Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

skkn rèn LUYỆN kĩ NĂNG sử DỤNG NGÔN NGỮ CHO học SINH THPT QUA các LOẠI văn bản(1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.05 KB, 83 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi : Hội đồng sáng kiến Sở GD & ĐT Ninh Bình
Chúng tơi ghi tên dưới đây:
TT Họ và tên
1
2
3

Trần
Quốc Việt
Nguyễn
Thị Thùy
Hồng
Thị Phương
Ngơ
Kim Thoa
Trần Thị
Thanh Huyền

Ngày tháng Nơi cơng tác
năm sinh

Chức vụ

10/10/1984

Giáo viên


Trình độ Tỷ lệ (%)
chun
đóng góp
mơn
Thạc sĩ
20%

Giáo viên

Thạc sĩ

20%

Giáo viên

Thạc sĩ

20%

Giáo viên

Thạc sĩ

20%

Giáo viên

Thạc sĩ

20%


01/10/1990
26/12/1991
26/08/1992
05/12/1991

THPT
Bình Minh
THPT
Bình Minh
THPT
Bình Minh
THPT
Bình Minh
THPT
Bình Minh

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
- Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến:
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH THPT
QUA CÁC LOẠI VĂN BẢN
Lĩnh vực áp dụng: Phương pháp dạy học môn Ngữ Văn THPT

2. Nội dung
2.1. Giải pháp cũ thường làm
- Qua q trình cơng tác và giảng dạy cũng như khảo sát thực tế tại một số trường
THPT, chúng tôi nhận thấy các em học sinh vẫn chưa thoát li được kiểu tiếp thu kiến thức
một chiều và vẫn làm theo kiểu truyền thống, tư duy sử dụng ngơn ngữ thiếu linh hoạt và
tính sáng tạo. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do các em bị áp đặt suy nghĩ từ
khi còn ở các cấp học trước. Để đáp ứng yêu cầu của GV, các em phải làm làm đúng

như những gì đã được hướng dẫn.
1


- Các bài học về tình huống giao tiếp và rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ được sắp
xếp tản mạn, chưa sát với thực tế. Mặt khác, việc không phân tách các loại văn bản để rèn
cho HS khiến cho HS thiếu kỹ năng nhận diện và sử dụng ngôn ngữ ứng với lĩnh vực đời
sống được va chạm để từ đó tạo lập loại văn bản tương ứng.
- Việc tích hợp các bài học cùng chủ đề nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng ngôn ngữ
cho HS chưa được quan tâm đúng mức hoặc việc thực hiện ở một số bài học cịn mang
tính hình thức. Học sinh khơng có hứng thú tìm hiểu, áp dụng.
- Các phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy học tích cực nhằm củng cố khả năng vận
dụng ngôn ngữ cho học sinh chưa được áp dụng thường xuyên.
Những lí do trên cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngày càng trở nên
cần thiết và là vấn đề cấp bách đang được các nhà giáo dục tìm cách khắc phục. Đó là cơ
sở để chúng tơi đề xuất biện pháp RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
CHO HỌC SINH THPT QUA CÁC LOẠI VĂN BẢN.
2.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho học
sinh THPT qua các kiểu văn bản.
2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp (Bản chất của giải pháp):
Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngơn ngữ là một q trình cân nhắc phức tạp, vận dụng
tích cực tư duy vào việc phân tích, tổng hợp, đánh giá sự việc…từ sự quan sát, kinh
nghiệm, chứng cứ, thơng tin và lí lẽ nhằm đưa ra nhận định về sự việc hay hiện tượng và
hình thành cách ứng xử của mỗi cá nhân. Nó gắn với một loạt các kĩ năng và thái độ. Hiện
nay, GV đã đưa ra rất nhiều hình thức và kỹ thuật tổ chức dạy học hiện đại, những tình
huống có vấn đề địi hỏi HS khơng thể sử dụng các bài văn mẫu mà phải hoạt động tư duy
một cách độc lập, huy động các kiến thức liên mơn ở mức độ cao và sâu hơn. Vì vậy,
muốn đạt được mục tiêu thì HS cần phải trang bị cho mình cách thức vận dụng ngơn ngữ
một cách nhạy bén.
Việc rèn luyện sử dụng ngôn ngữ ở từng kiểu văn bản vẫn còn những tồn tại sau:

+ Phần lớn học sinh khơng nắm được cách viết, trình bày những văn bản hành
chính thơng dụng. Ngay cả văn bản hành chính thơng dụng như đơn xin phép nghỉ học các
em cũng viết một cách vụng về. Hướng dẫn thực hành không được chú ý thường xuyên
nên việc thực hiện bài học mang tính hình thức do nằm cuối chương trình Ngữ văn 12.
+ Khi dạy về ngơn ngữ báo chí, giáo viên phụ thuộc chủ yếu vào sánh giáo khoa, ít
cập nhật những tin tức báo chí mới cho học sinh, cách khai thác và xử lí thơng tin, sử dụng
các phương tiện diễn đạt ở phong cách ngôn ngữ báo chí cũng chưa được chú trọng dẫn
đến học sinh thiếu kĩ năng khai thác và lựa chọn thông tin chính thống, diễn đạt về từ, câu

2


chưa phù hợp với phong cách ngơn ngữ báo chí, làm hạn chế kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
của học sinh.
+ Các phong cách chính luận, khoa học và nghệ thuật địi hỏi người tiếp nhận và
vận dụng có kiến thức chuyên sâu, vốn hiểu biết phong phú. Cho nên, việc vận dụng từ
ngữ ở những kiểu văn bản này khiến học sinh gặp nhiều khó khăn.
+ Đối với ngơn ngữ nghệ thuật và ngơn ngữ sinh hoạt, Chương trình hiện hành
chưa giúp học sinh nắm bắt được kỹ năng cần thiết phải sử dụng ngôn ngữ như thế nào để
đảm bảo tính văn hóa, lịch sự trong hoạt động giao tiếp thường ngày. Trong bối cảnh mạng
xã hội phát triển đa dạng như hiện nay, việc học sinh bị hạn chế trong sử dụng ngôn ngữ
sinh hoạt liên quan đến các phát ngôn đã phải tự gánh chịu nhiều hậu quả đáng tiếc.
Chương trình cũng chưa chú trọng cho học sinh nắm bắt được kỹ năng cần thiết phải sử
dụng ngôn ngữ nghệ thuật như thế nào để thể hiện sự tế nhị, linh hoạt sáng tạo trong hoạt
động giao tiếp thường ngày.
2.2.2. Các phương diện phản ánh tính mới mẻ, sáng tạo của giả pháp: Quá trình rèn
luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh qua các kiểu văn bản có thể xác lập các bước cụ
thể sau:
2.2.2.1. Tiếp cận và khai thác thông tin liên quan đến vấn đề, tình huống đặt ra.
Bước 1: Xác định ngữ cảnh (bối cảnh ngôn ngữ):

Ngữ cảnh là bối cảnh ngơn ngữ, mà ở đó người nói (người viết) sản sinh lời nói
thích ứng. Cịn người nghe (người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội đúng và đầy đủ lời nói.
Các nhân tố của ngữ cảnh bao gồm nhân vật giao tiếp, bối cảnh ngồi ngơn ngữ, Văn
cảnh. Xác định ngữ cảnh có vai trị quan trọng đối với q trình sản sinh lời nói, câu văn
và cả q trình lĩnh hội lời nói, câu văn.
Bước 2: Xác định đề tài, chủ đề:
Đề tài là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và
thể hiện trong văn bản. Cịn chủ đề là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể
hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống. Tầm
quan trọng của chủ đề không phụ thuộc vào khuôn khổ văn bản. Mỗi văn bản có thể có
một hoặc nhiều chủ đề tùy quy mô cũng như ý định của tác giả.
Bước 3: Xác định từ ngữ và biểu đạt nghĩa của các từ ngữ
Khi đọc một văn bản, người đọc cần xác định những từ chìa khóa trong đó. Nếu
như khơng tìm ra được những từ khóa này thì việc đọc khó thành cơng, đọc xong mà
khơng hiểu nội dung của văn bản đó viết gì, khơng nắm bắt được ý tưởng. Vì vậy, nhiều
giáo viên cho học sinh gạch chân các từ quan trọng. Tuy nhiên, nhiều học sinh khơng nhận
biết từ nào là từ khóa để gạch chân. Để hướng dẫn học sinh cách để đánh dấu những từ
3


khóa trong một văn bản để giúp HS có được một công cụ hiệu quả để học sinh bước đầu
làm việc với văn bản. Ví dụ như đối với các văn bản nghệ thuật, nội dung đánh dấu chính
là “nhãn tự” của một bài thơ, hoặc từ ngữ được lặp đi lặp lại gắn liền thông điệp nghệ
thuật trong văn bản, các hành động, lời nói, cử chỉ, điệu bộ…. của nhân vật, hoặc của
người kể chuyện. Do đặc điểm sách giáo khoa khơng đủ lề rộng có thể ghi phần đánh dấu
nên giáo viên có thể chuyển doạn văn bản trọng tâm cho học sinh đánh dấu thành các
phiếu bài tập.
Bước 4: Trình bày quan điểm, cách hiểu của HS về văn bản:
Để học sinh có thể trình bày quan điểm, cách nghĩ của mình có thể thơng qua việc
đặt ra các tình huống có vấn đề. Tình huống là những sự kiện, vụ việc, hồn cảnh có mâu

thuẫn, có vấn đề cần được giải quyết. Tình huống "có vấn đề": là trở ngại về trí tuệ của
con người, xuất hiện khi ta chưa biết cách giải thích hiện tượng, sự việc hay một q trình
nào đó của thực tế. Tình huống có vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển
năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của HS. Phương pháp này có ý nghĩa quan
trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các em có cách nhìn tồn diện hơn
trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương
pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích
cực tìm tịi cách giải quyết.
Một cách nữa để học sinh có thể nói lên quan điểm của mình, và cũng là cách rất
tốt để rèn học sinh sử dụng ngơn ngữ hiệu quả đó là cho học sinh hùng biện, phản biện.
Hùng biện là khả năng dùng lời nói lập luận chặt chẽ, cách thức diễn giải phù hợp để
thuyết phục người nghe trong q trình giao tiếp có định hướng; sao cho người nghe nắm
được, thấu hiểu được và tin tưởng mình, sẵn sàng hành động theo ý đồ của người nói.
Phương pháp hùng biện, tranh biện có vai trị lớn trong việc phát huy năng lực nhận thức,
tư duy độc lập của học sinh, nâng cao hiệu quả học tập. Các em được nhìn nhận vấn đề
dưới góc độ của bản thân, nhiều chiều, có tư duy phản biện. Và là một cách thức hiệu quả
để rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh.
Quan điểm của học sinh có thể được trình bày qua phiếu bài tập. Phiếu bài tập là
một tờ giấy phát cho học sinh, trong đó, giáo viên nêu lên những yêu cầu tìm hiểu bài học.
Các mẫu phiếu bài tập có thể được thiết kế dưới dạng sơ đồ, biểu, bản đồ. Phiếu bài tập
được dùng trong tất cả các môn để học sinh làm bài tập khi ở nhà hoặc trên lớp. Các phiếu
bài tập của mỗi học sinh sẽ được giáo viên chấm điểm và được học sinh lưu lại. Trong giờ
học tác phẩm văn chương, giáo viên và học sinh sử dụng dạng phiếu bài tập riêng gọi là
bài tập phân vai. Đó là một bộ bài tập được giao cho các nhóm học sinh, mỗi thành viên
trong nhóm luân phiên thực hiện một bài tập trong bộ bài tập đó, sau đó, thảo luận trong
nhóm để bổ sung kiến thức cho nhau.
4


Tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh

Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ qua các kiểu văn bản chính là việc ta cho học
sinh được trải nghiệm ngơn ngữ đó ở các hoạt động nghe- nói- đọc- viết.
• Thơng qua hoạt động đọc:
2.2.2.2.

Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử từng nhấn mạnh: “Đọc là một q trình hoạt động
tâm lí nhằm tiếp nhận ý nghĩa từ kí hiệu ngơn ngữ được in hay được viết”. Trong đó, nội
dung then chốt của việc đọc như sau: Một, đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa từ văn bản,
tất phải hiểu ngôn ngữ của văn bản; phải dựa vào tính tích cực của chủ thể (hứng thú, nhu
cần, năng lực) và tác dụng qua lại giữa chủ thể và văn bản. Hai, đọc là quá trình giao tiếp
và đối thoại với người tạo ra văn bản (tác giả, xã hội, văn hóa). Ba, đọc là q trình tiêu
dùng văn hóa văn bản (hưởng thụ, giải trí, học tập). Bốn, đọc là q trình tạo ra các năng
lực người (năng lực hiểu mình, hiểu văn hóa và hiểu thế giới). Như thế đọc là một hoạt
động văn hóa có tầm nhân loại và ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Các cấp độ đọc: Cấp độ thứ
nhất: đọc để ghi nhớ chữ viết, kĩ tự. Cấp độ cao nhất: đọc để tiếp nhận thơng tin, phân
tích, giải mã, nhận xét, bình giá nội dung thơng tin. Khi đọc cần xác định rõ mục tiêu đọc:
Đích cuối cùng của việc đọc một văn bản là hiểu nó.
• Thông qua hoạt động viết
Kĩ năng viết gồm các yêu cầu về kĩ thuật viết và viết văn bản. Kĩ thuật viết gồm các
yêu cầu về tư thế viết, kĩ năng viết chữ và viết chính tả. Cịn u cầu về quy trình viết địi
hỏi học sinh cần biết các bước tạo ra một sản phẩm viết (câu, đoạn văn hoặc văn bản). Các
bước như sau:
Bước 1: Xác đinh nội dung viết. Muốn xác định được nội dung viết hãy trả lời cho
câu hỏi: Viết cái gì?
Bước 2: Thu thập tư liệu và hình thành ý chính cho đoạn, bài viết.
Bước 3: Viết đoạn, bài.
Bước 4: Chỉnh sửa (bố cục, dùng từ, đặt câu, chính tả).
Trong đó, nội dung của đoạn, bài viết tùy vào mỗi kiểu văn bản cần tạo lập và mức
độ yêu cầu của nhiệm vụ.
* Thông qua hoạt động nghe- nói

Dạy nói và nghe là phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh một cách rõ
ràng, tự tin, thuyết phục. Kĩ năng nói: gồm các yêu cầu về âm lượng, tốc độ, sự liên tục,
cách diễn đạt, trình bày, thái độ, sự kết hợp các cử chỉ, điệu bộ, phương tiện hỗ trợ khi
nói.. Kĩ năng nghe: gồm các yêu cầu về cách nghe, cách ghi chép, hỏi đáp, thái độ, sự kết
hợp các cử chỉ, điệu bộ khi nghe… Kĩ năng nói và nghe có tính tương tác: gồm các u
cầu về thái độ, sự tôn trọng nguyên tắc hội thoại và các quy định trong thảo luận, phỏng

5


vấn… Nhìn chung, nói và nghe đều chú ý ba yêu cầu: nội dung, cách thức, và thái độ nói,
nghe.Tiêu chí nói- nghe:
Rõ ràng, thuyết phục
Tơn trọng người nói, nghe
Hiểu đúng
Thái độ phù hợp trong trao đổi, thảo luận
Những yêu cầu của dạy nói và nghe:
Gắn với nội dung của đọc và viết
Học sinh là chủ thể của hoạt động nói và nghe
Hướng dẫn học sinh phát huy những lợi thế của giao tiếp bằng lời nói.
Tận dụng các cơ hội giao tiếp trong học tập và sinh hoạt tập thể trong
và ngoài nhà trường để rèn luyện kĩ năng nói và nghe.
Quy trình dạy học bài luyện nói và nghe:
Đầu tiên, tổ chức cho học sinh chuẩn bị nói:
Đối với kĩ năng nói- nghe, giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết lắng nghe và đặt
câu hỏi để hiểu nội dung nghe, biết nói theo lượt lời trong hội thoại. Thảo luận nhóm,
tranh luận, đóng vai, cuộc thi ứng xử và hùng biện là những kĩ thuật dạy nghe- nói tương
tác phù hợp và hiệu quả cho học sinh trung học.
Kết thúc quy trình này chính là sự đánh giá năng lực nói- nghe của học sinh. Việc
đánh giá có rất nhiều cách khác nhau. Trong đó, giáo viên có thể xây dựng phiếu đánh giá

và cơng khai cho học sinh vừa để định hướng cho học sinh vừa là công cụ để học sinh
đánh giá bạn và chiêm nghiệm phần trình bày của mình.
• Tổng kết, rút kinh nghiệm trên tinh thần công bằng, tôn trọng ý kiến của HS
GV phải có thái độ tơn trọng ý kiến HS đưa ra, khơng nên dập khn máy móc sự
nhận thức của các em theo một mẫu số chung bởi đó là sản phẩm trí tuệ, là kết tinh sự
sáng tạo của người học. Ở lứa tuổi THPT, HS đã phát triền khá tồn diện về trình độ nhận
thức và vốn sống. Vì vậy, các ý kiến đưa ra thường rất phong phú, đa dạng. Như vậy, HS
bao giờ cũng chờ đợi ở thầy cơ mình một sự tơn trọng nhất định và cách đánh giá khách
quan, dân chủ, chỉ ra những mặt được và hạn chế trong nhận thức của các em. Thực tế cho
thấy, có những khi ý kiến của HS bị bác bỏ, thêm vào đó là những lời phê và cách cho
điểm của thầy cô đã trở thành rào cản khiến cho HS cảm thấy chán nản và không dám đưa
ra ý kiến cá nhân của mình ở những bài làm tiếp sau.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
3.1.Hiệu quả kinh tế
Sau q trình giảng dạy thực nghiệm, chúng tơi nhận thấy sáng kiến này có thể áp dụng
tại tất cả các trường trung học phổ thông và đem lại những hiệu quả kinh tế nhất định:
6


- Tiết kiệm thời gian và chi phí học tập cho người học; là tiền đề tạo ra các thành
quả nghiên cứu đóng góp cho đời sống kinh tế xã hội.
- Hạn chế được những rủi ro, khiếm khuyết trong quá trình thực hiện mục tiêu của
bản thân: xin việc, trình bày dự án – sản phẩm…
Quá trình rèn luyện khơng địi hỏi người dạy lẫn người học đầu tư nhiều về kinh tế
mà quan trọng là sự đầu tư thời gian nghiên cứu, tìm hiểu của giáo viên cùng với sự say
mê tìm tịi và khơng ngừng sáng tạo của học sinh.
3.2. Hiệu quả xã hội
Việc rèn luyện kĩ năng tư duy sử dụng ngơn ngữ góp phần hỗ trợ học sinh tham gia
tích cực vào các lĩnh vực của đời sống; đem lại nhiều cơ hội, ý nghĩa thiết thực cho HS,
góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội thông qua hoạt động trải nghiệm học tập các kiểu văn

bản.
Thứ nhất, kích thích sự sáng tạo của học sinh và nâng cao chất lượng dạy và học
Khả năng sáng tạo của học sinh một mặt dựa trên tố chất của bản thân, mặt khác tư
duy lại phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đào tạo và học tập lâu dài trong mơi trường giáo
dục. Chính vì vậy, HS có cơ hội bày tỏ quan điểm, lập trường cá nhân, những hướng nhìn
nhận, ý kiến tán đồng hay bác bỏ khi đứng trước vấn đề được đặt ra trong tác phẩm văn
học. Có thể nói rằng, nghị luận văn học là mơi trường lí tưởng giúp HS rèn luyện thuần
thục kĩ năng tư duy phản biện để trở thành con người năng động, nhạy bén và sáng tạo
trong nhà trường cũng như trong cuộc sống.
Quá trình thực hiện theo kế hoạch giáo dục và cùng với mục tiêu nâng cao chất lượng
thi đua môn Ngữ văn, kết quả ứng dụng của đề tài có đóng góp khơng nhỏ vào thành tích
của trường THPT Bình Minh:
- Về kết quả thi học sinh giỏi:
+ Năm học 2016 – 2017 đạt 1 giải nhì, 2 giải ba, 1 giải khuyến khích
+ Năm học 2018 – 2019 đạt 1giải Nhất, 4 giải nhì, 1 giải Ba
+ Năm học 2019 – 2020 đạt 1 giải Nhất, 2 giải Ba, 3 giải khuyến khích.
- Về thi THPT Quốc gia năm 2019, trường THPT Bình Minh xếp thứ 05 toàn tỉnh
Thứ hai, kỹ năng sử dụng ngơn ngữ giúp HS có năng lực giao tiếp và nhìn nhận
năng lực giao tiếp như cơng cụ quan trọng giúp con người thành công dù làm bất cứ
công việc gì.
Học sinh có thể nhìn nhận và đánh giá các hiện tượng đời sống một cách sâu sắc, đa
diện nhiều chiều. Ngồi việc tham giá bình luận, đánh giá ý kiến của người khác, HS có
khả năng bảo vệ ý kiến, quan điểm của mình dựa trên các luận điểm, luận cứ, luận chứng
để thuyết phục người đọc, người nghe. Điều này là yếu tố quan trọng giúp cho phát ngôn
trong đời sống thêm sinh động, độc đáo và sáng tạo mang văn phong riêng của các em.

7


Thứ ba, tăng sự hứng thú của học sinh trong giờ học và sự u thích đối với mơn

học Ngữ Văn
Hình thành cho học sinh kĩ năng tư duy phản biện: trao đổi, tranh luận một cách cởi
mở, bày tỏ các quan điểm của bản thân và thể hiện được năng lực của bản thân. Từ đó,
khơi gợi sự hứng thú của các em đối với giờ học cũng như làm cho khơng khí tiết học trở
nên sơi động, cuốn hút hơn, khiến các em u thích mơn học.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
Sáng kiến đã được áp dụng ở trường THPT Bình Minh trong năm học 2016 – 2017
và đã thu nhận được những kết quả rất khả thi. Cùng với những cơ sở lí luận và thực tiễn,
quá trình thực nghiệm trực tiếp tại 12B và 12D của trường THPT Bình Minh, đã chứng tỏ
phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT hồn tồn có khả
năng thực hiện và tính khả thi cao có thể áp dụng cho q trình giảng dạy môn Ngữ văn ở
nhà trường THPT.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Bình Minh, ngày 10 tháng 05 năm
2020
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
8


THPT
THCS
GV
HS


:
:
:
:

Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Giáo viên
Học sinh

LÝ GIẢI MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SÁNG KIẾN
1. CÁC KHÁI NIỆM:
- Kĩ năng:
Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp…) để giải
quyết một nhiệm vụ mới. Thực chất của việc hình thành kĩ năng là hình thành cho học
sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những
thông tin chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành
động cụ thể.
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ:
Ngôn ngữ được hiểu là một hệ thống các đơn vị và quy tắc kết hợp để tạo thành lời
nói trong hoạt động giao tiếp như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ cố định, câu. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý
tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư
tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó. Từ đó có thể hiểu kĩ năng sử dụng ngơn ngữ là để cho
học sinh thực hành ngôn ngữ. Đây sẽ là hoạt động trung tâm khi rèn kĩ năng ngôn ngữ cho
học sinh. Muốn vậy, giáo viên phải tổ chức đa dạng các hình thức hoạt động trên lớp.
- Các loại văn bản:
Do mục đích, nội dung và nhân vật giao tiếp khác nhau nên các văn bản hết sức đa
dạng, Mỗi loại văn bản có những đặc điểm riêng. Để nắm vững các yêu cầu tạo lập văn

bản, cần tìm hiểu đặc điểm của mỗi loại văn bản.
Có nhiều cách phân loại văn bản, theo những tiêu chí khác nhau.
Ở đây, chúng tơi phân loại văn bản theo tiêu chí phong cách chức năng ngôn ngữ.
Văn bản theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, gọi tắt là văn bản sinh hoạt. Ví dụ
như: lời nói hằng ngày, thư từ, ghi chép cá nhân….
Văn bản theo phong cách ngôn ngữ hành chính, gọi tắt là văn bản hành chính. Ví
dụ như: các văn bản pháp luật, các quyết định, biên bản, đơn từ…
Văn bản theo phong cách ngôn ngữ khoa học, gọi tắt là văn bản khoa học. Ví dụ
như: các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, cac bài học trong sách giáo
khoa, giáo trình…

9


Văn bản theo phong cách ngơn ngữ báo chí, gọi tắt là văn bản báo chí. Ví dụ như:
các tin ngắn, tin tổng hợp, phóng sự…
Văn bản theo phong cách ngơn ngữ chính luận, gọi tắt là văn bản chính luận. Ví dụ
như: lời kêu gọi, các bài nghị luận, bình luận…
Văn bản theo phong cách ngơn ngữ nghệ thuật, gọi tắt là văn bản nghệ thuật. Ví dụ
như: thơ, tiểu thuyết, truyện ngắn…
Từ việc phân chia các kiểu văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ, chúng tôi
sẽ định hướng rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ qua các kiểu văn bản đó.
2.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho học
sinh THPT qua các kiểu văn bản.
2.2.1. KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGƠN NGỮ TRONG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
• Nhận diện đặc trưng ngơn ngữ hành chính.
Với đặc điểm khác biệt của văn bản hành chính, muốn rèn kĩ năng sử dụng ngôn
ngữ cho học sinh, giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ yêu cầu của văn bản hành chính.
Một trong những yêu cầu đối với người soạn thảo văn bản là phải có kiến thức và
biết vận dụng kiến thức về ngôn ngữ để diễn đạt sao cho nội dung văn bản được trình bày

một cách rõ ràng, mạch lạc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận nội dung văn
bản được nhanh chóng, chính xác, tránh hiểu sai, hiểu nhầm nội dung của văn bản. Sử
dụng ngơn ngữ, văn phong trong văn bản hành chính cần đảm bảo nguyên tắc dùng từ
đúng về âm thanh và hình thức cấu tạo, dùng từ đúng về nghĩa, dùng từ đúng về ngữ pháp
và các thuộc tính chức năng của từ, dùng từ phù hợp với phong cách ngôn ngữ và tránh
dùng từ thừa, từ lặp và từ sáo rỗng.
Văn bản hành chính ln cần được diễn đạt bằng ngôn ngữ chung để người đọc chỉ
tiếp nhận thông tin với một cách hiểu duy nhất và giống nhau, đúng như nội dung văn bản
mong muốn truyền đạt, không gây hiểu lầm. Do vậy, nội dung văn bản phải được hiểu rõ
ràng, nhất quán, cụ thể, chính xác. Sự thiếu chính xác trong từ ngữ sẽ dẫn đến nội dung
văn bản bị bóp méo, xuyên tạc, ảnh hưởng đến chất lượng quản lý nhà nước.
Yêu cầu về sự chính xác trong ngơn ngữ và văn phong hành chính cao hơn ngôn
ngữ văn phong khoa học. Đối với phong cách ngôn ngữ văn chương, nghệ thuật, khẩu ngữ
thì tính chính xác khơng phải là u cầu hàng đầu, thậm chí khơng cần tuân thủ, bởi ở đó
cho phép sự hàm ẩn, tính hình tượng, sự sáng tạo và linh hoạt mới là yêu cầu lớn nhất.
Trong hoạt động hành chính, người soạn thảo văn bản luôn phải nhân danh cơ
quan, tổ chức trình bày ý chí, tư tưởng lãnh đạo của cơ quan, thể hiện tiếng nói của quyền
lực nhà nước nên các cá nhân không được tự ý đưa ra những quan điểm riêng của mình
10


trong nội dung văn bản. Tiêu chuẩn về tính phi biểu cảm của ngơn ngữ văn bản quản lý
hành chính cũng là đặc điểm mang tính bắt buộc. Người soạn thảo văn bản không được
phép thể hiện cảm xúc mang tính cá nhân đối với nội dung của văn bản. Để làm được điều
này, tuyệt đối không sử dụng kiểu câu cảm thán (Than ơi!, Hỡi ơi!, Trời ơi!, Thương
ơi!,...).
Tính khn mẫu của văn bản hành chính là một u cầu rất cao, rất nghiêm ngặt.
Nó đảm bảo cho sự thống nhất, tính khoa học và tính văn hóa của cơng văn giấy tờ ở mỗi
cơ quan. Tính khn mẫu của văn bản hành chính là một trong những yếu tố làm nên văn
hóa ở cơng sở.

Văn bản hành chính tồn tại chủ yếu dưới dạng viết, bao gồm:
Văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, các văn bản luật, các
văn bản dưới luật…
Văn bản hội nghị như: biên bản, báo cáo, đề án, nghị quyết…
Văn bản thủ tục hành chính như: cơng văn, đơn từ, hợp đồng, văn
bằng, hóa đơn…
Các u cầu về ngơn ngữ khi viết văn bản hành chính:
+ Về ngữ âm, chữ viết: Chữ viết trong văn bản hành chính, ngồi các đặc điểm của
chuẩn chính tả tiếng Việt nói chung, cịn có những đặc điểm riêng như cách sắp xếp các
mục, cách viết hoa, viết tắt, cách đánh số…Ví dụ, khi viết những số dưới 10, người ta
thêm số 0 đằng trước, như: 01, 02, 03…
+ Về từ ngữ: lớp từ ngữ trong văn bản hành chính là lớp từ ngữ chung. Văn bản
hành chính khơng dùng các từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội…Các từ ngữ thường được
sử dụng với sắc thái ý nghĩa trang trọng. Văn bản hành chính thường sử dụng những từ
ngữ có tính chất khn mẫu như: nay ban hành, theo đề nghị, căn cứ vào, quyết định, thi
hành, có hiệu lực từ ngày, trân trọng kính mời,…Từ ngữ xưng hơ trong văn bản hành
chính phải mang tính chất xã hội. Văn bản hành chính khơng dùng những từ ngữ xưng hơ
theo kiểu gia đình, bạn bè như: bố, con, mẹ, nó, cậu, tớ…
+ Về kiểu câu, biện pháp tu từ: câu trong văn bản hành chính có kết cấu chặt chẽ.
Quan hệ giữa các thành phần câu rõ ràng, xác định.. Văn bản hành chính thường sử dụng
kiểu câu trần thuật. Câu nghi vấn, câu cảm thán khơng thích hợp với loại văn bản này. Văn
bản hành chính khơng sử dụng các biện pháp tu từ, các phương tiện biểu cảm.
+ Về bố cục, trình bày: Văn bản hành chính thuộc loại có thể thức cố định. Bố cục
thường gặp của văn bản hành chính gồm ba phần: phần đầu, phần chính và phần cuối.
Chẳng hạn, một văn bản của cơ quan Nhà nước cấp Bộ thường có bố cục như sau:

11


Phần đầu: Bên phải là quốc hiệu, tiêu ngữ; dưới tiêu ngữ là địa điểm và thời gian ra

văn bản; bên trái là tên cơ quan ra văn bản, dưới đó là số hiệu văn bản.
Phần chính: Nội dung của văn bản.
Phần cuối: Bên trái là những thông tin cần thiết (như Nơi nhận…); bên phải là chức
vụ người kí văn bản, dưới đó là chữ kí, dấu cơ quan và họ tên người kí nhận văn bản.
Lấy ví dụ như cách để viết ra một đơn xin phép nghỉ học thì có những u cầu sau:
– Phần đầu ln phải có quốc hiệu, tiêu ngữ:
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
– Tên đơn: ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
– Đơn được gửi cho ai, vì là đơn xin nghỉ học nên bạn phải gửi cho giáo viên chủ
nhiệm cùng các thầy cô bộ mơn, đặc biệt lưu ý vì bạn là học trò bề dưới nên phải sử dụng
từ ngữ trang trọng tơn kính:
Kính gửi: Thầy/cơ chủ nhiệm cùng tồn thể các thầy/ cô giáo bộ môn phụ trách lớp

– Phần nội dung đơn, cần có đầy đủ thơng tin của bạn, mục đích viết đơn, lí do xin
nghỉ, cam kết, cảm ơn và ký tên:
Em tên là: ……………………………………………………………….
Học sinh lớp: ……………………………………………………………….
Em viết đơn này xin phép được nghỉ học từ ngày … đến ngày….
Lí do: ………………………………………………………………………
Em hứa sẽ chép bài, học bài và làm bài tập đầy đủ.
Kính mong các thầy cô cho em nghỉ buổi học này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Phụ huynh ……………,ngày/ tháng/ năm Người viết đơn (kí và ghi rõ họ tên)
Một số điểm đáng chú ý của Đơn xin phép nghỉ học:
– Xác nhận họ và tên người làm đơn
– Xác nhận lớp đang theo học
– Lý do xin nghỉ học
– Thời gian xin nghỉ học
Chữ kí của phụ huynh học sinh: điều quan trọng của lá đơn đó là phải có xác nhận

của phụ huynh chứng tỏ việc nghỉ học của bạn là chính đáng và tin tưởng được.
• Hình thức tổ chức khác
Rèn kĩ năng sử dụng ngơn ngữ văn bản hành chính qua việc tổ chức dạy học

12


dự án. Có thể thấy, bài học về văn bản hành chính được đưa vào chương trình 12 vì vậy
một trong những yêu cầu cần thiết để rèn cho HS đó là kĩ năng viết một đơn xin việc và
một CV xin việc.
- GV tổ chức một dự án: mỗi HS tự viết một lá đơn xin việc và thiết kế một CV
xin việc sao cho đúng hình thức, nội dung. Đặc biệt, phần thiết kế một CV xin việc hấp
dẫn, sinh động sẽ được đánh giá cao.
Mục tiêu của hoạt động này vừa giúp HS có thể làm quen với việc viết một lá đơn
xin việc và CV xin việc. Biết phân biệt giữa đơn xin việc và CV xin việc. Từ đó, thuần
thục kĩ năng sử dụng ngơn ngữ qua một văn bản hành chính thơng thường.
GV cho HS tìm hiểu và phân biệt trước giữa đơn xin việc và CV xin việc. Sự khác
biệt giữa đơn xin việc và CV xin việc: về cơ bản, đơn này giống như một lá thư mà bạn
gửi tới nhà tuyển dụng. Trong lá thư đó, bạn bày tỏ mong muốn được làm việc, thể hiện
rằng bạn có sự tìm hiểu kỹ càng về doanh nghiệp, đưa ra được khả năng, kiến thức hay
kinh nghiệm của bản thân để thuyết phục nhà tuyển dụng. Còn CV thực chất là viết tắt của
cụm từ tiếng Anh “Curriculum Vitae”, nếu dùng Google dịch sẽ cho ra ý nghĩa là Sơ yếu
lý lịch. Tuy vậy, bạn chớ lầm tưởng nó giống với bản Sơ yếu lý lịch tự thuật trình bày về
gia đình, cha mẹ, người thân… như trong bộ hồ sơ xin việc ở Việt Nam. Về nội dung, đơn
xin việc diễn đạt được mong muốn thực sự được làm việc tại công ty, thể hiện rằng bạn đã
tìm hiểu kỹ và nhận thấy mình hồn tồn phù hợp với vị trí mà doanh nghiệp đang tuyển
dụng. Nói một cách đơn giản, ngắn gọn, nhấn mạnh vào kinh nghiệm hoặc kỹ năng của
bạn phù hợp với vị trí đang tuyển dụng. Thể hiện sự chờ đợi tín hiệu từ phía nhà tuyển
dụng, đề nghị họ gửi hồi âm để có thể tới phỏng vấn, thi viết. Cịn CV xin việc, nội dung
chính là bản tóm tắt q trình học tập, bằng cấp, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm làm việc

(nếu có). Nếu người đã có kinh nghiệm lâu năm thì nêu cả q trình làm việc, vị trí đã
từng làm, bài học hay nói cách khác là điều bạn học được từ vị trí ấy. Dựa vào những gì
trình bày trong Cv nhà tuyển dụng sẽ xem xét bạn có phù hợp với vị trí ấy hay khơng? có
quyết định sẽ gọi bạn đến phỏng vấn hay khơng?
Mẫu đơn xin việc:
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN VIỆC
Kính gửi: ……………..………………………………………………………………
Tên tơi là:…………………………………………………………………………….
13


Sinh năm: …………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………
Số CMND/CCCD: …………..……………..Cấp Ngày …………………………….
Hiện cư trú tại: ………………………………………………………………………
Trình độ văn hóa: ………………..……………………..
Ngoại Ngữ……………….
Nghề nghiệp chun mơn: …………………………………………………………..
Ngành : ………………………………………………………………………………
Hiện tơi đang làm ………………..Nhưng vì một số lí do cá nhân tơi muốn tìm một
cơng việc khác phù hợp với năng lúc của bạn thân hơn.
Theo nhu cầu tuyển dụng của quý công ty tôi làm đơn này xin được ứng tuyển tại
quý công ty. Nếu được ứng tuyển tơi xin cam đoan hồn thành tốt cơng việc được giao và
thực hiện tốt các chính sách cũng như các quy định của công ty đề ra.
Tôi hy vọng quý công ty xem xét và tạo cơ hội cho tôi tham gia làm việc tại công
ty.
Xin chân thành cảm ơn!
………….., ngày….tháng….năm……

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)
CV xin việc mẫu:
Thơng tin liên hệ
Ngày sinh 23-09-1998
Giới tính Nữ
Điện thoại 1900 636 980
14


Email
Địa chỉ 60 Cù Lao,Phường 02, Quận
Phú Nhuận, Tp.HCM
Mục tiêu nghề nghiệp
Với 3 năm kinh nghiệm làm việc của tơi, thì
tơi có kinh nghiệm triển khai các lĩnh vực
trong marketing online và offline thành thạo
các công cụ quảng cáo của Facebook,
Google. Mục tiêu của tôi trở thành nhà quản
lý Marketting cho công ty và đem lại lợi
nhuận tối đa cho cơng ty.
Sở thích
● Giao lưu bạn bè, họp nhóm.
● Chơi thể thao.
● Bơi lội.
● Du lịch & Khám phá.
● Xem phim.
Kỹ năng
Tiếng anh

Giao tiếp
MS Office
Thuyết trình
Làm việc nhóm
Học vấn
Đại học kinh tế Tp.HCM
Chuyên ngành: Tài chính marketing
Kinh nghiệm làm việc
 06/2017 – 03/2018
Công ty TNHH NNC GROUP
Chuyên viên Marketing
- Biên tập soạn thảo thông điệp, tin, bài viết về lĩnh vực giáo dục
để PR cho sản phẩm, dịch vụ, nhằm quảng bá hình ảnh.
 03/2018 – nay
Cơng Ty Cổ Phần danhbavieclam.vn
Chuyên viên Marketing
- Biên tập soạn thảo thông điệp, tin, bài viết về lĩnh vực giáo dục
để PR cho sản phẩm, dịch vụ, nhằm quảng bá hình ảnh và tạo
dựng thương hiệu với khách hàng.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu.
Chứng chỉ
- Chứng chỉ TOEIC 480 điểm tại NNC GROUP
- Chứng chỉ tin học bằng A, B
- Chứng chỉ Thẩm Định Giá

15


GV yêu cầu HS viết, sau đó nhận xét và hướng dẫn học sinh viết cho đúng. Ví dụ
như viết một lá đơn xin phép nghỉ học. Thực tế giảng dạy ở trường, đã có các em đã viết lá

đơn xin phép nghỉ học như sau:
Em Phạm Thị Hương Du lớp 12B viết như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi: - Ban giám hiệu trường THPT Bình Minh.
-Giáo viên chủ nhiệm lớp 12B.
Em tên là: Phạm Thị Hương Du, học lớp: 12B.
Em viết đơn này xin phép được nghỉ học buổi hơm nay, tức ngày 27/2/2019.
Lí do: Do hơm qua em đi học về bị dính mưa nên hôm nay em mệt quá! Em
không thể đi đến trường học được. Vì vậy, em xin thầy cơ cho em nghỉ buổi học.
Kính mong các thầy cơ xem xét, giúp đỡ em. Em hứa sẽ học bài và làm bài
tập đầy đủ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH
………, ngày…. tháng…..năm
20….
Người viết đơn

(kí và ghi rõ họ tên)
Cịn em Trần Thị Thu Uyên lớp 12B viết như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi: - Ban giám hiệu trường THPT Bình Minh.
-Giáo viên chủ nhiệm lớp 12B.
Em tên là: Trần Thị Thu Uyên, học lớp: 12B.
Em viết đơn này xin phép được nghỉ học buổi hôm nay, tức ngày 27/2/2019.
Lí do: Do hơm qua em đi học về bị dính mưa nên hơm nay em bị sốt. Em
khơng thể đi đến trường học được. Vì vậy, em xin thầy cơ cho em nghỉ buổi học.

Kính mong các thầy cô xem xét, giúp đỡ em. Em hứa sẽ học bài và làm bài
tập đầy đủ.
Em xin trân thành cảm ơn!

16


Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH

………, ngày…. tháng…..năm

20….
Người viết đơn

(kí và ghi rõ họ tên)
Sau khi cho học sinh viết, GV để các em tự tìm và sửa lỗi. Lá đơn xin phép nghỉ
học là một những văn bản hành chính các em thường xuyên viết. Thế nhưng, những lỗi sai
vẫn tồn tại. Như đơn xin phép trên, em Hương Du đã sử dụng ngôn ngữ không đúng theo
kiểu văn bản hành chính ở phần nêu lí do “Do hơm qua em đi học về bị dính mưa nên hơm
nay em mệt quá!”. Em đã sử dụng câu cảm thán, kiểu câu khơng được sử dụng trong văn
bản hành chính. Cịn đơn của em Thu Un đã khơng rà sốt lỗi chính tả, đây là lỗi chính
tả các em thường xuyên mắc phải. “Em xin trân thành cảm ơn.” Phải thay bằng “Em xin
chân thành cảm ơn.”
2.2.2. KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGƠN NGỮ TRONG VĂN BẢN BÁO CHÍ

Hàng ngày, hàng giờ, hàng giây trên thế giới có rất nhiều những sự kiện, tin tức
mới nóng hổi về chính trị, kinh tế, trong khoa học và kỹ thuật, trong văn hóa, đời sống –
xã hội được cập nhật mà báo chí là phương tiện phổ biến nhất để chúng ta cập nhật những
thơng tin thời sự nhanh chóng. Thơng qua báo chí nhiều vấn đề tiêu cực trong cuộc sống
được phát hiện đề cập và lên án nhưng cũng có rất nhiều hình ảnh đẹp về lối sống nhân ái

sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn được ca ngợi và nêu gương
sáng. Thơng qua đó, báo chí đã góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Ngơn ngữ báo chí là ngơn ngữ thơng tin thời sự cập nhật, truyền bá những tin tức
nóng hổi hằng ngày trên mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Để đảm bảo chất lượng thơng
tin, ngơn ngữ phải chính xác, nhất là những thông tin về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự
kiện... Văn bản báo chí viết ngắn gọn, lượng thông tin cao, sinh động, hấp dẫn.
Nội dung kiến thức về Phong cách ngơn ngữ báo chí trong PPCT do Bộ GD&ĐT
ban hành gồm 6 tiết học:
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí (2 tiết);
+ Bản tin (1 tiết);
+ Luyện tập viết bản tin (1 tiết);
+ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết);
+ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết)
Kết luận: Qua phần khảo sát trên, có thể thấy số tiết dành cho phong cách ngơn ngữ báo
chí tương đối thích hợp để có thể tích hợp các kiến thức cũng như nâng cao khả năng diễn
17


đạt ngôn ngữ cho học sinh qua các hoạt động thực hành song song. Đó chính là tiền đề để
vận dụng khả năng rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho học sinh THPT qua các văn
bản báo chí.
• Cách khai thác và xử lí thơng tin(Bối cảnh ngơn ngữ và mục đích phản ánh
thơng tin)
Những bước tiến về công nghệ thông tin cho phép con người dễ dàng tiếp cận với
nhiều loại thông tin, bất cứ ai cũng có thể sản xuất và trở thành người truyền, phát thông
tin, cập nhật thông tin mọi lúc, mọi nơi, không giới hạn bởi địa giới hành chính hay lãnh
thổ quốc gia. Có thể thấy rằng trong cơn bão mạng và cơng nghệ số thì các thơng tin rất đa
dạng nhưng bao giờ cũng có tính hai mặt như con dao hai lưỡi. Một mặt giúp con người
cập nhật thông tin nhanh chóng, đa dạng, phong phú khơng bị giới hạn về mặt khoảng
cách khơng gian, địa lí. Mặt khác do lượng thông tin khổng lồ ẩn chứa nhiều nguy cơ vì có

cả những thơng tin chính thống và khơng chính thống, chưa được kiểm soát chặt chẽ hay
sai lệch so với sự thật chỉ để câu like trên mạng xã hội. Nên nếu học sinh không biết cách
tiếp cận, khai thác và xử lí thơng tin sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho xã hội.
Trong thực tế giảng dạy, chúng tơi nhận thấy học sinh cịn non yếu về kĩ năng khai thác và
chọn lọc thông tin , những bài viết thường khơng rõ mục đích thơng tin, thơng tin khơng
chính xác, chưa rành mạch về thể loại, chưa khéo léo trong xây dựng bố cục tác phẩm,
chưa tinh xảo trong chọn lựa chi tiết, chưa giỏi về sử dụng ngôn ngữ biểu đạt. Sự non yếu
về khả năng khai thác, lựa chọn thông tin của học sinh, tất yếu sẽ xuất hiện những “tác
phẩm báo chí” vơ thưởng, vô phạt, kém hấp dẫn hoặc nếu sử dụng lan truyền sẽ gây hậu
quả xã hội nghiêm trọng.
Có thể đưa ra những dẫn chứng thực tế để thấy được sự cần thiết của việc chọn lọc
các thơng tin chính thống như: trước đây ở kênh Truyền hình An ninh (ANTV) của Bộ
Cơng an, có chun mục “Camera giấu kín” do Cơng ty Cổ phần Nghe nhìn Tồn
cầu AVG (Audio Visual Global), cụ thể là Truyền hình An Viên phối hợp với ANTV tổ
chức sản xuất. Nhà đài thường dựng lên những kịch bản rồi bí mật ghi hình lại những tình
huống thường gặp trong cuộc sống xã hội để khách mời ứng xử như thế nào khi đối diện
với các tình huống đó. Trong một kịch bản phát sóng, nhóm làm chuyên mục đã mời một
sinh viên người nước ngồi đang học tập tại Việt Nam đóng vai người hành nghề “Xe ôm
Tây”. Nhà đài muốn xem “khách ta” và những người cùng hành nghề chạy xe ôm của ta sẽ
ứng xử ra sao với tình huống này. Nhóm làm chuyên mục đã tổ chức ghi hình tại nhiều
điểm khác nhau ở Hà Nội như cổng trường đại học, cổng bệnh viện, bến xe… Ngay chiều
hơm đó, trên một số tờ báo mạng, trang tin điện tử đã xuất hiện các bài viết về sự kiện này
với những dòng tít giật gân, hấp dẫn “Một tấm gương sinh viên nước ngồi vượt khó”, “Xe
ơm Tây”… sau đó là hồng loạt các comment tán dương theo kiểu “Họ ở tận bên Tây sang
18


học mà cịn tranh thủ chạy xe ơm kiếm sống, tại sao mình cũng là sinh viên, lại khơng
chạy xe ôm kiếm thêm nhỉ…”(?!). Hay trong một tình huống ghi hình của kịch bản: nếu có
một ai đó gửi nhờ mang hộ đồ vật, trên đường đi bị công an kiểm tra, bắt giữ vì thấy có

ma túy, nhân vật sẽ ứng xử ra sao?. Nhà đài đã bí mật chọn nghệ sĩ Quyền Linh làm nhân
vật ghi hình. Nhân vật đã bị một phen hú vía khi phải đối phó với những rắc rối, chỉ khi
biết đó chỉ là kịch bản của “Camera giấu kín” nghệ sĩ Quyền Linh mới thở phào. Ai ngờ
sau phen hú vía với nhà đài, diễn viên Quyền Linh lại phải điên đầu với việc báo chí và dư
luận (chủ yếu báo mạng và các trang mạng xã hội) đưa tin “Nghệ sĩ Quyền Linh bị bắt vì
bn ma túy”. Chỉ khi nhà đài phát sóng tình huống trên thì nghệ sĩ Quyền Linh mới được
cơng chúng “giải oan”.
Vậy trong q trình giảng dạy phong cách ngơn ngữ báo chí, giáo viên cần phải
định hướng cho học sinh các khai thác và chọn lọc các thông tin. Điều này giúp học sinh
biết khai thác và chọn lọc thông tin sẽ tạo ra những bài viết tốt bác bỏ những nội dung
xuyên tạc, gây bất ổn trong dư luận xã hội, tích cực đấu tranh lên án, ngăn chặn xu hướng
thương mại hóa báo chí, xuất bản, làm sai tơn chỉ, mục đích, đi chệch định hướng tuyên
truyền, cổ động.
Trước hết, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách khai thác và lựa chọn thông
tin: Khai thác như thế nào? Lựa chọn như thế nào?
*Yêu cầu với thông tin khai thác
- Thông tin phải phù hợp và chính xác, đã được kiểm chứng: Thơng tin phù hợp với nhu
cầu thông tin, phù hợp với công việc cần giải quyết và phải phản ánh đúng bản chất của
đối tượng, được cung cấp bởi những chủ thể đáng tin cậy, đã được kiểm chứng hoặc có cơ
sở để tiến hành kiểm chứng.
- Thông tin phải đầy đủ: Thông tin phải phản ánh được các mặt, các phương diện của đối
tượng, giúp nhận diện đúng vấn đề.
- Thơng tin phải kịp thời: Thơng tin có tính mới, phản ánh đối tượng ở thời điểm hiện tại,
không phải là những thông tin cũ, thông tin đã lạc hậu.
- Thơng tin phải có tính hệ thống và tổng hợp: Thông tin phải phản ánh được đúng về đối
tượng, sự vật, sự việc liên quan.
- Thông tin đơn giản dễ hiểu: Thơng tin có thể dễ dàng sử dụng, phục vụ cho yêu cầu công
việc.
*Lựa chọn các nguồn thông tin để khai thác
- Thông tin các hồ sơ tài liệu, văn bản hồ sơ, văn bản tài liệu là một nguồn thông tin

quan trọng trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Thơng tin từ từ hồ sơ, tài
liệu, văn bản rất đa dạng, gắn với hoạt động của cơ quan. Nguồn thơng tin này có tính khả
dụng cao. Trước mỗi vấn đề cần giải quyết, thông tin từ hồ sơ, tài liệu văn bản là một
19


nguồn thơng tin có giá trị, phục vụ trực tiếp cho q trình ra quyết định. Để thu thập thơng
tin từ hồ sơ, tài liệu, văn bản có hiệu quả, q trình thu thập nguồn thơng tin cần chú ý đến
các bước sau:
- Xác định thông tin cần thu thập để giải quyết vấn đề;
- Xem xét đối với vấn đề đó thì hồ sơ, tài liệu, văn bản nào có thơng tin này?
- Xác định hồ sơ, tài liệu, văn bản được lưu trữ và quản lý ở đâu?
- Tiếp cận hồ sơ, tài liệu, văn bản và xác định những thơng tin cần thiết phục vụ q trình
giải quyết cơng việc
-Thơng tin từ sách báo, tạp chí :Sách báo, tạp chí, các phương tiện thơng tin đại chúng
là một nguồn thông tin quan trọng. Thông tin từ sách, tạp chí có tính chun sâu nhưng bị
giới hạn về mặt thời gian và khơng gian. Để bảo đảm tính chính xác của thơng tin thu thập
từ sách, báo, tạp chí và các phương tiện thơng tin đại chúng khi thu thập người viết có thể
căn cứ vào những điều kiện sau:
+ Ấn phẩm đó được nhà nước thừa nhận, cho phép sử dụng, khai thác.
+ Nội dung các quan điểm chứa đựng trong tài liệu tham khảo phải phù hợp với chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Thơng tin có cập nhật với thực tiễn, mức độ lạc hậu của thông tin .
+ Bảo đảm tính pháp lý Việc thu thập thơng tin từ sách báo, tạp chí tuân theo các quy định
của pháp luật như thu thập thông tin phải tuân thủ các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, nghĩa là chỉ được sử dụng nguồn tài liệu tham khảo đó khi được phép của tác giả hoặc
cơ quan quản lý.
- Mạng internet có thể cung cấp thơng tin đa dạng, xóa bỏ giới hạn về thời gian và khơng
gian, là một trong những nguồn khai thác thơng tin chính của con người. Q trình thu
thập thơng tin trên Internet cũng có thể thực hiện bằng việc truy cập trực tiếp vào những

trang điện tử (website) mà chúng ta cho rằng có thể chứa những thơng tin hoặc dữ liệu liên
quan. Thu thập các dữ liệu hoặc thông tin và bắt đầu việc tổ chức, sắp xếp để cấu trúc các
dữ liệu tạo thành những thông tin, và tiếp tục xử lý, hệ thống các thơng tin có được. Tùy
vào vốn ngoại ngữ mà có thể đến những trang điện tử (website) tiếng nước ngồi để thu
thập dữ liệu và tìm kiếm thơng tin. Kết quả này rất có lợi cho việc phân tích, đối chiêu với
các thơng tin tìm được trong nước.
* Phân tích, xử lí và lựa chọn thơng tin
Tập hợp và hệ thống hố thơng tin theo từng vấn đề, lĩnh vực:
- Tóm tắt thơng tin và phân loại thơng tin theo các nhóm như thơng tin kinh tế, thơng tin
chính trị- xã hội, thơng tin q khứ, hiện tại, thông tin dự báo….

20


- Tóm tắt những thơng tin cơ bản, những thơng tin mới, thơng tin có điểm khác biệt với
những thơng tin trước.
- Xác định độ tin cậy, chính xác của các nguồn tin;
- Chọn ra những thông tin đầy đủ hơn, có độ tin cậy cao hơn, có ý nghĩa xã hội hơn để
phản ánh.
-Thông tin phải kịp thời: phải được thu thập, phản ánh đúng lúc để kịp phân tích, phán
đốn, xử lý. Tuy nhiên tiêu chuẩn này phụ thuộc vào khả năng con người, trang thiết bị,
phương pháp áp dụng.
- Thơng tin phải gắn với q trình, diễn biến của sự việc. Nghĩa là thơng tin đó thuộc giai
đoạn nào thuộc quá trình quản lý, thuộc cấp quản lý nào? Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng
đánh giá chất lượng thông tin thời kỳ hiện đại;
- Thông tin phải dùng được: thơng tin phải có giá trị thực sự, thơng tin có thể đóng góp
vào một trong các công việc như: thống kê, ra quyết định quản lý, đánh giá hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân... Đồng thời, thông tin phải được xử lý để dễ tiếp thu, dễ hiểu,
dễ nhớ.
• Cách sử dụng ngơn ngữ diễn đạt

Một vấn đề nổi cộm liên quan đến ngôn ngữ báo chí được dư luận quan tâm, lo
lắng đó là một số văn bản báo chí tùy tiện, cẩu thả trong cách dùng từ ngữ, ví von, so
sánh, chơi chữ, bịa chữ… thiếu cân nhắc, sai nội dung nhằm giật gân câu khách. Đáng chú
ý là việc lạm dụng tiếng nước ngoài đồng thời với việc tùy tiện trong phiên âm, chuyển
ngữ hay để nguyên dạng, dịch nghĩa đã làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt. Nên việc
cung cấp cho HS cách sử dụng các phương tiện diễn đạt sao cho phù hợp với PCNNBC lại
càng bức thiết hơn.
Mặt khác, để nâng cao khả năng diễn đạt ngơn ngữ của học sinh đặc biệt là kĩ năng
nói và viết thì học sinh cần phải nắm vững về cách xử dụng các từ ngữ, kiểu câu, biện
pháp tu từ. Điều này cũng giúp học sinh biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp với văn bản báo
chí, diễn đạt trong sáng, chính xác hơn.
Từ vựng trong ngơn ngữ báo chí hết sức phong phú, và có thể nói, ở mỗi phạm vi
phản ánh, mỗi thể loại báo chí lại có một lớp từ vựng rất đặc trưng.
- Bản tin thường dùng danh từ riêng chỉ địa danh, tên người, thời gian, sự kiện,...
VD: Chiều 8-5, thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng, Giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam, xác
nhận trên sông Thu Bồn đoạn qua địa phận xã Duy Nghĩa (huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam) vừa xảy ra vụ lật thuyền khiến 5 người mất tích. Thơng tin ban đầu, khoảng
11 giờ trưa 8-5, 11 người dân ở thôn Hội Sơn (xã Duy Nghĩa) đi trên thuyền qua khu du
21


lịch sinh thái Thuận Tình chơi, đến khoảng 15 giờ chiều quay trở về đến khu vực gần cầu
Cửa Đại (địa phận xã Duy Nghĩa) thì chiếc thuyền bị tràn nước và bị chìm xuống sơng.
Đến thời điểm này, cơ quan chức năng xác định có 6 người đã được cứu sống, 5 người
đang mất tích.
(Lật thuyền trên sơng Thu Bồn, 5 người đang mất tích/ 24h.com.vn)
- Phóng sự dùng nhiều từ ngữ miêu tả sự kiện, hình ảnh địa phương, nhân vật,... ---- Tiểu
phẩm dùng nhiều từ ngữ thân mật, gần gũi, có sắc thái mỉa mai, châm biếm.
Câu văn trong ngơn ngữ báo chí rất đa dạng, nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa,
mạch lạc để đảm bảo thông tin chính xác. Có thể viết câu ngắn như trong tin vắn, có thể

viết những câu dài với kết cấu phức hợp như trong phóng sự, nhưng cũng có những câu
gần với lời nói hằng ngày như trong tiểu phẩm.
VD: "Con không sợ học hành vất vả, con chỉ sợ vừa phải học vừa phải chạy theo những
thay đổi liên tục"; "Liệu đã ‘chốt’ thực sự chưa cô?", nhiều câu hỏi giống nhau. Tôi cảm
nhận được sự hoang mang, thất vọng trong từng cuộc gọi, từng tin nhắn. Họ tìm tới tôi
không phải chỉ để xác nhận thông tin. Với tư cách là cô giáo đã đồng hành cùng các em
nhiều năm, tơi ln chọn cách trấn an khích lệ, rằng tất cả mọi người đều phải đối mặt
nên cơ hội cũng như rủi ro sẽ là ngang nhau. Rằng ta hãy xem đây là dịp để trau dồi kỹ
năng tự điều chỉnh và thích nghi.
(Ơn thi trong nỗi sợ/ vnexpress.net)
Ngơn ngữ báo chí khơng hạn chế các biện pháp tu từ từ vựng và cú pháp. Trong báo
chí, ta thấy khơng ít hình ảnh ví von, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, đảo ngữ, song song phối
hợp câu ngắn với câu dài,... Những biện pháp tu từ này nhằm vào việc diễn đạt chính xác,
có hình ảnh và nhạc điệu thích hợp với từng nội dung và thể loại.
VD: “Bây giờ muốn về Việt Nam mà không về được, anh có cách nào giúp tơi khơng?”,
một người rơm ở Anh hỏi tôi.
"Người rơm" là từ chỉ những người nhập cư bất hợp vào vào Anh và các nước châu Âu.
Họ, vì nhiều lý do, bằng nhiều con đường bất hợp pháp đến với miền đất hứa nhằm kiếm
được thật nhiều bảng Anh, USD hay đồng Euro. Khi khơng cịn hộ chiếu, giấy tờ tùy thân
trong tay, sinh mệnh của những người này được ví như rơm.
Chặng đường vượt biên phó mặc số phận cho đường dây bn người, tiềm ẩn rủi ro và
luôn phải chuẩn bị sẵn tâm lý: sống không ai biết, chết không ai hay.
(“Người rơm” trong đại dịch”/ vnexpress.net)
22


Ngồi ra, ở báo nói, ngơn ngữ báo chí địi hỏi phát âm rõ ràng, khúc chiết; ở báo
viết thì chú ý đến khổ chữ, kiểu chữ phối hợp với màu sắc, hình ảnh,... để tạo những điểm
nhấn trong thơng tin.
• Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp

Thơng qua các hoạt động đóng vai,thảo luận nhóm, dạy học theo dự án vừa kích
thích sự hứng thú, tìm tịi và sáng tạo trong học tập của học sinh, vừa giúp cho học sinh
rèn luyện các kĩ năng nghe –nói, đọc – viết từ đó nâng cao khả năng diễn đạt ngơn ngữ.
- Hoạt động đóng vai:
Dạy học bằng phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học dựa trên việc giao
cho người học giải quyết một tình huống cụ thể thơng qua đóng vai.
Đóng vai là phương pháp dạy học cơ bản và tốt nhất về kỹ năng giao tiếp, là
phương pháp cụ thể để dạy học về phong cách thái độ đối với con người, đồng đội... Đó là
phương pháp dạy học sinh động, chủ động, tạo điều kiện cho người học bộc lộ các ưu
điểm để phát huy và nhược điểm để sửa chữa khắc phục.
Qua đóng vai, người học có điều kiện ứng dụng lý thuyết, nguyên tắc đã học vào thực tế
sinh động, đa dạng mà họ sẽ tiếp xúc sau này.
Chúng tôi đưa ra 2 tình huống cụ thể để áp dụng như sau:
(1)Giáo viên hướng dẫn học sinh đóng vai nhà tuyển dụng phỏng vấn xin việc và xây
dựng hệ thống câu hỏi:
Bước 1. GV dẫn dắt và giới thiệu học sinh trình bày theo cặp đơi hoặc nhóm: phỏng vấn
và trả lời phỏng vấn.
Bước 2: HS trình bày và phản biện.
Bước 3: HS nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
Đối với tình huống này giáo viên cần định hướng cho học sinh những yêu cầu đối với
người phỏng vấn và trả lời phỏng vấn như sau:
NGƯỜI PHỎNG VẤN
NGƯỜI
Chuẩn
bị TRẢ
phỏngLỜI
vấnPHỎNG VẤN
Tiến hành phỏng vấn


Biên tập sau phỏng
vấn
-Tìm hiểu trước chủ đề được
– Trả lời trúng chủ đề,
– Thẳng thắn, trung
Xác
định
Hệ
thống
câu
Khi
phỏng
Kết
thúc
Nội
dung
Hìnhtrách
phỏng vẫn
ngắn gọn, sâu sắc, hấp
thực,
dám chịu
hỏi
vấndẫn. Có thể pha chút hóm nhiệm về lời
thức
nói của
cho
mình.
-Chủ đề
-Ngắn gọn, rõ - Khihỉnh,
hỏi:gây

hỏi ấn -tượng
Lời cảm
-Tơn
trọng -Trình
-Mục đích
ràng
câu cơng
hỏi đãchúng. ơn
kết quả
bày rõ
-Đối tượng
- Phù hợp vói chuẩn bị sẵn
-Lời chúc
phỏng vấn ràng, sinh
-Phương tiện chủ đề, mục
-Thái độ:
động, hấp
-Câu hỏi
đích
chân thành,
dẫn.
23
-Liên kết chặt khiêm tốn,
chẽ
chăm chú
-Câu hỏi mở
lắng nghe


Ví dụ hệ thống câu hỏi:

1.Bạn có thể giới thiệu về bản thân mình khơng ?
2.Vì sao bạn muốn nhận cơng việc này ?
3.Bạn biết gì về cơng ti chúng tơi ?
4.Bạn sẽ làm gì để cống hiến cho cơng ti ?
5.Bạn nghĩ gì về vị trí cơng tác mà bạn sẽ nhận ?
6.Bạn có tin vào sở trường của mình khơng ? gợi mở. HS phát biểu tự do
(2)Giáo viên hướng dẫn học sinh đóng vai một phóng viên để thực hiện các chủ đề
sau:
– Bản tin về hoạt động ngày hè xanh, quyên góp và ủng hộ những học sinh có hồn cảnh
khó khăn của trường THPT Bình Minh.
– Phóng sự về những trẻ em mồ cơi và khuyết tật bẩm sinh được nuôi dưỡng tại trung tâm
bảo trợ xã hội tỉnh Nam Định.
– Phỏng vấn một HS trong trường có hồn cảnh khó khăn biết vươn lên trong học tập đạt
thành tích học tập cao được nhà trường tun dương.
Các nhóm lựa chọn các hình thức thể hiện:
– Đăng tải trên trang điện tử của nhà trường tại địa chỉ: thpbinhminh.edu.vn
– Làm phóng sự truyền hình bằng video sử dụng CNTT.
– Ghi âm và phát thanh trên đài phát thanh nội bộ nhà trường.
GV: phân nhóm, bầu nhóm trưởng, giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
GV hướng dẫn HS cách làm:
– Khai thác và lựa chọn thông tin:
+ Không phải sự kiện nào cũng cho vào bản tin. Muốn trở thành tin có tính thời sự thì sự
kiện đó phải tiêu biểu kích thích suy nghĩ và sự quan tâm của mọi người.
+ Phản ánh thực tế, nêu biểu hiện, có số liệu thống kê cụ thể.
– Tiêu chuẩn lựa chon tin:
Việc gì đã xảy ra?
Việc xảy ra ở đâu?
Việc xảy ra khi nào?
Ai làm việc đó?
Việc xảy ra như thế nào?

. Kết quả ra sao?
– Yêu cầu về việc triển khai nội dung và hình thức bài báo:
+ Đảm bảo đặc trưng của ngơn ngữ báo chí: mang tính thơng tin thời sự, ngắn gọn, sinh
động hấp dẫn.
+ Biết cách đặt tiêu đề, viết phần mở đầu đúng nội dung và hấp dẫn thu hút người đọc.
24


+ Triển khai bài viết có bố cục logic, câu hỏi phỏng vấn phải sâu sắc, khai thác được nhiều
nội dung thơng tin và có trình tự hợp lí.
+ Phân tích được những tác động tích cực của hoạt động từ thiện và ý nghĩa của chúng đối
với cộng đồng xã hội. Thể hiện được thái độ đồng cảm sâu sắc trước những số phận còn
chưa may mắn trong cuộc sống. Định hướng được thái độ và hành động của người đọc để
có cái nhìn nhân văn trong cuộc sống: biết vượt qua giới hạn của bản thân và sẵn sàng mở
lịng trước những hồn cảnh khó khăn.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách
và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Để gây hứng thú và kích thích sự sáng tạo, nâng cao kĩ năng ngơn ngữ của học
sinh, giáo viên có thể tổ chức cho học trải nghiệm hoạt động : “Em là phóng viên”. Hướng
dẫn học sinh lựa chọn đề tài, lên ý tưởng, lập kế hoạch, phân cơng nhiệm vụ thực hiện
phóng sự, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn.
Gợi ý chủ đề:
– Phỏng vấn một chính khách, một nhà văn, một nhà hoạt động xã hội, một doanh nhân,…
trên truyền hình hoặc các loại hình báo chí khác.
– Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn khi xin việc làm ở một cơ quan, doanh nghiệp,…
Dạy học theo dự án

Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực
cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm
là hình thức cơ bản của DHDA. Hình thức dạy học này sẽ rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề , phát triển khả năng sáng tạo, cộng tác làm việc và kích thích hứng thú của học
sinh, nâng cao khả năng diễn đạt ngôn ngữ.
Bước 1: GV nhắc lại sơ lược về phương pháp dạy học dự án mà học sinh đã làm quen.
Bước 2: HS lắng nghe.
Bước 3: HS có thể đưa ra một số những thắc mắc rút ra từ quá trình thực hiện dự án ở tiết
trước.
Bước 4: GV tiếp nhận và giải đáp.
Triển khai dự án.
25


×