Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Bước đầu nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ cây thầu dầu ricinus communis trong bảo quản gỗ thông tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU TÀI HUY
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG TỪ DỊCH CHIẾT

CÂY THẦU DẦU (Ricinus communis) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

THÁI NGUYÊN, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU TÀI HUY
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG TỪ DỊCH CHIẾT

CÂY THẦU DẦU (Ricinus communis) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K48 - QLTNR

Khóa học

: 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên


THÁI NGUYÊN, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
không sao chép của ai. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hồn tồn
trung thực, khách quan, chưa cơng bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm.

Thái Ngun, ngày
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Tuyên

tháng

năm 2020

Người viết cam đoan

Triệu Tài Huy

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Ðể hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình
những kiến thức cần thiết, chun mơn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp
là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó giúp sinh viên
hệ thống lại tồn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời
giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, nãng
lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa
Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Ðại Học Nông Lâm Thái
Nguyên với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ dịch chiết cây
Thầu dầu (Ricinus communis) tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Việt Hưng và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu để
hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa, bạn bè trong
lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, rèn luyện và hồn thành đề
tài tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
những kiến thức đóng góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ..................... 3
2.1.2. Phương pháp bảo quản ............................................................................ 4
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu ................................... 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới ..... 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam...... 14
2.2.3. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng trong đề tài .................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 19



iv

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 20
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 20
3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm ............................................. 23
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực chế phẩm bảo quản............................. 23
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu................................ 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng chế phẩm chiết từ cây Thầu dầu... 29
4.2. Hiệu lực với nấm của chế phẩm từ cây Thầu dầu trên gỗ thông ............. 31
4.2.1. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu được chiết bằng cồn đối với nấm... 31
4.3. Hiệu lực với mối của chế phẩm từ cây Thầu dầu trên gỗ Thông............. 37
4.3.1. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu được chiết bằng cồn đối với mối ......37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Mẫu bảng 1. Lượng thuốc thấm 15%, 25%, 35% ..................................................... 23
Mẫu bảng 2. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu đối với nấm nồng độ 15%,
25%, 35% ................................................................................................. 27
Mẫu bảng 3. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu đối với nấm ......................... 27
Mẫu bảng 4. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu đối với mối nồng độ

15%, 25% ,35% ....................................................................................... 28
Mẫu bảng 5. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu đối với mối .......................... 28
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ..................... 30
Bảng 4.2. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu nồng độ 15% đối
với nấm .................................................................................................... 32
Bảng 4.3. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu nồng độ 25% đối
với nấm .................................................................................................... 33
Bảng 4.4. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu nồng độ 35% đối
với nấm .................................................................................................... 34
Bảng 4.5. Hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu ở các nồng độ đối với nấm.................. 35
Bảng 4.6. Hiệu lực của dịch chiết cây Thầu dầu đối với mối ................................... 38


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Chuẩn bị cây Thầu dầu ..............................................................................21
Hình 3.2. Băm nhỏ cây Thầu dầu ..............................................................................21
Hình 3.3. Ngâm cây Thầu dầu đã băm nhỏ ...............................................................21
Hình 3.4. Lọc dịch chiết và tính nồng độ với cồn theo tỉ lệ ......................................21
Hình 3.5. Pha chế phẩm theo nồng độ ......................................................................22
Hình 3.6. Xếp gỗ vào thùng ngâm ............................................................................22
Hình 3.7. Phương pháp thử hiệu lực đối với nấm .....................................................24
Hình 3.8. Làm hộp nhử mối ......................................................................................26
Hình 3.9. Đặt hộp nhử mối........................................................................................26
Hình 4.1. Xác định lượng thuốc thấm vào gỗ ...........................................................29
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ .........31
Hình 4.3. Hình ảnh thí nghiệm chế phẩm đối với nấm .............................................31
Hình 4.4. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm nồng
độ 15% và mẫu đối chứng .......................................................................32

Hình 4.5. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm nồng
độ 25% và mẫu đối chứng .......................................................................33
Hình 4.6. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm nồng
độ 35% và mẫu đối chứng .......................................................................34
Hình 4.7. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với nấm của mẫu gỗ ngâm chế phẩm ở các
nồng độ và mẫu đối chứng.......................................................................35
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng ở từng nồng độ gây biến màu đối với nấm .36
Hình 4.9. Hình ảnh thí nghiệm chế phẩm đối với mối ..............................................37
Hình 4.10. Hình ảnh so sánh hiệu lực đối với mối của mẫu gỗ ngâm chế phẩm ở các
nồng độ và mẫu đối chứng.......................................................................38
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng ở từng nồng độ đối với mối ......................38


vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa từ viết tắt

STT

Tên từ viết tắt

1

GS

Giáo sư

2


PTSKH

Phó tiến sĩ khoa học

3

TB

Trung bình

4

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

5

TS

Tiến sĩ

6

Th.S

Thạc sĩ

7


Tv

Mẫu có vết mối

8

TVr

Vết mối ăn rộng

9

Tvs

Vết mối ăn sâu

10

M1

Khối lượng trước khi ngâm

11

M2

Khối lượng sau ngâm

12


Mtt

Khối lượng thuốc thấm

13

Tbm

Phần trăm diện tích biến màu

14

Tmm

Phần trăm diện tích mục mềm

15

Thh

Phần trăm diện tích hao hụt

16

Cs

Cộng sự


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam, sinh vật hại gỗ nói chung và
nấm gây biến màu gỗ nói riêng phát triển rất mạnh. Do đó, để hạn chế được các tác
nhân gây hại lâm sản một số biện pháp kỹ thuật đã được sử dụng rộng rãi như: chọn
mùa chặt hạ, ngâm gỗ dưới ao hồ, hun khói, hong phơi gỗ, kê xếp gỗ ở những nơi
thống gió…v..v.. Tuy nhiên, khi áp dụng các biện pháp bảo quản kể trên cũng tồn
tại một số nhược điểm đó là thời gian xử lý kéo dài gây khó khăn trong việc chủ
động nguồn nguyên liệu, gỗ ngâm nước lâu ngày sẽ bị mất màu, gây ơ nhiễm mơi
trường nước và khơng khí tại khu vực xử lý.
Để khắc phục những nhược điểm của các biện pháp bảo quản truyền thống,
các loại thuốc bảo quản lâm sản có hiệu lực tốt phịng chống sinh vật gây hại lâm
sản đã ngày càng phát triển về chủng loại và số lượng theo hướng an toàn với mơi
trường. Tại Việt Nam, từ năm 1998 đến nay, có 13 loại thuốc bảo quản lâm sản do
Viện Khoa học Việt Nam nghiên cứu thành cơng đã chính thức đăng ký trong
“Danh mục thuốc Bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam”. Trong đó gồm
các chủng loại: thuốc dùng để xử lý ngâm tẩm gỗ, thuốc phòng diệt mối và nấm gây
hại lâm sản, thuốc chống cháy cho gỗ.
Việc tìm một loại thực vật có khả năng kháng nấm và cả trong phục vụ công tác
bảo quản lâm sản là cần thiết, để giảm được các loại thuốc hóa học. Góp phần sử dụng
an tồn hiệu quả đối với sức khỏe con người trong công tác bảo quản lâm sản.
Thầu

dầu:

Ricinus

communis




một

lồi thực

vật trong họ

Đại

kích (Euphorbiaceae) và là thành viên duy nhất trong chi Ricinus cũng như
của phân tông Mặc dù nó có thể có nguồn gốc ở vùng Đơng Phi, nhưng ngày nay nó
đã phổ biến trên tồn thế giới. Thầu dầu dễ thích nghi với mơi trường sống mới và
có thể tìm thấy ở các vùng đất bị bỏ hoang, gần đường sắt và gần đây được trồng
nhiều để làm cảnh trong công viên hay các nơi công cộng khác.
Lá Thầu dầu tươi hay bằng methanol cũng cho thấy có độc tính cao đối với
một số loại côn trùng gây hại trên cây trồng.


2

Từ hạt nảy mầm đã chiết được catben, một dẫn chất diterpen có tác dụng trị
nấm và cytocrom C.
Đứng trước tình trạng thực tế đó của các cơ sở chế biến gỗ thơng hiện nay
cũng như góp phần làm tăng độ bền, giá trị của gỗ thông trong sản xuất đồ mộc, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Bước đầu nghiên cứu sử dụng dịch chiết từ cây Thầu
dầu (Ricinus communis) trong bảo quản gỗ thông tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài

1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng thấm chế phẩm từ
cây Thầu dầu thấm vào gỗ.
- Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu
đến khả năng phịng trừ mối hại gỗ thơng.
- Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ cây Thầu dầu
đến khả năng phòng trừ nấm hại gỗ thông.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.2.1. Ý nghĩa trong công tác học tập
Giúp sinh viên tích lũy được kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý
thuyết đã học và biết cách thực hiện một đề tài.
1.2.2.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh học
từ dịch chiết cây Thầu dầu nhằm để bảo quản, phòng nấm mốc, biến màu gỗ. Tạo ra
được loại thuốc có tính hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi trường nước và khơng
khí, khơng làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
1.2.2.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các xưởng chế biến gỗ và các hộ
gia đình bảo quản gỗ, tẩy nấm mốc và biến màu gỗ, biết sử dụng chế phẩm sinh học
từ thân vá lá cây bông ổi một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này
người dân có thể áp dụng biện pháp bảo quản gỗ đạt hiệu quả tốt nhất, không gây ô
nhiễm môi trường, khơng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mình và mọi người
xung quanh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử dụng,
chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động không tốt
của môi trường Bao gồm:
1) Bảo quản kỹ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ
kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này khơng dùng hóa chất như: cách ly gỗ
với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm vào gỗ,
quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lý trực tiếp sinh vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số lồi nấm, cơn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản ngồi
gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng
giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại như mối mọt,
nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc khơng sử dụng chế phẩm bảo quản) phải
kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ khơng được
xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản phẩm và cơng trình sử dụng
lâm sản.
Cơng nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn, tiết
kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả, do
đó nó có vai trị trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong nền
kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].


4


Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các
biện pháp hạn chế sự tấn công này như: Chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm lượng
dinh dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng dinh
dưỡng đó, để gác bếp, hun khói,… Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong mơi
trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật
nói chung song đối với sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm. Công
nghệ bảo quản bằng các loại chế phẩm tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa các
thành tựu của việc nghiên cứu cơ bản về sinh vật học.
2.1.2. Phương pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình thường
là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm sản khác
trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử thuốc từ
dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự chuyển động
dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện tượng thẩm thấu thường xảy ra
ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và ngâm trong dung dịch. Các màng
tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc
từ ngoài vào. Đồng thời với q trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước
từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của
hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ
(Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là q trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.


5


Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3
lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác (Nguyễn
Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, khơng khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng dần
và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất trong gỗ sẽ
cao hơn áp suất bên ngồi, một phần khơng khí và hơi nước sẽ thoát ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, khơng khí và hơi nước cịn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích khơng gian mà chúng chiếm chỗ
sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn
áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm
lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.4. Phương pháp chân khơng áp lực
Phương pháp này gồm hai q trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông
thường 6 - 12.105pa.
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể hút
chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân không giữa
các q trình áp lực. Chân khơng sau q trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn (Nguyễn
Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại vỏ
cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng cần giữ



6

vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất lợi cho các
sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại cơn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên đà
kê để ngồi khơng khí hoặc cho vào lị sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật
gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm thốt
ra q nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng cách
giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng hàng.
Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván, kích
thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs,
2006) [9].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ,
song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt
khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản
phẩm dầu nhựa có khả năng phịng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng đặc

điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các mạch dẫn
lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây. Phương pháp này


7

sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế phẩm bảo quản, chế
phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs,
2006) [9].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một đầu
của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và đầu
ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía và sẽ
thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung
dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà
sử dụng (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn và
bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ.
+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.

Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm
quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật
dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ khe
ngóc ngách quét (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15].


8

2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
+ Loại gỗ:
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác và
gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tập, con đường dẫn dung dịch thuốc
bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thơng ngang. Nếu kích thước
của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lượng thể tích là yếu tố
cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít là
một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trị như nút ngăn cản
chất lỏng đi vào ống mạch.
+ Phương pháp ngâm :
Pha dung dịch về các nồng độ 15%, 25%, 35%. Rồi ngâm các nồng độ lên
gỗ, sử dụng dụ cụ để ngâm gỗ cho đủ lượng dung dịch bao phủ hết gỗ rồi đem phơi
để gỗ về độ ẩm < 20.
+ Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc:
Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là khác
nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng thuốc bảo
quản sễ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp khi ngâm gỗ có
độ ẩm cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi quá trình thấm của
thuốc vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo nguyên lý khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ:

Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hịa thớ gỗ đơi khi
khơng xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do đó
trong quá trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản :
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Khơng độc hại với con người và gia súc.


9

- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt.
- Khơng ăn mịn kim loại.
- Khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm:
Mỗi lồi nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho q trình phát triển, ngồi
ra cịn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng chống
nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm thay đổi
điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng các loại
thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi được tẩm
vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một mơi trường khác hẳn với gỗ khơng tẩm chế phẩm,
nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các bào tử nấm, hơn
thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm, các hoạt chất của
chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các thành phần chủ yếu của

bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả tổng hợp các tác động nói trên
của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến dạng về hình thái hoặc bị tiêu diệt
ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với mối:
Chế phẩm bảo quản dùng để phịng trừ mối có thể xử lý diệt trực tiếp mối
hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn khơng cho mối tiếp cận với nguồn thức ăn. Cơ chế
tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với mối là chế phẩm có thể làm tê liệt hệ thần
kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm hoặc khi mối ăn phải gỗ đã tẩm chế
phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột mối
làm cho thức ăn khơng tiêu hóa được.


10

+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản:
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều q
trình tác động vào đó là các q trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường đại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ ẩm
dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy luật vật
lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và khơng khí sẽ tạo ra bề mặt cong do sức
căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi tiếp giáp giữa
vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực mao quản
thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự thấm chế phẩm sẽ kém và
ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc sẽ tốt hơn.

Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo khơng đồng nhất, đẳng hướng và một số
loại gỗ cịn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thông số sẽ
gặp khó khăn (Lê Xn Tình và cs,1993) [14].
+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch tán
làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các phần tử
ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động năng trung
bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây lên. Áp suất này
gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có thể coi là màng bán
thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ thuộc vào nhiệt độ, khi
nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng các phép đo chính xác,
người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là nhiệt độ). Áp suất thấm
thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.


11

Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ dịch
chuyển vào gỗ (Lê Xuân Tình và cs,1993) [14].
+ Thấm do áp lực bên ngoài từ:
Quá trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên bề
mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng những
hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm. Trong
thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách nâng
độ cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.

Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so vơi dung dịch thuốc ở bên ngồi bằng
cách đun nóng gỗ lên cho nước và khơng khí trong gỗ thốt ra ngồi sau đó làm
lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.
Vì vậy trong thực tế của công tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc bảo
quản và dung mơi có khối lượng riêng nhỏ để cho quá trình thuốc thấm vào gỗ được
thuận lợi (Lê Xuân Tình và cs,1993) [14].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ trong
cơng trình xây dựng, tránh cho gỗ không bị mục nát do các sinh vật gây ra. Từ lâu
đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc đáo và hiệu
quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở thành tập quán duy
trì cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản mang tính tập qn
đó khơng mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi nguyên nhân gây nên sự phá huỷ
lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát hiện của Pasteur và Kock đã chỉ
ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những đối tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự
phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất


12

có độc tính với sinh vật gây hại mới được hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo
dài tuổi thọ mới ra đời cách đây 300 năm.
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được đốt
cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử dụng để
tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815), sun phát đồng
CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các sản phẩm hóa
học dùng cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm. Song, chính trong
q trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức khỏe con người và

môi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con đường hóa học, chiết
xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phịng trừ sinh vật có hiệu lực phòng trừ
sinh vật gây hại lâm sản cao và an tồn với con người, mơi trường sống đã được ưu
tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng (Coventry E và cs, 2002) [20].
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều loài
nấm mốc, côn trùng, phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân loại. Các
cơng trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề cho các nhà hố
học, cơng nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các biện pháp kỹ thuật
xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi bật về sự kết hợp hữu
hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên cứu kỹ thuật giữa thế kỷ
20 này là nghiên cứu diệt mối gây hại lâm sản trong các cơng trình xây dựng bằng
phương pháp lây truyền để diệt mối tận tổ. Từ việc phát hiện ra đặc tính của mối:
chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm lẫn nhau, một số nhà khoa học của ấn Độ,
Inđônexia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hoá học xử lý lên con mối, nhờ đặc
tính sinh học nói trên, mối sẽ truyền chất độc về tận tổ, tận hoàng cung của mối chúa.
Feytand (1949) cho biết cụ thể thêm rằng các hợp chất có gốc là asenic hoặc fluo ở
dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc để gây cho mối chết bằng cách lây truyền.
Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn các cơ
sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo quản lâm sản.


13

Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly của
thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ (Coventry E và cs,
2002) [20].
Smith và Wiliam (1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: độ ẩm gỗ là yếu tố

quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản
vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán xảy ra chậm (Coventry
E và cs, 2002) [20].
Becker (1976) và Tamblyn (1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố ảnh
hưởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành nghiên cứu
q trình phịng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần phải đo đạc một
cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, nồng độ của dung dịch và thời gian xử lý mới
có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng (Coventry E và cs, 2002) [20].
Viden (1984) thơng qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: quá trình
khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm lượng
nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng (Coventry E và cs, 2002) [20].
Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định: trong
xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ướt để cho độ khuếch tán có hiệu
quả cao nhất (Coventry E và cs, 2002) [20].
Một số nghiên cứu sử dụng cây Thầu Dầu trên thế giới:
Theo kết quả nghiên cứu của Immanuel et al. (2004), cao chiết thầu dầu có
khả năng kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus (MTC-451 - Viện Cơng nghệ vi
sinh, Ấn Độ) với đường kính vòng kháng khuẩn 20,3 ± 0,62 mm. Tuy nhiên, ở báo
cáo này không đề cập đến nồng độ cao chiết thầu dầu dùng để thực hiện khảo sát
hoạt tính kháng khuẩn [21].
Holmblad and Sõderhãll (1999) Mặt khác, miễn dịch dịch thể bao gồm
các hệ thống bổ thể, đông máu, yếu tố kết dính tế bào và q trình tổng hợp các loại


14

peptide kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus. Ngoài ra, vỏ kitin ở tơm là rào cản
vật lý có vai trị trong các quá trình sinh lý khác nhau liên quan đến các phản ứng
miễn dịch [22].
Hiện nay, chiết xuất từ cây Thầu dầu đã được nghiên cứu và ứng dụng

nhiều trong y học (chất chống ung thư, chống oxy hóa, kháng khuẩn, …), (Rana et
al.,2012) [23].
Hiện nay, công tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang tiếp
tục được triển khai theo hướng loại bỏ các thành phần hóa chất độc, sử dụng các
hoạt chất có nguồn gốc từ thực vật và vi sinh vật.
Điến nay chưa có những cơng trình nghiên cứu sử dụng cây thầu dầu để bảo
quản gỗ nói chung và bảo quản gỗ thơng nói riêng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam
Gỗ sau khi chặt hạ đã mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, chống lại sự phá hoại
côn trùng và nấm. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nơi mà điều kiện khí hậu hết sức
thích hợp cho sự phát triển của sinh vật gây hại lâm sản thì tổn thất về lâm sản do
sinh vật gây ra là rất lớn. Mục đích của quá trình bảo quản là tác động vào lâm sản
(có hoặc khơng có hố chất) nhằm nâng cao khả năng kháng chịu đối với sinh vật
gây hại, kéo dài thời gian sử dụng của lâm sản. Đối với gỗ sử dụng làm nguyên liệu
trong sản xuất đồ mộc đã có một số cơng trình nghiên cứu về đặc điểm phá hoại của
sinh vật hại gỗ, các giải pháp kỹ thuật và loại chế phẩm bảo quản phù hợp với điều
kiện sử dụng lâm sản.
Một số tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực bảo quản ở nước ta như sau:
Nguyễn Xuân Khu (1972), trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ tẩm
gỗ dương ở độ ẩm khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu về mối tương quan giữa sức
thấm thuốc với độ ẩm gỗ, nồng độ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau ở gỗ giác,
gỗ lõi. Tác giả cũng đã rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa khoa học về bảo quản gỗ
như: khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa sức thấm thuốc gỗ dương sẽ tăng dần khi
độ ẩm giảm, ngược lại khi độ ẩm cao hơn 50% sức thấm thuốc sẽ tăng khi tăng độ


15

ẩm. Tác giả cũng kết luận sức thấm thuốc theo chiều xuyên tâm lớn hơn chiều tiếp
tuyến, gỗ giác lớn hơn gỗ lõi (Nguyễn Xuân Khu, 1972) [5].

Nguyễn Chí Thanh (1985), đã tiến hành thử hiệu lực của thuốc bảo quản và
độ bền của gỗ trong điều kiện trên bãi thử tự nhiên. Tác giả đã dùng 5 loại thuốc là
XM-5B, LN3 , XM-5A, FBB và FBC để thử hiệu lực đối với 16 loài gỗ tự nhiên
bằng 2 phương pháp: ngâm thường và áp lực chân không. Tác giả kết luận: Hiệu lực
của thuốc phụ thuộc vào lượng thuốc thấm và điều kiện sử dụng (Nguyễn Chí
Thanh, 1985) [12].
Lê Văn Lâm (1985) đã bước đầu nghiên cứu bảo quản cho ván dán ba lớp gỗ
trám trắng. Tác giả tiến hành ngâm tẩm gỗ bóc bằng phương pháp nhúng với 5 cơng
thức thuốc bảo quản có thành phần chủ yếu gồm PCP, Boax, NaF và CuSO4 nồng
độ 5%. Tác giả đã kết luận thuốc có hiệu lực phịng chống sự phá hoại của sinh vật
hại gỗ và ít ảnh hưởng đến màu sắc tự nhiên của gỗ (Lê Văn Lâm, 1985) [6].
Lê Duy Phương, Phan Thị Lương Ngọc (2003) đã tiến hành nghiên cứu tạo
thuốc chống mốc cho lâm sản. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu tạo các công thức
thuốc mới để để khảo nghiệm hiệu lực phòng chống mối boron và mối fluo tỏ ra có
hiệu lực phịng mốc tốt hơn cả. Công thức thuốc đảm bảo yêu cầu về hiệu lực phòng
chống mốc cho lâm sản và an tồn với mơi trường (Lê Duy Phương và cs, 2003) [10].
Lê Văn Lâm, Bùi Văn Ái và các cộng tác viên (2005) đã tiến hành nghiên
cứu bảo quản một số tre gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm cọc tiêu, xây dựng cơ
bản, nguyên liệu sản xuất đồ mộc và ván nhân tạo. Đề tài đã bước đầu đánh giá
được độ bền tự nhiên của 17 loại gỗ rừng trồng chủ yếu làm cơ sở định hướng kỹ
thuật bảo quản (Lê Văn Lâm và cs, 2005) [7].
Bùi Văn Ái (2008) đã tiến hành đề tài "Nghiên cứu sử dụng dầu vở hạt điều
làm thuốc bảo quản lâm sản", kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng dầu vỏ hạt điều đã
được xục khí clo ở nồng độ 10% có hiệu lực bảo quản tốt đối với cơn trùng nhưng ít
có hiệu quả với nấm gây hại (Bùi Văn Ái, 2008) [1].
Pờ Gia Thanh (2018) đã nghiên cứu đề tài “Bước đầu nghiên cứu bảo quản
gỗ Thông bằng chế phẩm (tinh dầu Sả java) chiết suất từ lá sả java (Cymbopogon


16


winterianus) tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” kết quả chỉ ra rằng khi sử
dụng dịch chiết sả java có hiệu quả với nấm và mối gây hại gỗ thông (Pờ Gia
Thanh, 2018) [13].
Đèo Thị Hiền (2018) đã nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ
chế phẩm chiết suất từ lá Tô mộc (caesalpinia sappan) tại trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên" kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng dịch chiết lá Tơ mộc có hiệu quả với
nấm gây hại và mối gây hại gỗ Thông (Đèo Thị Hiền, 2018) [3].
Nguyễn Duy Việt (2017) đã nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bảo quản gỗ
thông bằng dịch chiết lá Xoan (Melia azedarach) tại trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên” kết quả chỉ ra rằng khi sử dụng dịch chiết lá xoan có hiệu quả với nấm gây
hại và mối gây hại gỗ Thông (Nguyễn Duy Việt, 2017) [18].
Hà Đức Tuấn (2017) đã nghiên cứu đề tài “Bước đầu nghiên cứu bảo quản
gỗ Bơng gịn bằng dịch chiết từ lá Trúc Đào (Nerium oleander) tại trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên” kết quả nghiên cứu cho rằng dịch chiết lá trúc đào có
hiệu quả phịng trừ mối (Hà Đức Tuấn, 2017) [16].
Trên cơ sở tham khảo các công thức chế phẩm bảo quản lâm sản của các
nước trên thế giới, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khảo nghiệm hiệu lực các chế
phẩm bảo quản của nước ngoài và cải tiến thay đổi tỷ lệ thành phần của chế phẩm
cho đảm bảo hiệu lực phòng chống sinh vật gây hại lâm sản trong điều kiện đặc thù
của Việt Nam.
 Với các kết quả nghiên cứu trên cho thấy ở Việt Nam chưa có cơng trình
nghiên cứu sử dụng cây Thầu dầu trong bảo quản gỗ. Do vậy việc thực hiện đề tài
sử dụng cây Thầu dầu có ý nghĩa quan trọng.
2.2.3. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng trong đề tài
2.2.3.1 Gỗ thông
- Cây Thông
- Tuổi gỗ thơng là 16 tuổi
- Một số tính chất và đặc điểm của gỗ Thông:



×