Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN Mot so bien phap hinh thanh ki nang nhan chiaso thap phan cho HS lop 5C Truong Tieu hoc PhuocTan I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.59 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ</b>


<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG </b>


<b>"NHÂN, CHIA SỐ THẬP PHÂN " CHO HỌC SINH LỚP 5 C</b>
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỚC TÂN I</b>


<i><b>Tên đề tài: Một số biện pháp hình thành kĩ năng “nhân, chia số thập phân” cho </b></i>
HS lớp 5C Trường Tiểu học Phước Tân I.


<i><b>Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thiện Phúc .</b></i>
<i><b>Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phước Tân I.</b></i>


<b>Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


Năm học 2011- 2012 là năm học tiếp tục thực hiện đề án "Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH của UBND tỉnh Khánh
Hoà… Trong đó giáo dục tiểu học trở thành mối quan tâm lớn của xã hội. Bậc Tiểu
học được coi là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì thế giáo dục tiểu học
phải chuẩn bị tốt về mọi mặt để học sinh tiếp tục học tốt lên các lớp trên.


Mục tiêu của trường tiểu học được cụ thể hố trong từng mơn học, từng lớp
học. Hiện nay chất lượng học tập của các bộ mơn nói chung và chất lượng bộ mơn
Tốn nói riêng đã được quan tâm song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng
cao của xã hội. Một thực tế đã chứng minh rằng đa số các em kém toán là do hổng
kiến thức ở lớp dưới, học sinh khơng tìm ra được phương pháp học tập phù hợp
cho nên khi làm toán nhiều lúc các em cịn lúng túng. Bản thân tơi đã trực tiếp
giảng dạy Lớp 5 tơi thấy trong chương trình Tốn 5 phần số thập phân học sinh
làm cịn yếu, cụ thể khi dạy các bài về: "Phép nhân, phép chia số thập phân". Là
người giáo viên ở Bậc Tiểu học, tôi xác định: để đạt được mục tiêu giáo dục thì
phải đổi mới phương pháp dạy học. Tơi đã cố gắng học hỏi, tìm tịi những sáng


kiến về sự đổi mới cả về hình thức, phương pháp dạy các môn học ở Bậc Tiểu học
với mục tiêu "Dạy ít- học nhiều, hướng vào người học" và "Học sinh phải là chủ
thể của q trình học tập". Tơi ln trăn trở làm thế nào để giúp học sinh học tập
có kết quả tốt nhất. Khi dạy mơn Tốn, tơi ln suy nghĩ, tìm cách đưa học sinh
nắm bắt được những kiến thức toán học, tiếp thu các kĩ năng một cách nhanh
chóng và chính xác nhất.


Chương trình Tốn bậc Tiểu học theo nội dung đổi mới cơ bản hoàn thành
việc dạy số tự nhiên. Học sinh đã được học và thực hiện thành thạo 4 phép tính:
cộng, trừ, nhân, chia. Nội dung về số tự nhiên ở các lớp trước đó làm tiền đề cho
Lớp 5 học về số thập phân và các phép tính về số thập phân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

khi học xong khái niệm về số thập phân, đọc, viết, so sánh, cộng, trừ số thập phân,
các em được học về các phép tính về số thập phân.


Do đó phương pháp dạy học mới nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập
của học sinh. Giúp học sinh học tốt có hiệu quả các kiến thức về "Nhân, chia số
thập phân ". Để giúp học sinh khắc sâu kiến thức và có kĩ năng phát triển tối đa
năng lực cá nhân thì người giáo viên cần có biện pháp giúp đỡ học sinh hình thành
tốt kĩ năng thực hiện phép tính "Nhân, chia số thập phân". Đó chính là lí do tơi viết
sáng kiến: Một số biện pháp hình thành kĩ năng “nhân, chia số thập phân” cho
<i><b>HS lớp 5C Trường Tiểu học Phước Tân I.</b></i>


<b>Phần II: NỘI DUNG:</b>
<b>I/Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu :</b>


<i><b> a. Đối tượng nghiên cứu:</b></i>


Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5C trường Tiểu học Phước Tân 1 thực hiện
tốt các phép tính nhân, chia số thập phân.



b. Phương pháp nghiên cứu:


- Phương pháp tìm hiểu tư liệu (đọc tài liệu)
* Những tài liệu tham khảo phục vụ đề tài :


+Thực hành phương pháp dạy học toán ở Tiểu học –Nhà xuất bản Đà
Nẵng. (Phó Giáo sư Tiến sĩ Đào Tam- Chủ biên.)


+SGV- SGK Toán 5. ( Đỗ Đình Hoan – Chủ biên.)
- Điều tra :


+ Dự giờ.
+ Đàm thoại.


+ Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế.
+ Kiểm tra.


<b>II/ Thực trạng.</b>


Trong chương trình mơn tốn cuối Bậc Tiểu học thì Phép nhân, phép chia số
thập phân khơng chỉ có ý nghĩa với học sinh ngay bây giờ mà mãi mãi về sau nó
vẫn là cơ sở để cho các em học lên các lớp trên. Do đó trong tiết dạy bài mới giáo
viên phải nắm chắc bản chất, yêu cầu của giờ dạy. Trên cơ sở đó hướng dẫn học
sinh biết cách nhân, chia một số thập phân với (cho) một số thập phân. Học sinh
biết áp dụng kiến thức đã học vào giải các bài tập liên quan.


Dù vậy, khi cung cấp tri thức cho các em vẫn phải đảm bảo các bước:
<b>1- Hình thành phép tính.</b>



<b>2- Cơ sở lí luận:</b>


<i><b>a) Đổi mới phương pháp dạy: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhóm học sinh) tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội
dung học tập và áp dụng vào các bài tập thực hành.


<i><b>b) Cơ sở tâm lí: </b></i>


Học sinh Lớp 5 là lớp cuối cấp tuy đã phát triển tư duy tốn học như: khái
qt hố, trìu tượng hố, phân tích, tổng hợp,… nhưng chỉ dừng lại ở mức độ đơn
giản cụ thể. Cho nên để học sinh tiếp thu được phần kiến thức về "Nhân, chia một
số thập phân với (cho) một số thập phân" giáo viên vần bám sát mơ hình trực quan.
Đó là bảng đơn vị đo độ dài mà hình thành kiến thức cho học sinh.


<i><b>c) Cơ sở thực tiễn:</b></i>


Chất lượng học toán của học sinh vào đầu năm học:


+ Kiến thức: Học sinh học mơn tốn từ Lớp 1 đến Lớp 5 đã bị phân hố trình độ
nên đầu năm Lớp 5 kiến thức và kĩ năng học sinh về mơn tốn khơng đồng đều
nhất là số học. Nên khi bước sang học các phép tính với số thập phân đặc biệt là
phép tính "Nhân, chia số thập phân " học sinh thường lúng túng, nhiều học sinh
không nắm vững cách đặt dấu phẩy ở tích (thương). Hơn nữa, sau khi học xong
phần cộng, trừ số thập phân, nhân một số thập phân với một số tự nhiên, nhân một
số thập phân với 10, 100, 1000,… các em được học sang nội dung "Nhân một số
thập phân với một số thập phân" thì việc phối hợp các nội dung kiến thức đã học
vào giải quyết các phép tính học sinh thực hiện cịn sai sót nhiều. Cụ thể là: đánh
dấu phẩy ở tích sai, nhất là khi nhân hai số thập phân với nhau mà cả hai thừa số
đều nhỏ (phần thập phân có nhiều chữ số), ở kết quả tìm được khi đếm số chữ số


để đánh dấu phẩy thì khơng đủ so với các chữ số ở phần thập phân của hai thừa số.
Từ những tồn tại đó dẫn đến khi học xong phần này, học sinh chưa có kĩ năng
thực hiện đúng các phép tính, các thao tác tính tốn cịn chậm do đó dẫn đến việc
thực hiện mắc nhiều sai sót.


Vì vậy, khi dạy nội dung này việc sử dụng các phương pháp dạy học mới là
hết sức quan trọng, thể hiện ở nhiều khâu:


- Giúp học sinh hiểu biết đầy đủ và có hệ thống nội dung chương trình cũng như
phương pháp dạy đạt chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về "Nhân, chia số
thập phân ".


- Lựa chọn nội dung.


- Trình bày nội dung dạy học trong SGK đến việc giảng dạy trên lớp và việc tự học
của học sinh.


- Tạo điều kiện cho giáo viên lựa chọn phương pháp dạy tốt hơn.


+ Kĩ năng: Trong thực hành thường là quy trình tính (kĩ thuật tính) thiếu vững chắc
hay thao tác tách dấu phẩy ở tích thì thường ghi sai vị trí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

* Xây dựng bài: Năng lực tự giác học tập của học sinh còn nhiều hạn chế, chỉ
tập trung ở một số em khá, giỏi, đa số các em học tập trung bình quen học tập thụ
động.


*Luyện tập: Học sinh biết được cách làm bài tập vận dung, các bài tập nâng cao
thường làm sai, kĩ năng tính còn chậm, thiếu kiểm tra, sau khi rút kinh nghiệm một
số em lại khơng sửa chữa kết quả.



<b>3. Thuật tốn.</b>


Theo tôi khi dạy các nội dung này nếu giáo viên dạy theo tiến trình như SGK
thì sẽ khơng phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh mà truyền thụ tri
thức một cách gò ép, áp đặt dẫn đến học sinh tiếp thu tri thức, kĩ năng đạt hiệu quả
thấp; Vì trọng tâm nội dung của các bài "Nhân, chia số thập phân " là học sinh nắm
được quy tắc có liên quan đến phép nhân số thập phân hay các quy tắc liên quan
đến phép chia số thập phân đó là vấn đề cốt lõi của những bài này. Bên cạnh đó
học sinh bước đầu nắm được tính chất giao hoán của phép nhân hai số thập phân.
<i><b>* Bảng khảo sát chất lượng mơn Tốn đầu năm của lớp 5C</b></i>


<b>Sĩ số</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>Trung</b>


<b>bình</b> <b>Yếu</b>


35
em


9 em
25,7 %


14 em
40 %


9 em
25,7 %


3
8,6 %
<b>III/ Nội dung: </b>



Trong phép nhân, phép chia số thập phân Lớp 5, các em được học các nội
dung, kiến thức sau:


1- Phép nhân:


- Nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
- Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,…
- Nhân một số thập phân với một số thập phân.
2- Phép chia:


- Chia số thập phân cho số tự nhiên.


- Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là số thập phân.
- Chia số tự nhiên cho số thập phân.


- Chia số thập phân cho số thập phân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

này là chìa khố về quan hệ tốn học và thực tiễn. Nhưng khi học phần này nếu
học sinh không phát huy được khả năng của mình thì sẽ thực hiện sai kết quả phép
tính và việc hình thành kĩ năng tính tốn của học sinh khơng vững.


Do đó vai trị của người giáo viên rất quan trọng, phải hình thành tốt kĩ năng
thực hiện phép tính "Nhân, chia số thập phân " cho học sinh.


<b>IV/ Giải pháp:</b>


Trong quá trình dạy phép nhân, phép chia số thập phân ở Lớp 5C bản thân tôi
đã sử dụng rất nhiều biện pháp khác nhau. Trong từng trường hợp cụ thể các biện
pháp đố có thể đan xen hỗ trợ cho nhau. Sau đây là một số biện pháp chính tơi đã


áp dụng:


<i>Biện pháp 1: Dựa vào kiến thức cũ để hình thành và khắc sâu kiến thức mới: </i>
Vậy vấn đề đặt ra là ta sẽ cung cấp tri thức cho học sinh như thế nào để học
sinh nắm được trọng tâm bài học mà lại độc lập suy nghĩ và có thể phát triển tối đa
năng lực sáng tạo của mình. Vì lẽ đó tơi đã hướng dẫn các em cách nhân một số
thập phân với một số thập phân như sau:


Trước khi học nhân một số thập phân với một số thập phân, các em đã được học
phép nhân một số thập phân với một số tự nhiên. Do đó đầu tiên tơi ghi ví dụ lên
bảng:





6,4 48


x x


48 6,4


- Gọi hai học sinh lên bảng thực hiện hai phép tính đó (dưới lớp làm ra nháp)
6,4 4 8


x x


4 8 6,4
512 192
256 288
307,2 307,2



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Gọi một học sinh dưới lớp nhận xét bài làm của bạn và so sánh kết quả hai phép
tính.


- Một số học sinh nêu nhận xét.
Giáo viên nêu câu hỏi:


- Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích có thay đổi khơng ?


- Giáo viên nhấn mạnhtính chất giao hốn của phép nhân và cách thực hiện hai
phép tính của hai học sinh lên bảng:


Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích khơng thay đổi- đó là tính chất
giao hốn của phép nhân. Trong phép tính thứ nhất: thừa số thứ nhất là số thập
phân, ở phép tính thứ hai: thừa số thứ hai là số thập phân. Khi hai bạn thực hiện
xong phép nhân như số tự nhiên thì bạn thứ nhất đếm ở phần thập phân của thừa số
thứ nhất còn bạn thứ hai đếm ở thừa số thứ hai xem phần thập phân có tất cả bao
nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách các chữ số phần thập phân ở tích phép tính
mình làm. Tức là giáo viên ngầm cho học sinh hiểu: đã là phép nhân có thừa số là
số thập phân thì cứ tiến hành như nhân các số tự nhiên rồi sau đó sẽ đếm số chữ số
ở phần thập phân của thừa số rồi dùng dấu phẩy tách số chữ số đó ở tích.


Vậy khi ta thực hiện phép nhân mà cả hai thừa số đều là số thập phân thì ta làm
thế nào?


Giáo viên nêu ví dụ: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 6,4m, chiều rộng
4,8m. Hỏi diện tích của mảnh vườn đó bằng bao nhiêu mét vng?


?/ Muốn biết diện tích của mảnh vườn đó bao nhiêu mét vng ta làm thế nào?
- Học sinh trả lời: Ta phải thực hiện phép tính: 6,4 x 4,8 = ? (m2<sub>)</sub>



- GV cho học sinh thực hiện tính vào nháp. Sau đó gọi một số học sinh trình bày
kết quả và nêu cách thực hiện.


Có thể có học sinh thực hiện như sau:
Đổi 6,4m = 64dm.


4,8m = 48dm


Rồi thực hiện phép nhân số tự nhiên với số tự nhiên.
Được kết quả: 3072 (dm2<sub>) = 30,72 (m</sub>2<sub>).</sub>


- Phát huy học sinh khá giỏi tìm ra cách làm khác nhanh hơn.
+ Thực hiện phép nhân như nhân hai số tự nhiên.


+ Đếm ở phần thập phân của cả hai thừa số xem có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu
phẩy tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số (kể từ phải sang trái).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

4,8
512
256


30,72 (m2<sub>).</sub>


- HS cả lớp rút ra nhận xét từng cách làm.
Từ đó giáo viên chốt lại cách thực hiện.


Tương tự cho học sinh thực hiện tiếp ví dụ 2 sách giáo khoa: 4,75 x 1,3 = ?.
- Học sinh cả lớp thực hiện vào nháp, 1 học sinh lên bảng làm.



- Học sinh dưới lớp nhận xét và nêu cách thực hiện.


- Giáo viên cho học sinh tự rút ra quy tắc nhân một số thập phân với một số thập
phân bằng cách nêu câu hỏi: Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta
làm thế nào ?


Bên cạnh phần cung cấp tri thức mới cho học sinh, ở các phần luyện tập mà nội
dung bài toán liên quan đến phép nhân một số thập phân với một số thập phân, tôi
luôn chú ý nhắc nhở, củng cố cho học sinh về kĩ năng thực hiện:


Chẳng hạn: Khi giải một số bài tốn có lời văn liên quan đến phép nhân một số
thập phân với một số thập phân.


<i>Ví dụ 1: Một vườn cây hình chữ nhật có chiều dài 15,62m và chiều rộng 8,4m.</i>
Tính chu vi và diện tích vườn cây đó.


+ Sau khi học sinh đọc đề, phân tích các dữ kiện


+ Học sinh nhắc lại cách tính chu vi và diện tích hình chữ nhật
+ Học sinh xác định được hướng giải và tiến hành giải toán.


Bài giải:
<i>Chu vi vườn cây là:</i>


<i>(15,62 + 8,4) x 2 = 48,04 (m).</i>
<i>Diện tích vườn cây là:</i>


<i>15,62 x 8,4 = 131,208 (m2<sub>).</sub></i>


<i>Đáp số : Chu vi: 48,04m</i>



<i> Diện tích: 131,208m2<sub>.</sub></i>


Trước khi học sinh giải tôi lưu ý các em phải đặt tính ra nháp và tiến hành làm
theo quy tắc đã học sau đó mới ghi kết quả phép tính vào bài giải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trong khi học sinh làm tôi quan sát, theo dõi để nắm bắt được những em kĩ
năng thực hiện còn chậm chạp mà có kế hoạch bồi dưỡng. Hay khi học sinh tính
giá trị các biểu thức có liên quan đến phép nhân một số thập phân với một số thập
phân.


<i>Ví dụ 2:</i>


674,35 x 58,47 + 41,53
674,35 x (58,47 + 41,53)


+ Trước tiên tơi cho học sinh nêu cách thực hiện tính giá trị các biểu thức trên.
+ Học sinh nhắc lại quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
+ Học sinh tính giá trị biểu thức.


Riêng bài b) lưu ý học sinh tìm thêm cách giải khác (lấy từng số hạng của tổng
nhân với thừa số 674,35 rồi cộng các tích lại). Sau đó cho học sinh nhận xét hai
biểu thức để tránh nhầm lẫn trong khi thực hiện.


Hoặc đối với những bài đơn thuần gồm các phép nhân một số thập phân với một
số thập phân nhưng chữ số ở phần thập phân hơi nhiều.


<i>Ví dụ 3:</i>


a) 18,392 x 0,53 ; 4,7 x 24,6583


b) 5,6 x 9,4085 ; 2,04 x 19,5008


Đối với loại bài toán này học sinh rất dễ đánh dấu phẩy ở tích sai do đó tơi vẫn
u cầu các em nhắc lại quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân và
lưu ý các em về việc đếm số chữ số ở phần thập phân của hai thừa số với việc
đánh dấu phẩy ở tích sao cho chính xác. Đồng thời tôi kết hợp kiểm tra học sinh
thực hiện trên bảng và vở ô li thật sát sao.


<i>Biện pháp 3: Phát huy tối đa tính tích cực, tự giác, óc phán đoán, so sánh.</i>
Chẳng hạn: Khi dạy bài: "Chia số thập phân cho số tự nhiên"


GV cần gợi mở cho học sinh thực hiện đúng quy trình, Nhấn mạnh hai ý, phải chia
phần nguyên trước ( những số nằm phía trước dấu phẩy),


Đánh dấu phẩy vào thương trước khi hạ chữ số đầu tiên ở phần thập phân đưa vào
phép chia.


Ví dụ: Đưa lên bảng 2 phép chia:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

?/ Em hãy so sánh phần nguyên của số bị chia và số chia của hai phép tính trên?
- Học sinh sẽ phải suy nghĩ và nêu:


Phép tính : 75,36 : 32 có phần nguyên của số bị chia lớn hơn số chia.
Phép tính: 14,952 : 24 có phần nguyên của số bị chia bé hơn số chia.
?/ Em hãy đoán phần nguyên của thương ở hai phép tính đó ?


- HS có thể đốn được: Phép chia thứ nhất có phần ngun ở thương sẽ lớn hơn 0.
Phép chia thứ hai phần nguyên ở thương được 0.


Khi HS đã so sánh, phán đốn được như vậy tơi đã cho HS thực hiện 2 phép tính


trên và tơi nhấn mạnh cho HS ghi nhớ:


Khi thực hiện chia số thập phân cho số tự nhiên mà phần nguyên nhỏ hơn số chia
ta vẫn chia được. GV lưu ý học sinh là nếu phần nguyên ở số bị chia bé hơn thì ta
lấy thương là 0 sau đó chia sang phần thập phân.


1 4, 9 5 2 2 4
1 4 9 0, 6 2 3


0 5 5
0 0




7 5, 3 6 32
1 1 3 2, 3 5 5
1 7 6


1 6 0
0 0


Từ đó cho HS nêu lại quy tắc cách chia số thập phân cho số tự nhiên.


Tương tự như vậy với bài: "Chia số tự nhiên cho số tự nhiên, thương tìm được là
một số thập phân"


Ở phép chia này là phép chia hai số tự nhiên có dư, GV cần lưu ý học sinh khi
thêm 0 vào bên phải số dư là ta đã chia sang phần thập phân nên đánh dấu phẩy
vào thương.



Ví dụ: 54 : 12 = 3,75


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

0 0


Chú ý: cần gợi cho học sinh biết trước đây là phép chia thì số bị chia phải lớn hơn
số chia nhưng khi học sang số thập phân thì các em vẫn chia được.


Ví dụ: 19 : 24 = 0,79


1 9, 0 2 4
2 2 0 0, 7 9
0 0


<i>Biện pháp 4: Hình thành cho HS kĩ năng kiểm tra lại kết quả.</i>
a) Chia số tự nhiên cho số thập phân


GV hướng dẫn cho các em biết cách biến đổi bài toán là cơ bản, nếu các em biến
đổi được và hiểu ý nghĩa thì coi như các em sẽ làm đúng kết quả.


Ví dụ: 13 : 12,5 .Các em sẽ biến đổi và làm như sau:
1 3 0 1 2, 5


0 0 5. 0 0 1, 0 4
0 0


Ở phần thập phân của số chia có một chữ số thì ta thêm vào bên phải của số bị chia
một chữ số 0, bỏ dấu phẩy ở số chia và làm phép chia như đối với số tự nhiên.Học
sinh hiểu là 130 : 125, nhưng kết quả lại là phép chia của 13 : 12,5


Vậy 13 : 12,5 = 1,04



Khi thử lại: 1,04 x 12,5 =13
Ví dụ 2: 112 : 2,24


Nhận xét: phần thập phân ở số chia có hai chữ số, thêm vào bên phải số bị chia hai
chữ số 0.


1 1 2 0 0 2, 2 4
0 0 0 0 5 0


Thử lại: 50 x 2,24 = 112
Ví dụ 3: 900 : 0,225


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

9 0 0 0 0 0 0,2 2 5
0 0 0 0 0 4 0 0 0
Thử lại: 4000 x 0,225 = 900


b) Chia số thập phân cho số thập phân.


Cũng như chia số tự nhiên cho số thập phân ở loại bài này GV cũng hướng dẫn cho
học sinh biến đổi bài toán là cơ bản. Tuy nhiên cần lưu ý như sau:


Phải đếm xem phần thập phân của số chia có bao nhiêu số thì ta dời dấu phẩy của
số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số tính từ vị trí cũ. Bỏ lần lượt dấu phẩy cũ
và dấu phẩy ở số chia và hiểu được bài tốn đã biến đổi.


Ví dụ: 26,52 : 3,4


Nhận xét: Ở số chia phần thập phân có một chữ số thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia
sang bên phải một chữ số.



2 6 5, 2 3 4
2 7. 2 7,8
0 0
Thử lại: 7,8 x 3,4 = 26,52


Ví dụ 2: 22,95 : 4,25


Nhận xét: Phần thập phân ở số bị chia có hai chữ số thì ta dời dấu phẩy sang phải
hai chữ số, vì khi dời dấu phẩy nằm ngay sau hàng đơn vị nên ta không cần viết ra.
2 2, 9 5 4, 2 5


1 7 0. 0 5,4
0 0 0
Thử lại: 5,4 x 4,25 = 22,95


Ví dụ 3: 78,6 : 6,28


Nhận xét: Vì phần thập phân ở số chia có hai chữ số nhưng khi dời dấu phẩy ở số
bị chia sang phải thì thiếu số nên ta phải viết thêm chữ số 0 vào cho đủ, lúc ấy số
bị chia thành số tự nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

1 5 8 0 1 2, 5
3 2 4 0


1 0 0
Thử lại: 12,5 x 6,28 + 0,1 = 78,6


Khi thực hiện các phép tính chia GV cần lưu ý học sinh phải thử lại kết quả theo
cách chung là:



- Đối với phép chia hết: Thương x số chia = số bị chia.


- Đối với phép chia có dư: Thương x số chia + số dư = số bị chia.
<i>Biện pháp 5: Huy động tối đa thời gian cho phép để rèn kĩ năng hình thành phép</i>
tính.


Trong tiết bài mới cũng như tiết luyện tập, tôi cố gắng tận dụng tối đa thời
gian cho phép để giúp học sinh có kĩ năng thực hiện phép tính nhanh, nhạy


và chính xác nhất. Đồng thời học sinh học tập tích cực, tự giác, có hứng thú
trong khi giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng cho hoạt động của học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài: "Nhân một số thập phân với 10; 100; 1000;…" (Tiết 56). Tôi
đã giành thời gian cho HS thực hành hoàn thành 2 bài tập ở phần thực hành là 20
phút. Cụ thể:


Bài tập 1: Tính nhẩm: (8 phút)


Bài tập 2: Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là cm? (12 phút)
10,4dm ; 0,856m ; 12,6m ; 5,75dm


<b>V/ Kết quả cụ thể:</b>


Nhờ có sự tìm tịi, nghiên cứu tìm ra biện pháp giúp học sinh lớp 5C có khả
năng thực hiện tốt các phép tính: "Nhân, chia số thập phân" nên điều đó rất có ý
nghĩa đối với kết quả học toán của học sinh. Qua kết quả khảo sát học sinh lớp 5C
(sau khi tôi đã thực hiện dạy các nội dung trên) tôi thấy các em đã thực hiện tốt kĩ
năng nhân, chia số thập phân. Các em không chỉ dừng lại ở các phép nhân, phép
chia số thập phân đơn thuần mà nó cịn ẩn chứa trong những bài tốn có lời văn
hay khi tính giá trị các biểu thức phức tạp. Nhiều em đã thực hiện rất chính xác và


nhanh khi tìm tích của nhiều thừa số là số thập phân hay những phép tính mà các
thừa số ở phần thập phân có rất nhiều chữ số. Cũng có những em mới đầu thực
hiện phép tính cịn chậm chạp nhưng dường như nay kĩ năng giải toán đã ngấm sâu
vào các em làm cho các em linh hoạt và hứng thú hẳn. Như vậy phương pháp dạy
học tích cực đã có hiệu quả cao, thể hiện qua kiểm tra giữa KHII như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>bình</b>
35


em


26 em
74,3 %


6 em
17,1 %


3 em
8,6 %


0
0%
<b> </b>


<b> Qua áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này mà chất lượng mũi nhọn của lớp 5C</b>
nhờ đó mà có được thành tích đáng kể. Năm học 2011-2012 này HS lớp 5C do tôi
chủ nhiệm đã đạt được một số thành tích cụ thể như sau: có 1 học sinh đạt giải 3
Giao lưu HS Giỏi cấp thành phố; có 1 HS đạt giải Nhất Toán Tuổi Thơ (phần thi
đồng đội), giải Ba Giao lưu HS Giỏi cấp tỉnh; 6 em dự thi Violympic Toán trên
mạng internet cấp tỉnh; có 2 em dự thi Violympic Tốn trên mạng internet cấp


Tồn quốc.


<b>PHẦN III: KẾT LUẬN:</b>
<i><b>1- Kết quả đạt được:</b></i>


Sáng kiến đã đi sâu vào nghiên cứu một mảng kiến thức về "Nhân, chia số
thập phân " ở phần số học trong chương trình tốn Lớp 5.


Nội dung và phương pháp giảng dạy về hình thành "Nhân, chia số thập phân"
cho học sinh lớp 5C tại trường tôi đạt kết quả khả quan.


+ Học sinh được giáo viên hướng dẫn đã chủ động nắm bắt được kiến thức bài
học một cách khoa học. Từ đó các em biết vận dụng vào các bài tập thực hành
một cách linh hoạt, sáng tạo nhờ đó rèn luyện tốt kĩ năng thực hành hiệu quả bài
tập làm tiến bộ vững chắc.


+ Giáo viên thể hiện quá trình giảng dạy bằng cách định hướng đổi mới phương
pháp dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy bài mới. Giáo viên giúp học sinh tự
phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học. Qua đó giáo viên tích luỹ được những
kinh nghiệm giảng dạy, đồng thời rèn luyện cho học sinh phương pháp học toán
chủ động hơn.


<i><b>2- Bài học kinh nghiệm:</b></i>


Từ việc nghiên cứu và thực hiện phương pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học mơn tốn nói chung và cụ thể là phần "Phép nhân, chia một số thập " bản
thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

xét, tư duy giúp học sinh củng cố kĩ năng thực hành và phát triển trí tuệ cho học
sinh. Học sinh phải được thực hành nhiều trên lớp cũng như ở nhà với nhiều hình


thức để tự bản thân mình chiếm lĩnh kiến thức, mở rộng nâng cao tầm hiểu biết và
vốn sống. Giáo viên và học sinh cần đọc, nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo. Giáo
viên không ngừng học hỏi tự bồi dưỡng về chuyên môn. Sáng kiến là bài học thiết
thực cho giáo viên tìm hiểu một cách có căn bản, tính hệ thống, cách vận dụng
phương pháp giúp cho giáo viên khi giảng dạy mãng kiến thức về "Nhân, chia số
thập phân". Sẽ truyền thụ bài học một cách linh hoạt, sáng tạo, tiết dạy sẽ sinh
động và đạt hiệu quả tích cực, kiến thức học tốn của học sinh sẽ rất vững chắc.
<b>3.Hướng phổ biến áp dụng của đề tài:</b>


Qua việc áp dụng một số kinh nghiệm rèn cho học sinh lớp 5C Trường Tiểu
học Phước Tân 1 học tốt mơn Tốn (phần thực hiện phép tính nhân, chia số thập
phân), tôi thấy chất lượng tăng lên rõ rệt. Từ đó tơi thấy nội dung đề tài này có
thể áp dụng cho tất cả học sinh khối 5 của trường Tiểu học Phước Tân 1


<i><b>4.Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:</b></i>


Những năm tiếp theo tôi sẽ nghiên cứu tiếp đề tài này để giúp học sinh
học tốt hơn nữa. Bên cạnh đó, tơi sẽ tích lũy, nghiên cứu tiếp một số kinh
nghiệm mới không những giúp học sinh nắm chắc kiến thức mà còn thành thạo
hơn khi thực hiện các phép tính có liên quan đến số thập phân.


<b> Được giảng dạy liên tục từ lớp 4 lên lớp 5 nhưng với kinh nghiệm chưa phải là</b>
nhiều tơi chỉ xin trình bày những điều mà mình đã thực hiện trong quá trình giảng
dạy về các phép tính " Nhân, chia số thập phân ". Vì trình độ lý luận và thời gian
giành cho nghiên cứu có hạn nên đề tài này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong sự góp ý bổ sung của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để tơi
có được phương pháp dạy tốt hơn về phân môn này.


<i>Tôi xin chân thành cảm ơn !</i>



<i>Nha Trang, ngày 29 tháng 3 năm 2012</i>
Người viết


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b> MỤC LỤC</b>


<b> NỘI DUNG</b> TRANG


<b>I. Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ</b> 1


<b>II. Phần II NỘI DUNG</b> 2


<b>I/Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu :</b> 2


<b>II/ Thực trạng.</b> 2


<b>1- Hình thành phép tính.</b>
<b>2- Cơ sở lí luận:</b>


2


<b>3. Thuật toán.</b> 3


<b>III/ Nội dung: </b> 4


<b>IV/ Giải pháp:</b> 5


<b>V/ Kết quả cụ thể</b> 12


<b>Phần III: KẾT LUẬN:</b> 13



<i><b>1- Kết quả đạt được:</b></i> 13


<i><b>2- Bài học kinh nghiệm:</b></i>


<b>3.Hướng phổ biến áp dụng của đề tài:</b>
<i><b>4.Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:</b></i>


13
14
14


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Thực hành phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học (Giáo trình dùng trong
các trường Đại học Đào tạo và Giáo viên Tiểu học.(Phó Giáo sư Tiến sĩ Đào
Tam- Chủ biên.)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>

<!--links-->

×