Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn tại huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.03 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THU HẰNG

GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
TẠI HUYỆN HỊA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THU HẰNG

GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
TẠI HUYỆN HỊA AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THU HẰNG

GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN
TẠI HUYỆN HỊA AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, cảm ơn các thầy cô
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi tận tình
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ủy ban Nhân dân, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Hòa An, Ủy ban nhân dân các xã
Bạch Đằng, Nam Tuấn, Dân Chủ cùng toàn bộ các hộ gia đình tại các xã điều
tra đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra thực hiện luận văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp, người tân
và bạn bè đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ để tơi hồn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những
lý do chủ quan và khách quan cho nên khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tơi rât mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ và các bạn học viên để đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hịa An, ngày 11 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thu Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

1.1. Vấn đề việc làm trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa................... 3
1.1.1. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm ..................................... 3
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của người lao động ở nông thôn .... 12

1.1.3. Cung cầu về lao động ở nông thôn trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa .................................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu việc làm - lao động trên thế giới .................... 26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu việc làm - lao động trong nước ...................... 30
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một
số nước trên thế giới..................................................................................... 31
1.2.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở nước ta ...... 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 40
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 40
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 40


iv
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................... 40
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 41
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 44

3.2. Nguồn nhân lực và một số chỉ đạo điều hành về lao động, việc làm
nơng thơn huyện Hịa An ................................................................................ 50
3.2.1. Nguồn nhân lực huyện Hòa An ......................................................... 50
3.2.2. Một số chỉ đạo điều hành về lao động, việc làm ở huyện Hòa An .... 53
3.3. Thực trạng lao động, việc làm của người dân nơng thơn huyện Hịa An ...... 55
3.4. Khó khăn, thách thức trong giải quyết việc làm lao động nơng thơn
huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng ........................................................................ 72
3.5. Phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .......................... 79
3.5.1. Phương hướng và chiến lược ............................................................. 79
3.5.2. Giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện qua các năm .......................... 46
Bảng 3.2: Tình hình dân cư huyện Hòa An từ năm 2013 - 2015 ................. 51
Bảng 3.3: Dân số trong độ tuổi lao động từ năm 2013 - 2015 ..................... 56
Bảng 3.4: Lao động có việc làm trong tuổi ở huyện Hịa An chia theo
nhóm tuổi ..................................................................................... 58
Bảng 3.5: Nhân khẩu và lao động của hộ nông thôn phân theo kinh tế hộ ..... 60
Bảng 3.6: Học vấn của chủ hộ phân theo dân tộc và phân loại kinh tế ....... 61
Bảng 3.7: Số chủ hộ nắm giữ trình độ chun mơn phân theo kinh tế hộ ...... 63
Bảng 3.8: Số chủ hộ được đào tạo chuyên môn phân phân theo dân tộc..... 64
Bảng 3.9: Trình độ chun mơn của thành viên gia đình phân theo
kinh tế hộ ............................................................................. 66
Bảng 3.10: Hoạt động nông nghiệp, phi nơng nghiệp tồn bộ thời gian
và một phần thời gian phân theo kinh tế hộ................................. 67
Bảng 3.11: Hoạt động nơng nghiệp, phi nơng nghiệp tồn bộ thời gian
và một phần thời gian phân theo dân tộc ..................................... 69
Bảng 3.12: Số người tham gia các hoạt động phi nông nghiệp theo
kinh tế hộ ............................................................................... 70
Bảng 3.13: Số người tham gia các hoạt động phi nông nghiệp phân theo
dân tộc .......................................................................................... 71

Bảng 3.14: Khó khăn trong sản xuất ngành trồng trọt ................................... 73
Bảng 3.15: Khó khăn trong sản xuất ngành chăn ni................................... 74
Bảng 3.16: Khó khăn trong giải quyết việc làm của hộ nông thôn ................ 75


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Trình độ chun mơn của thành viên gia đình phân theo dân tộc..... 65
Hình 3.2: Khó khăn trong sản xuất ngành chăn ni của hộ nông dân........ 74


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con người để đảm bảo
cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Quyền lao động và đảm bảo việc làm của
người lao động đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam và đã được cụ thể hoá trong Bộ luật Lao động đầu tiên ở nước
ta. Việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những ưu tiên
hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tuy nhiên,
để thực hiện được điều đó, cần hồn thiện chính sách, pháp luật về việc làm.
Chính sách việc làm, hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục
tiêu giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển thị trường lao động,
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở nông thôn được xem là một trong những chính sách cơ bản nhất của
quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thoả đáng nhu cầu việc làm,
bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm; góp
phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội.
Huyện Hòa An là một huyện phần lớn lao động sử dụng cho sản xuất
nơng nghiệp, trình độ sản xuất nơng nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các

dân tộc thiểu số, tình hình kinh tế - xã hội chưa thực sự phát triển, vấn đề lao
động nông thôn dư thừa đang còn là những bất cập cần được giúp đỡ và giải
quyết. Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhưng ở Hịa An vẫn chưa có giải
pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, tại huyện lao động tự
làm và lao động trong hộ gia đình khơng hưởng tiền lương, tiền cơng cịn
chiếm tỷ lệ lớn. Đây là những lao động “dễ bị tổn thương” hoặc có nguy cơ
thiếu việc làm thường xun. Chính sách việc làm cần phải lưu ý tới đổi
tượng này. Xuất phát từ tình hình thực tế, nhằm cho giúp cho sự phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn tại huyện ngày càng hiệu quả, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng”.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng về nguồn lực lao động và việc làm của
lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng.
- Xác định những khó khăn, trở ngại, thách thức trong việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động nơng thơn tại huyện Hịa An.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần đào tạo, sử dụng lao động có hiệu
quả, tạo cơng ăn việc làm cho các hộ gia đình nơng thơn trên địa bàn huyện
Hịa An, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ vấn đề việc làm nói chung và việc làm của người lao động nơng
thơn nói riêng trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Hịa An, tỉnh
Cao Bằng.
3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động ở nông thơn huyện Hịa An từ năm 2013 - 2015.

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người
lao động ở nông thôn trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vấn đề việc làm trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm
Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động gắn liền với con người và xã
hội loài người. Từ xa xưa con người đã biết làm lụng, tìm kiếm trong thế giới
xung quanh những sản phẩm để phục vụ nhu cầu cho bản thân mình. Khi xã
hội phát triển, những hoạt động lao động sản xuất nói chung ấy, được phân
chia thành những ngành nghề cụ thể khác nhau và người lao động được làm
việc trong những lĩnh vực phù hợp với khả năng của mình. Mỗi người tham
gia lao động sản xuất với một việc làm cụ thể nhằm tạo ra thu nhập nuôi sống
bản thân và đóng góp cho xã hội.
Việc làm trước hết là biểu hiện của hoạt động lao động sản xuất ở mỗi
người lao động. Nếu lao động là hoạt động của xã hội nói chung, phản ánh
bản chất của con người nói chung thì việc làm là hoạt động lao động cụ thể
của mỗi người lao động tham gia vào quá trình lao động xã hội chung đó.
Giống như lao động, việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa người
lao động với giới tự nhiên. Bởi vì để làm việc người lao động cũng phải sử
dụng sức thần kinh cơ bắp của mình cùng với cơng cụ lao động, tác động một
cách có ý thức, có mục đích lên đối tượng lao động, biến những vật thể tự
nhiên thành của cải phục vụ nhu cầu con người. Chính vì vậy, việc làm cũng
chịu tác động bởi những qui luật và điều kiện tự nhiên.
Mặt khác, khi nói đến việc làm là nói đến những yếu tố người lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Người lao động với kỹ năng chun

mơn của mình, kết hợp với tư liệu sản xuất, hoạt động trong một lĩnh vực nhất
định của cơ cấu kinh tế xã hội, chính là việc làm của anh ta. Người lao động
có việc làm là người giữ một vị trí trong cơ cấu chung đó. Vì vậy, việc làm
cũng chịu tác động của các qui luật kinh tế, xã hội.


i
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu tại huyện Hịa An,
tỉnh Cao Bằng, tơi luôn chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu Đề tài “Giải pháp
việc làm cho lao động nơng thơn tại huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng” đều
được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế trung thực, nghiên cứu đánh giá
đúng thực trạng của huyện Hòa An và chưa được sử dụng để bảo vệ Luận
văn của một học vị nào.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hòa An, ngày 11 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thu Hằng


5
Như vậy, việc làm là một vần đề có ý nghĩa kinh tế xã hội và chính trị
quan trọng của một quốc gia. Hiện nay đảm bảo an toàn việc làm là một trong
những yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững. Thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế chủ động hội nhập kinh tế thế giới ở nước
ta hiện nay đang tạo ra những cơ hội và thách thức về lao động, việc làm cho
người lao động. Chính vì vậy nhận thức đúng đắn về việc làm là vấn đề quan

trọng tạo cơ sở lý luận để đưa ra những giải pháp tích cực giải quyết việc làm,
phát huy nguồn lực lao động của xã hội.
Trước đây, trong cơ chế cũ việc làm của người lao động thường do
nhà nước giải quyết với chế độ “biên chế” suốt đời. Người lao động có việc
làm được xã hội tơn trọng và thừa nhận là những người làm việc trong các
cơ quan hành chính sự nghiệp của nhà nước, các đơn vị kinh tế quốc doanh,
với quan niệm Nhà nước bố trí việc làm cho người lao động. Chính vì vậy,
xã hội khơng thừa nhận hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hay việc làm
khơng đầy đủ. Quan điểm đó tạo ra tâm lý ỷ lại vào nhà nước ở người lao
động khi họ cần việc làm.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, quan niệm trên
về việc làm đã thay đổi. Quan điểm mới về việc làm được thể hiện ở Luật lao
động của Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2002. Điều
13, chương 2 (việc làm) của Luật qui định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm ”.
Từ qui định trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về việc làm: Việc làm
là những hoạt động lao động sản xuất trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội mang lại thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Quan niệm trên về việc làm hoàn toàn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội ở Việt Nam hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
người lao động có thể làm bất cứ việc gì, ở bất cứ đâu, miễn là khơng vi phạm
pháp luật để mang lại thu nhập và thu nhập cao hơn cho bản thân. Quan niệm


6
trên đã mở ra một hướng mới cho vấn đề giải quyết việc làm, mở ra một thị
trường việc làm phong phú và đa dạng, thu hút nhiều lao động, thực hiện mục
tiêu giải phóng triệt để sức lao động và tiềm năng toàn xã hội.
Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa
phương và trong một thời kỳ nhất định người ta còn quan tâm đến các vấn đề

việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
Việc làm đầy đủ có thể hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu về việc làm của
người lao động. Mọi người lao động có nhu cầu việc làm đều có thể tìm được
việc làm một cách nhanh chóng. Tuy nhiên mức độ đảm bảo việc làm cho
người lao động còn tùy thuộc vào trình độ kinh tế - xã hội và hồn cảnh cụ thể
của mỗi nước. Ví dụ: ở Đan Mạch thời gian trung bình mà một người phải đổi
để được giới thiệu một việc làm mới là 14 tuần, ở Đức là 15 tuần (trích theo
Lê Văn Lợi, 2015) [16].
Đối với nước ta, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động đang là
một khó khăn và khả năng tạo mở việc làm của nền kinh tế chưa lớn. Chúng
ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền kinh tế nơng nghiệp lạc
hậu, nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ kỹ thuật, tay
nghề của cơng nghiệp hóa. Chính vì vậy thiếu việc làm đầy đủ cả vơ hình và
hữu hình là hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Thiếu việc làm vơ hình là sự phân bổ khơng hợp lý giữa sức lao động
và các yếu tố khác của sản xuất. Công việc chưa phát huy hết khả năng của
người lao động. Trong trường hợp này, người lao động vẫn có việc làm nhưng
anh ta phải làm những việc ở những nơi mà năng suất lao động thấp hơn mức
trung bình, thu nhập từ việc làm mang lại thấp hơn mức trung bình.
Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng người lao động khơng có đủ khối
lượng việc làm trong ngày cơng lao động và phải đi tìm việc khác hay nhận
việc làm bổ sung. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở nông thôn nhất là trong
những ngày tháng nông nhàn.


7
Như vậy, thiếu việc làm là tình trạng người lao động khơng có đủ việc
làm theo thời gian qui định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những cơng
việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu làm việc
thêm để tăng thu nhập. Mục tiêu giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm

đầy đủ cho người lao động và cao hơn nữa, phải tạo ra việc làm được tự do
lựa chọn để thực hiện giải phóng triệt để sức lao động.
Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu về việc
làm cho người lao động. Nó khơng những đưa lại thu nhập cao cho người lao
động mà còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội. Việc làm được tự do
lựa chọn là sự kết hợp tối ưu sức lao động với các yếu tố khác của sản xuất.
Người lao động có thể lựa chọn công việc phù hợp với nhu cầu vật chất cũng
như năng lực sở trường để vừa đảm bảo thu nhập vừa có điều kiện phát triển
phong phú đời sống tinh thần.
Tóm lại, giải quyết việc làm khơng chỉ dừng lại việc làm đầy đủ cho
mọi người lao động mà phải không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, việc
làm có giá trị cao, việc làm được tự do lựa chọn và việc làm mang tính nhân
văn để lao động không chỉ là phương tiện để sinh sống, mà còn là nhu cầu đầu
tiên của mỗi người trong xã hội.
1.1.1.2. Khái quát về thất nghiệp
Thực hiện việc làm đầy đủ, tiến tới việc làm được lựa chọn cho người
lao động là một quá trình phát triển lâu dài. Trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN tất yếu tồn tại vấn đề thất nghiệp.
Thất nghiệp là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tách rời sức lao động
với tư liệu sản xuất. Trong đó người lao động có khả năng lao động nhưng
khơng có việc làm nên khơng có thu nhập. Thất nghiệp phản ánh trạng thái
căng thẳng của người lao động và gia đình anh ta trước nguy cơ mất nguồn
nuôi dưỡng chủ yếu.


8
Thất nghiệp có thể được chia làm nhiều loại. Có thể thất nghiệp là do
người lao động tự nguyện bỏ việc, có thời gian tìm việc làm mới, phù hợp với
khả năng và sở thích của mình. Trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm vẫn ln
có sự di chuyển đó của lao động cho nên đó là sự thất nghiệp tạm thời.

Loại thứ hai là thất nghiệp do cơ cấu ngành nghề. Đây là tình trạng
khơng phù hợp giữa ngành nghề chuyên môn và nghiệp vụ của dân cư lao
động với qui trình cơng nghệ sản xuất, với công cụ và phương tiện lao động
cũng như các phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu đối với
một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao
động khác giảm đi trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.
Các Mác đã nói: “Trong tất cả các lĩnh vực sự tăng lên của bộ phận khả biến
của tư bản do đó sự tăng thêm số cơng nhân đã có việc làm, bao giờ cũng
gắn liền với những biến động mạnh mẽ và với việc sản xuất ra số nhân khẩu
thừa tạm thời, khơng kể là việc này mang hình thức nổi bật là gạt bỏ những
cơng nhân đã có việc làm hay là mang hình thức ít rõ rệt hơn nhưng không
kém phần hiệu lực là thu nạp một cách khó khăn số nhân khẩu cơng nhân
phụ thêm vào những rãnh thốt thơng thường của nó” (C.Mác,1984) [4]. Đó
là sự mất cân đối trong các nghề nghiệp hoặc trong những vùng do một số
lĩnh vực phát triển hơn so với một số lĩnh vực khác.
Thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời
kỳ của nền kinh tế. Thông thường khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều
lao động nhưng khi nền kinh tế suy yếu, khủng hoảng thì đội quân thất nghiệp
sẽ tăng lên và tăng với qui mô lớn hơn trước. Tuy nhiên điều đó cịn phụ
thuộc vào sự đóng góp của các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có sức lao động
chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.


9
Vấn đề thất nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các thành viên
trong xã hội mà còn là mối quan tâm của mọi chính phủ. Tỷ lệ thất
nghiệp là một trong các chỉ tiêu đánh giá tình trạng của một nền kinh tế.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng
khách quan. Người ta chỉ có thể giảm tỷ lệ thất nghiệp tới mức thất

nghiệp tự nhiên chứ khơng xóa bỏ được nó.
1.1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động
Trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi con người vừa
là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Chính vì vậy,
vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động luôn là một trong những chỉ
tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta đề ra.
Mục tiêu của chính sách lao động việc làm của Đảng là hướng vào giải
phóng sức sản xuất, giải phóng và phát huy mọi tiềm năng sức lao động, khơi
dậy tiềm năng của mỗi người và của cả cộng đồng dân tộc, coi trọng giá trị
sức lao động, mở rộng cơ hội cho mọi người cùng phát triển.
Đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ VI (năm 1986) Đánh dấu bước
chuyển biến trong nhận thức và quan niệm về vấn đề việc làm của Đảng. Đại
hội xác định: “Nhà nước cố gắng tạo thêm việc làm và có chính sách để người
lao động tự tạo ra việc làm” (Đảng cộng sản Việt Nam, 1987)[6]. Đây là khâu
đột phá có tính cách mạng trong lĩnh vực việc làm ở nước ta: Nhà nước khơng
bao cấp tồn bộ về việc làm mà chuyển dần sang Nhà nước kết hợp với người
lao động, gia đình và xã hội tạo việc làm cho người lao động.
Để quán triệt quan điểm đó, Đảng và nhà nước ta đã ban hành hệ thống
các chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần; Tạo nhiều việc làm mới, đáp ứng một bước yêu cầu việc làm và
phát triển đời sống của người lao động. Quyết định số 136/HĐBT ngày
9/10/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) là mốc có tính lịch sử
nhằm giải quyết việc làm cho gần 1 triệu lao động dôi dư do sắp xếp lại tổ
chức sản xuất khu vực nhà nước, chuyển ra ngoài làm việc.


10
Đến đại hội toàn quốc lần thứ VII của Đảng, lần đầu tiên Đảng ta đã
đưa ra phương hướng cơ bản và toàn diện về giải quyết việc làm phù hợp với

thời kỳ đầu chuyển sang kinh tế thị trường: Coi trọng cả phát triển sản xuất và
dịch vụ. Kết hợp giải quyết việc làm tại chỗ với phân bố lại lao động theo
vùng lãnh thổ, xây dựng các khu kinh tế mới, hình thành các cụm kinh tế - kỹ
thuật, dịch vụ nhỏ ở nông thôn, ở các thị trấn, thị tứ đồng thời mở rộng xuất
khẩu lao động, đa dạng hóa việc làm có thu nhập để thu hút lao động (Đảng
Cộng sản Việt Nam, 1991)[7].
Đặc biệt Đảng ta đã chỉ rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc
làm, coi đó là “Trách nhiệm của mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị thuộc mọi
thành phần kinh tế, của từng gia đình, từng người” (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 1991) [7]. Quan điểm trên của Đảng đã góp phần xã hội hóa vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động thực hiện quyền lao động và quyền có việc
làm của người lao động theo qui định của hiến pháp năm 1992.
Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc
làm đã thể chế hóa những quan điểm đổi mới cơ bản đó của Đảng về việc làm
trong cơ chế thị trường như: Đa dạng hóa việc làm và đa dạng hóa thu nhập,
giải phòng sức lao động trên cơ sở tự do hóa trong lao động; Thực hiện các
chương trình quốc gia về việc làm và lập quĩ quốc gia về giải quyết việc làm.
Đặc biệt từ ngày 1/1/1995, Bộ luật lao động đầu tiên của nước ta bắt đầu có
hiệu lực, quan điểm, chủ trương, chính sách và cơ chế vê vấn đề việc làm của
Đảng được thể chế hóa một cách có hệ thống, đồng bộ tạo ra hành lang pháp
lý để phát triển việc làm trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tại đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) Vấn đề việc làm
trong cơ chế thị trường đã được nhận thức rõ hơn và phát triển lên như một
tầm cao mới. Đại hội xác định: “Nhà nước đầu tư tạo thêm chỗ làm việc và
tạo điều kiện cho mọi người tự mình và giúp đỡ người khác tạo việc


11
làm(Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996)[8]. Lần đầu tiên, những phác thảo quan

trọng của thị trường lao động định hướng XHCN đã được vạch rõ: “Mọi công
dân đều được tự do hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật, phát
triển dịch vụ việc làm”. Ngày 1/7/1998 Thủ tướng chính phủ đã ban hành
quyết định số 126/1998/QĐ-TTg về việc quyết định chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm đến năm 2000. Mục tiêu cơ bản của chương trình là: Tạo
việc làm mới, đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động, có yêu cầu
việc làm thực hiện các biện pháp trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có
được việc làm, người thiếu việc làm, có đủ việc làm đặc biệt có chính sách hỗ
trợ giúp cụ thể các đối tượng yếu thế trong thị trường lao (Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội)[1].
Chương trình đưa ra những chỉ tiêu cụ thể đến năm 2000 là mỗi năm
thu hút từ 1,3 đến 1,4 triệu chỗ làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
xuống còn 5% nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thơn lên 75%.
Đặc biệt đến đại hội tồn quốc lần thứ IX của Đảng, Đảng và nhà nước xác
định rõ tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm và thấy rõ mối quan hệ
giữa giải quyết việc làm và phát huy nhân tố con người. Đại hội khẳng định:
“Giải quyết việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc
gia - Bằng nhiều biện pháp, hàng năm tạo ra hàng triệu việc làm mới, tận
dụng số ngày công lao động chưa được sử dụng đến nhất là trên địa bàn nông
nghiệp, nông thôn ” [9] và đưa ra những giải pháp cơ bản giải quyết việc làm
cho người lao động như: Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho tất cả các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh
tạo nhiều việc làm, phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động,... Như vậy, đến đại hội IX của Đảng vấn đề việc làm đã được nhận thức
sâu sắc và toàn diện trong mối quan hệ với các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Chính sách việc làm phải nhằm khai thác tối đa nguồn lực con người


12
Việt Nam, với trí tuệ và truyền thống của dân tộc đó là nguồn lực chính của

sự phát triển đất nước.
Rõ ràng là Văn kiện Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh:
ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để
giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự
tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều lao
động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi
đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đơ thị hố và cơng nghiệp hố. Phát triển
các dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động ở các khu công nghiệp. Tiếp
tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động xuất khẩu
đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao
động, nhất là lao động nông thôn (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001)[9].
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của người lao động ở nông thôn
1.1.2.1. Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động ở nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động
cả nước sinh sống và làm việc tại khu vực nông thôn. Cũng như lực lượng lao
động chung của cả nước, lực lượng lao động ở nông thôn (hay còn gọi là dân
số hoạt động kinh tế) ở nơng thơn là bộ phận dân số có độ tuổi từ 15 tuổi trở
lên có việc làm hay khơng có việc làm và đang tìm kiếm việc làm.
Lực lượng lao động ở nơng thơn của nước ta có những đặc điểm sau:
Một là, lực lượng lao động ở nông thôn nước ta hiện nay đang chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lượng lao động cả nước và tăng với qui mô lớn so với lực
lượng lao động ở thành thị. Lực lượng lao động hiện nay ở nước ta phần lớn
là ở nông thôn và hàng năm khu vực này lại được tiếp nhận một lực lượng lao
động trẻ, có sức khỏe và trình độ văn hóa, rất dễ dàng trong việc tiếp thu ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế
khu vực nông thôn, là nguồn lực to lớn cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Tuy nhiên lực lượng lao động ở nông thôn gia


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, cảm ơn các thầy cô
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi tận tình
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ủy ban Nhân dân, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Hòa An, Ủy ban nhân dân các xã
Bạch Đằng, Nam Tuấn, Dân Chủ cùng toàn bộ các hộ gia đình tại các xã điều
tra đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp, người tân
và bạn bè đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ để tơi hồn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những
lý do chủ quan và khách quan cho nên khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tơi rât mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ và các bạn học viên để đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Hịa An, ngày 11 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thu Hằng


14
thôn đáp ứng được yêu cầu của lao động ngành nghề, tạo ra sự đồng bộ giữa
kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm.
Ba là, lực lượng lao động ở nơng thơn nước ta có nhiều đặc tính phù

hợp với sự phát triển nhưng cịn nhiều hạn chế yếu kém. Nông thôn là nơi
sinh sống và làm việc của đại đa số dân cư Việt nam. Trải qua hàng ngàn năm
lịch sử, nông thôn Việt nam đã tạo nên những truyền thống, bản sắc văn hóa
q báu làm nên những phẩm chất tốt đẹp của con người nơi đây. Đó là tinh
thần đồn kết tương thân tương ái, lòng yêu nước, trung thành với Đảng với
cách mạng, sự cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất,... đó là những lợi thế
to lớn của lực lượng lao động trong phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn và
tham gia phân công lao động quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh đó lực lượng lao
động nơng thơn cịn có nhiều điểm hạn chế, đó là:
- Lực lượng lao động ở nơng thơn có sự phân bố không đều giữa các
vùng các ngành. Do ngành nông nghiệp của chúng ta chủ yếu thiên về trồng
trọt nên phần lớn lực lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho việc cấy trồng làm cho vùng đồng bằng đất chật người
đông thiếu việc làm trong khi đó vùng rừng núi có diện tích đất đai rộng lớn
nhưng dân cư thưa thớt, không đủ lao động để phát triển nghề rừng.
- Lực lượng lao động ở nông thôn thường hạn chế về sức khỏe, thể lực.
Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên có năng suất thấp bấp
bênh nên thu nhập của người lao động thấp hơn thu nhập của người lao động
ở thành thị. Hơn nữa, do hạn chế nhiều mặt về thông tin, thiếu hiểu biết về
chế độ dinh dưỡng cho cuộc sống cho nên người lao động ở nơng thơn khơng
có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống. Cho nên thể lực, tầm vóc và
tuổi thọ trung bình của người lao động ở nơng thơn thường thấp hơn người
lao động ở thành thị. Khu vực nông thôn cũng chưa được tạo điều kiện để
nâng cao các yếu tố khác của chất lượng nguồn lao động như văn hóa, chun
mơn nghiệp vụ cũng như nhận thức về công ăn việc làm, tinh thần ý thức
trách nhiệm để có việc làm và làm việc có năng suất chất lượng hiệu quả. Hạn


15
chế này của lực lượng lao động ở nông thôn hiện nay đang được khắc phục

cùng với sự phát triển của nơng thơn và q trình rút ngắn khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị.
- Lực lượng lao động ở nơng thơn thường có trình độ học vấn và trình
độ tay nghề chưa cao. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã kết luận: ở nơng thơn
dân trí thấp hơn hai lần so với thành thị; nhân tài thấp hơn 8,6 lần, đào tạo
nghề thấp hơn 10 lần, lao động trí óc ở nơng thơn cũng chỉ chiếm 4,4% trong
khi đó ở thành thị là 30%, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề ở nông thôn mới
chỉ 10% trong khi đó chung cả nước là 25% (Vũ Văn Phúc, 2005) [19]. Do
điều kiện sản xuất ở nơng thơn cịn ở trình độ thấp thơ sơ lạc hậu, người lao
động thường làm theo kinh nghiệm nên khơng có điều kiện nâng cao tay
nghề. Mặt khác, người lao động có trình độ cao thường muốn tìm cho mình
một chỗ làm việc ở thường ngồi nơng thơn, có thu nhập cao, có điều kiện
hưởng thụ nhiều kết quả của sự phát triển xã hội. Họ thường tìm việc làm ở
thành phố chứ ít khi làm việc ở nông thôn. Lực lượng lao động cịn lại ở nơng
thơn thường là những người khơng có điều kiện đi làm ở nơi khác, mới ở lại
nông thơn làm việc. Vì vậy, cần phải đào tạo và tập huấn tay nghề cho họ để
nâng cao chất lượng nguồn lao động ở khu vực này.
Tóm lại, lực lượng lao động ở nông thôn nước ta chiếm phần lớn lực
lượng lao động cả nước. Đó là nguồn lực to lớn có vai trị quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội ở nơng thơn nói riêng và trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. Tiềm năng của lực lượng lao động ở
nông thôn là hết sức to lớn. Tuy nhiên tiềm năng đó chưa được khai thác và
phát huy đầy đủ. Lực lao động ở nơng thơn đơng nhưng chưa mạnh. Chính vì
vậy cần phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm sử dụng nguồn lao động ở nông
thôn một cách đầy đủ, sát hợp với trình độ người lao động để khai thác phát


16
huy nguồn nhân lực ở nông thôn đồng thời phải có chiến lược bồi dưỡng phát
triển lực lượng lao động cho khu vực này.

1.1.2.2. Việc làm của người lao động ở nông thôn
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nơng nghiệp. Có nhiều loại việc làm diễn ra ở nông thôn, phản
ánh tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhưng việc
làm của người lao động ở nông thôn lại gắn với đặc điểm của lực lượng lao
động ở đây, với điều kiện tự nhiên nơi họ sinh sống.
Việc làm của người lao động ở nông thôn là những hoạt động lao động
trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã
hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại
thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều
kiện sinh sống và làm việc của người lao động. Và chính mơi trường điều
kiện đó đã ảnh hưởng đến việc làm của họ, thậm chí quyết định việc làm của
họ. Người lao động ở nông thôn thường làm việc trong những ngành nông,
lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính
nơi họ sinh sống. Ví dụ người sống ở rừng núi hay làm nghề rừng, người sống
ở vùng duyên hải hay làm nghề biển,... Việc làm của họ phần nhiều phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình. Trong điều kiện nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu việc làm của người lao động ở nơng thơn càng
mang tính thủ cơng, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh tế nơng thơn
vẫn chủ yếu là nơng nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu việc làm hữu
hình. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển
kinh tế, xã hội ở nông thôn là phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho
người lao động ở nông thôn.
1.1.2.3. Các loại việc làm của người lao động ở nông thôn
Các loại việc làm của người dân là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt thành
thị với nông thôn. Nếu như ở thành thị, dân cư tập trung làm việc trong các


17

ngành thủ cơng, cơng nghiệp và bn bán là chính, thì ở nơng thơn dân cư
chủ yếu sản xuất nơng nghiệp và những ngành gắn với nông nghiệp, kinh tế
nông thôn. Các loại việc làm ở nông thôn rất phong phú và đa dạng với hàng
trăm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên có thể phân chúng thành các loại việc
làm thuần nông (tức các hoạt động nông nghiệp) và việc làm phi nông nghiệp
(tức các hoạt động phi nông nghiệp).
Việc làm thuần nông là những hoạt động lao động trong lĩnh vực sản xuất
ngành trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện
nay chăn nuôi và trồng trọt vẫn là cơng việc chính của nhà nơng ở nước ta.
Như vậy, có thể nói lao động trong trồng trọt và chăn ni là việc làm
chính của người lao động ở nông thôn. Thế mạnh của lĩnh vực này là người
lao động được kế thừa kinh nghiệm sản xuất của ông cha để lại. Người lao
động ở nông thôn lớn lên đã theo cha mẹ ra đồng làm việc nên họ thường
quan niệm rằng không cần phải qua trường lớp đào tạo. Kiến thức nghề nơng
được tích lũy dần trong quá trình người lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với
tư cách là người lao động phụ của gia đình. Bên cạnh đó, loại cơng việc này
còn nhiều hạn chế như sau:
Thứ nhất, sản xuất theo mùa vụ, năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại
nên người lao động chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo,...
dẫn đến năng suất và hiệu quả cơng việc khơng được nâng cao. Q trình đó
cứ diễn ra như thế từ ngàn năm làm cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở
nơng thơn diễn ra một cách chậm chạm.
Thứ hai, loại công việc này có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông
thôn sẽ thiếu việc làm trong những lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với q
trình đơ thị hóa, đất nơng nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng làm cho
người nông dân bị mất tư liệu sản xuất và với trình độ học vấn, tay nghề thấp
họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và phải làm những công việc
nặng nhọc với mức lương rẻ mạt,... Như vậy, trong q trình cơng nghiệp hóa,



×