, nội dung trong một thời gian qui
định cho từng ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình
độ nhất định trong lao động nghề nghiệp. Đào tạo là một hoạt động đặc trưng
của giáo dục nhằm chuyển giao kinh nghiệm từ thế hệ này qua thế hệ khác trong
thiết chế tổ chức nhà trường.
11
1.1.6. Quản lý đào tạo
Theo cách tiếp cận chức năng: QLĐT là quá trình phối hợp tất cả các
nguồn lực của cơ sở để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra quá
trình đào tạo.
Theo cách tiếp cận hệ thống, QLĐT bao gồm việc quản lý các thành tố
của quá trình đào tạo như: Mục tiêu đào tạo, chương trình, nội dung, kế hoạch,
phương pháp đào tạo, người dạy – người học, cơ sở vật chất và kết quả đào
tạo… Dưới tác động của quản lý, các yếu tố này tùy thuộc vào yêu cầu đào tạo
trong từng thời kỳ mà có những ưu tiên nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí quá trình đào tạo đồng thời phải thực hiện
ba chức năng là giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trong mối quan hệ tác động
và ảnh hưởng lẫn nhau nhằm cải biến nhân cách học sinh, sinh viên.

Như vậy có thể hiểu QLĐT là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển,
hướng dẫn quá trình giáo dục, những họat động của cán bộ, giáo viên và học
sinh, sinh viên, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của
cơ sở đào tạo và phù hợp với quy luật khách quan.
1.1.7. Chất lượng
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “ Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể
những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với
những sự vật khác” [13; tr.19]
Chất lượng là “ Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu người sử dụng” ( Tiêu chuẩn Pháp – NFX 50 – 109)
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, sự
việc. Một định nghĩa “ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” [5; tr.1]. Mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích;
còn sự phù hợp với mục tiêu là đáp ứng mong muốn của những người quan tâm
cần đạt được. Tuy nhiên ý nghĩa thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét
chất lượng chính là xem xét sự phù hợp với mục tiêu.
12
Theo tác giả Đặng Xuân Hải: “ Chất lượng được coi là sự phù hợp với sử
dụng, sự phù hợp với mục đích, hay sự thỏa mãn khách hàng, hoặc sự phù hợp
với yêu cầu. Đạt chất lượng do xác định được nhu cầu, do thiết kế sản phẩm, do
phù hợp với quy định, do bảo dưỡng sản phẩm” [6; tr.16]
Chất lượng sản phẩm là sự đánh giá của chủ thể sử dụng thông qua quá
trình thực tiễn, thời gian mà sản phẩm phát huy, thể hiện các tính năng tác dụng
của nó với đời sống chủ thể. Trong thực tế, có các cách hiểu khác nhau về khái
niệm chất lượng, như “ Chất lượng” thường hay dùng theo quan niệm: Chất
lượng tương đối và chất lượng tuyệt đối.
Từ những định nghĩa trên ta thấy, chất lượng là phạm trù triết học, nó biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì và có tính ổn định
tương đối của sự vật nhằm phân biệt nó với sự vật khác. Với các yêu cầu là các

nhu cầu và mong muốn, mong đợi của người sử dụng và các bên có liên quan
được công bố, ngụ ý hay bắt buộc theo tập quán. “Chất lượng” có một số đặc
điểm cơ bản sau:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn của con
người. Khi sản phẩm đáp ứng không đầy đủ hoặc không đáp ứng các nhu cầu,
mong muốn đã được đề ra, định trước thì sản phẩm đó bị coi là không đạt chất
lượng, chất lượng kém. Đây là kết luận có tính then chốt và là cơ sở để các nhà “
sản xuất” định ra đường lối, chính sách và chiến lược kinh doanh của mình.
- Nhu cầu, mong muốn của người sử dụng và các bên có liên quan luôn có
sự thay đổi, biến động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian,
không gian, điều kiện sử dụng.
- Khi xem xét, đánh giá chất lượng của một đối tượng, một sản phẩm cụ
thể ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tượng có liên quan đến sự
thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía khách hàng
mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu
cầu của cộng đồng, xã hội.
13
- Những nhu cầu, mong muốn có thể được công bố dưới dạng văn bản thể
hiện ở các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí … nhưng cũng có những nhu cầu không
được thể hiện rõ, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng hoặc có khi chỉ phát
hiện ra trong chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa cụ thể
mà có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
1.1.8. Nâng cao chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt, nâng cao có nghĩa là đưa đối tượng lên một mức
cao hơn.
Nâng cao: là tác động thêm vào cái đã có thể làm cho nó thay đổi trạng
thái theo hướng phát triển cao hơn, tăng hơn về số lượng và chất lượng.
Vậy nâng cao chất lượng có thể được hiểu là những tác động nhằm đưa
những phẩm chất, giá trị của sự vật, sự việc, con người đạt đến trình độ ngày

càng cao hơn để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội.
1.1.9. Biện pháp quản lý
a. Khái niệm biện pháp:
Theo từ điển tiếng Việt (2001) thì biện pháp là: “ Cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể” [31, tr.64]
b. Biện pháp quản lý:
Để tồn tại con người phải lao động. Khi xã hội phát triển thì xu hướng lệ
thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy con
người có nhu cầu lao động tập thể, từ đó hình thành nên cộng đồng và xã hội.
Trong quá trình hoạt động nói chung, để đạt mục tiêu, các cá nhân cần phải có
các biện pháp như: dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình hoạt động, tác động lên
đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình … Đây cũng chính là
những biện pháp quản lý giúp con người đi đến mục tiêu. Trong quá trình lao
động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp quản lý như: xây dựng
kế hoạch hoạt động, sự phân công và điều hành công việc chung, sự hợp tác và
tổ chức công việc …
14
Trong khoa học quản lý hiện nay, có rất nhiều quan niệm về biện pháp
quản lý khác nhau:
- Có tác giả cho rằng: Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ huy điều
khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát
triển hợp với quy luật, đạt mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
- Tác giả nhất trí với quan niệm: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải
quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác quản lý
nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Nói cách khác, biện pháp quản lý là những
cách thức quản lý cụ thể trong những công việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình
huống cụ thể.
Cần lưu ý rằng: Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động
có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể
quản lý để đạt mục tiêu quản lý đề ra.

Như vậy phương pháp quản lý rộng hơn biện pháp quản lý.
Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý thông qua
các phương pháp quản lý và biện pháp quản lý. Như vậy phương pháp quản lý
và biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
1.2. Vai trò việc thực hiện chức năng kế hoạch trong quản lý đào tạo tại các
trường cao đẳng.
Kế hoạch cho ta một cách tiếp cận hợp lý tới các mục tiêu chọn trước, lập
kế hoạch là một nhiệm vụ cốt yếu nhất của người quản lý. Xây dựng kế hoạch
đào tạo (KHĐT) là một nhiệm vụ cốt yếu của các cơ sở giáo dục nói chung và
các trường Cao đẳng nói riêng. KHĐT ở các trường Cao đẳng bao gồm kế hoạch
tuyển sinh, kế hoạch tổ chức đào tạo (giảng dạy, thi kiểm tra kết thúc học phần,
xét điều kiện tốt nghiệp và thi tốt nghiệp, cấp phát văn bằng…), KHĐT toàn
khóa, KHĐT năm học, kế hoạch học kỳ. Hoạt động đào tạo ở các trường Cao
đẳng muốn diễn ra thông suốt, có hiệu quả thì cần phải có KHĐT có chất lượng,
khả thi. Vì vậy, việc thực hiện chức năng kế hoạch trong QLĐT ở các cơ sở giáo
15
dục nói chung và các trường Cao đẳng nói riêng có vai trò quan trọng và đòi hỏi
sự đổi mới một cách mạnh mẽ.
Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch thể hiện ở 4 điểm sau đây:
- Giảm bớt độ bất định và giúp các trường Cao đẳng ứng phó với những
thay đổi từ bên ngoài. Trong thực tế hoạt động dạy và học ở các cơ sở giáo dục
tương đối ổn định, song những bất định và thay đổi ngay trong hoạt động này
không phải là không xảy ra do những yếu tố bên trong và bên ngoài nằm ngoài
sự kiểm soát của chúng ta làm cho việc xây dựng KHĐT trở thành một tất yếu.
Nếu chúng ta có KHĐT chúng ta sẽ chủ động hơn và giảm thiểu độ bất định.
- Tập trung sự cố gắng và sự chú ý của mọi người vào các mục tiêu. Do
toàn bộ KHĐT là nhằm đạt được các mục tiêu của cơ sở cho nên chính KHĐT
sẽ tập trung sự chú ý của mọi người vào các mục tiêu. Các trường Cao đẳng
đang thực sự gặp phải các vấn đề về chất lượng đào tạo, thì họ phải thông qua
việc xây dựng KHĐT để định hướng đào tạo, thậm chí cần phải định kỳ sửa đổi

và bổ sung KHĐT để đạt được mục tiêu đã định.
- Tạo khả năng thực hiện công việc một cách kinh tế: việc thực hiện chức
năng kế hoạch sẽ cực tiểu hóa chi phí vì nó chú trọng vào các hoạt động hiệu
quả và sự phù hợp. KHĐT thay thế cho sự hoạt động manh mún, không được
phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất
thường bởi một luồng đều đặn và thay thế những sự phán xét vội vàng bằng
những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng.
- Giúp cho trường Cao đẳng đó thuận lợi hơn trong công tác kiểm tra hoạt
động giảng dạy, học tập của giảng viên và học sinh, tạo điều kiện thuận lợi đánh
giá kết quả học tập của sinh viên để đánh giá đúng chất lượng.
1.3. Vai trò phòng Đào tạo trong quản lý Đào tạo của trường cao đẳng.
QLĐT là nhiệm vụ trung tâm của phòng Đào tạo. QLĐT bao gồm quản
lý công tác tyển sinh, kế hoạch đào tạọ, kết quả học tập, học bổng, học phí, cấp
phát bằng trong đó KHĐT được coi là một trong những khâu quan trọng của
16
quá trình QLĐT và đơn vị đầu mối thực hiện là phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo
có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng, quản lí, tổ chức, triển khai thực hiện
công tác đào tạo, bao gồm kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy
và chất lượng giảng dạy theo quy chế đào tạo của Bộ. Trong đó, xây dựng
KHĐT là một trong những khâu quan trọng của phòng đào tạo. KHĐT bao gồm
kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo được xây dựng theo khóa học, năm học,
học kỳ. KHĐT có một vai trò hết sức quan trọng, xây dựng KHĐT chính xác
trong một khóa học và giữa các khóa học sẽ đảm bảo cho quá trình đào tạo được
vận hành một cách thông suốt không bị ách tắc và nâng cao được hiệu quả sử
dụng nguồn lực từ cơ sở vật chất, phòng học, thư viện đến nguồn lực con
người bao gồm các cán bộ giảng dạy, các cán bộ quản lý đào tạo, các cán bộ
phòng ban nghiệp vụ
Thông thường các phòng đào tạo của các trường Cao đẳng đều có chức
năng quản lý công tác đào tạo, xây dựng KHĐT toàn khóa, KHĐT năm học, kế
hoạch học kỳ. Như vậy, nhiệm vụ đào tạo là nhiệm vụ chính và khâu xây dựng

KHĐT là khâu quan trọng vì nó tạo sự vận hành thông suốt cho cơ sở giáo dục
và tạo nề nếp, kỷ cương cho hoạt động dạy và học của GV, SV.
1.4. Kế hoạch trong quản lý đào tạo
* Phân loại kế hoạch
- Theo thời gian: kế hoạch dài hạn (10,15 năm); kế hoạch trung hạn (5, 7
năm); kế hoạch ngắn hạn (2, 3 năm); kế hoạch năm, quý, tháng, tuần.
- Theo mục tiêu: kế hoạch chiến lược, kế hoạch chiến thuật, kế hoạch tác
nghiệp.
- Theo nội dung công việc: kế hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch phát
triển cơ sở vật chất, kế hoạch đào tạo.
- Kế hoạch đào tạo: KHĐT toàn khóa, KHĐT năm học, kế hoạch học kỳ.
Trong QLĐT, phòng Đào tạo thường xây dựng KHĐT toàn khóa, KHĐT
năm học, kế hoạch học kỳ.
17
Kế hoạch đào tạo (KHĐT) toàn khóa: là chương trình sử dụng dựa trên
từng ngành, là một bản mô tả tiến trình thực hiện các học phần có trong chương
trình đào tạo theo quy chế đào tạo. KHĐT toàn khóa thể hiện cho cả khóa học,
các học phần được sắp xếp theo từng học kỳ và phải đảm bảo điều kiện tiên
quyết cho mỗi học phần. KHĐT cho một khóa học phải bám sát chương trình
đào tạo và nguồn lực đào tạo (giảng viên, cơ sở vật chất và tài chính). Kế hoạch
phải được triển khai từ đầu khóa học trên website của cơ sở đào tạo. KHĐT
càng chi tiết, càng chính xác thì càng an toàn và hiệu quả trong hoạt động đào
tạo của cơ sở đào tạo.
Kế hoạch đào tạo năm học: là kế hoạch mô tả tiến trình học tập của các
khóa trong một năm học theo đúng quy chế đào tạo. KHĐT của một năm học
thực chất là kế hoạch hoạt động của cơ sở đào tạo trong năm học đó. Kế hoạch
bao gồm trình tự thời gian về các hoạt động đào tạo ngoài ra còn thời điểm diễn
ra các hội nghị, hội thảo về đào tạo và nghiên cứu khoa học. Kế hoạch phải được
thiết kế trước ít nhất 3 tháng của một năm học mới và được triển khai ngay từ
đầu năm học trên website và bảng tin của cơ sở đào tạo.

Kế hoạch học kỳ: là cụ thể hóa KHĐT toàn khóa và KHĐT năm học. Nhờ
kế hoạch này, các cơ sở giáo dục có thể tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo
được đúng tiến độ, đầy đủ nội dung và khối lượng đào tạo của một khóa học và
năm học. Kế hoạch học kỳ cũng thường xuyên phải được thiết kế sớm trước ít
nhất 2 tháng và phải được triển khai trước mỗi học kỳ ít nhất 2 tuần trên bảng tin
của cơ sở đào tạo kể từ thời điểm bắt đầu học kỳ, có như vậy mới đủ thời gian
phổ biến, điều chỉnh và hoàn thiện. Kế hoạch học kỳ luôn luôn phải đạt được các
yêu cầu chính sau đây:
- Đảm bảo tính chính xác tên từng môn học, từng giờ học, buổi học, ngày
giờ, năm tháng, địa điểm, giảng viên chịu trách nhiệm từng học phần
- Đảm bảo tuân theo đúng KHĐT của khóa học hay chương trình đào tạo,
phù hợp với kế hoạch năm học đã thiết kế.
- Đảm bảo khả năng kiểm tra, thanh tra, thực hiện triển khai.
18
1.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong việc thực hiện chức năng kế
hoạch tại trường cao đẳng.
* Đảm bảo tính pháp chế và linh hoạt
- Luôn luôn tuân thủ đúng các văn bản: chương trình đào tạo, nội quy, quy
chế, KHĐT đã được ban hành.
- Tuyệt đối thực hiện theo đúng các văn bản quy định như: Điều lệ mẫu
trường dạy nghề (Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BLĐTBXH
ngày 05 tháng 05 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội); Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy
(Ban hành kèm theo quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 05
năm 2007 của Bộ Lao động thương binh và xã hội).
- Trường hợp thay đổi chương trình, KHĐT hay áp dụng linh hoạt quy
chế, cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở đào tạo phải có ý
kiến phê duyệt của Ban giám hiệu.
- Các văn bản QLĐT được soạn thảo theo các quy định hiện hành, không
được phóng tác, cần cụ thể, không được chung chung để có thể hiểu theo nghĩa

nào cũng được.
- Kế hoạch đào tạo một khi đã ban hành là có tính pháp chế (KHĐT là
một quyết định của cán bộ QLĐT), mọi người có trách nhiệm thực hiện KHĐT đó.
Song vì môi trường khách quan và bản thân nhà trường chịu nhiều biến động cho
nên có thể có một số chỉ tiêu phản ánh mục tiêu nào đó khó đảm bảo hoặc có thể
vượt quá làm mất cân đối chung thì ta cần phải điều chỉnh, đó là tính linh hoạt.
* Đảm bảo qui định về thời gian: Công tác tổ chức giảng dạy và học tập
là hai mặt liên quan mật thiết, được thực hiện theo một KHĐT công bố trước
thời gian đào tạo để giảng viên và sinh viên chuẩn bị. Đối với kế hoạch học kỳ
thì hạn chế tối đa việc thay đổi trong kỳ đó, do đó phải coi trọng công tác xây
dựng KHĐT, lập KHĐT phải đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và khả thi.
19
* Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
- Tính khoa học thể hiện ở chỗ khi xây dựng và triển khai KHĐT phải chú
ý đến các quy luật chi phối sự vận động của đối tượng quản lý. Nội dung của
bản kế hoạch phải rõ ràng, cân đối được nhiệm vụ trọng tâm, phản ánh được
mục tiêu cần đạt, thể hiện nhiệm vụ trọng tâm và các nhiệm vụ ưu tiên. Tính
khoa học cụ thể của các bản kế hoạch còn thể hiện ở nhiệm vụ cụ thể, các chỉ
tiêu của kế hoạch phải rõ ràng, mức độ cụ thể, vừa đủ cho tương lai phát triển
của nhà trường, đánh giá nhà trường và phải có cơ sở cho các tổ, các bộ phận, cá
nhân xây dựng được kế hoạch của mình. “Phải tính toán cẩn thận những điều
kiện cụ thể, những biện pháp cụ thể. Kế hoạch phải chắc chắn, cân đối, chớ đem
chủ quan của mình thay thế cho điều kiện thực tế” [8, tr.25]
- Tính thực tiễn thể hiện ở chỗ KHĐT phải khả thi, không xa rời hoàn
cảnh thực tế và công tác triển khai cần căn cứ vào thực tế nhà trường.
- Khoa học là thuộc tính của kế hoạch nói chung và KHĐT nói riêng, sức
sống của một bản KHĐT nhiều hay ít là ở việc thực hiện nguyên tắc này tốt hay
chưa tốt. Thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá KHĐT hợp lý. Hai mặt khoa học và
thực tiễn làm tăng tính khả thi của KHĐT.
* Đảm bảo tập trung – dân chủ

Tập trung – dân chủ là hai mặt của một nguyên tắc thống nhất không thể
tách rời hoặc nhấn mạnh mặt này hay mặt kia. Tập trung dân chủ là nguyên tắc
cơ bản của quản lý xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch nhà trường phải phối hợp tối ưu
cả hai mặt tập trung và dân chủ, thể hiện:
- Mở rộng dân chủ để xây dựng kế hoạch, tìm kiếm nguồn lực, sáng tạo
biện pháp thực hiện kế hoạch.
- Mở Hội nghị dân chủ về xây dựng và triển khai KHĐT để mọi người
trong tổ chức thể hiện ý kiến, nguyện vọng trong kế hoạch.
* Đảm bảo tính liên tục phát triển
Liên tục, kế thừa, phát triển là đặc điểm của quá trình giáo dục. KHĐT có
tính liên tục phát triển thể hiện qua các mặt sau:
20
- Kế hoạch đào tạo tạo ra nhịp đều, liên tục (đảm bảo không có thời gian
rỗng việc hoặc có thời gian nén quá nhiều việc).
- Kế hoạch đào tạo mới được lập ra dựa trên thành tích cũ, hướng vào thế
mạnh và khắc phục những mặt còn yếu kém để liên tục phát triển.
* Triển khai nghiêm túc kế hoạch đã được phê duyệt:
- Đầu khóa học, trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch
học tập của từng chuyên ngành.
- Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo công khai KHĐT năm học.
- Đầu mỗi kỳ, trường phải thông báo công khai kế hoạch học kỳ trước ít
nhất 2 tuần.
- Không tự điều chỉnh, thay đổi, vận hành sai quy định…trong trường hợp
cần thiết phải có văn bản hay bút phê của Ban giám hiệu.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận về chức năng kế hoạch, quản lý
và QLĐT đề tài đã làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về: quản lý, chức năng
quản lý, chức năng kế hoạch, kế hoạch, đào tạo, quản lý đào tạo, chất lượng,
nâng cao chất lượng, biện pháp, biện pháp quản lý
Việc tìm hiểu các thuật ngữ có liên quan cũng như những cơ sở lý luận để

làm tiền đề cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích thực trạng việc thực hiện
chức năng kế hoạch tại trường CĐNVĐHT hiện nay là rất quan trọng.
Thực hiện chức năng kế hoạch là một hoạt động quan trọng trong hoạt
động QLĐT ở các cơ sở giáo dục nói chung và trường cao đẳng nói riêng. Việc
thực hiện tốt chức năng kế hoạch góp phần quan trọng nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo của các trường cao đẳng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong điều kiện hiện nay.
21

×