Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

skkn thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chương halogen, chương oxi – lưu huỳnh hóa học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 59 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến các cấp tỉnh Ninh Bình
Chúng tơi gồm:

STT

Họ và tên

Ngày tháng Nơi cơng
năm sinh
tác

1

Nguyễn Thị Hường

01/02/1979

2

Phạm Ngọc Chấn

21/05/1984

3

Trịnh Thị Hồng

24/11/1984



4

Trần Thị Thúy

02/11/1979

5

Trần Thị Xuyến

12/8/1988

THPT
n
Khánh A
THPT
n
Khánh A
THPT
n
Khánh A
THPT
n
Khánh A
THPT
n
Khánh A

Tỷ lệ phần

Trình
trăm đóng
Chức
độ
góp vào
vụ chun
việc tạo ra
mơn
sáng kiến
Tổ
phó

Thạc
Sỹ

30%

Giáo
viên

Thạc
Sỹ

25%

Giáo
viên

Cử
nhân


15%

Giáo
viên

Thạc
Sỹ

15%

Giáo
viên

Cử
nhân

15%

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến “Thiết kế và sử dụng trò
chơi trong dạy học chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh Hóa học lớp 10
THPT nhằm nâng cao hứng thú cho người học và chất lượng dạy học Hóa
học”.
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục mơn Hóa học.
2. Nội dung
2.1. Giải pháp cũ thường làm.
2.1.1. Thực trạng dạy và học mơn Hóa học ở các trường THPT huyện
n Khánh hiện nay.
Mơn Hóa học là mơn khoa học tự nhiên được xây dựng chương trình theo

logic đồng tâm nên kiến thức rất nhiều, khó nhớ, khó học và đòi hỏi học sinh phải
học thường xuyên và liên tục do đó nhiều học sinh rất sợ học mơn Hóa học.
1


Là môn khoa học thực nghiệm, tuy nhiên do vùng nơng thơn nên cơ sở vật
chất cịn thiếu và chưa đồng bộ nên việc sử dụng thí nghiệm trực quan hỗ trợ bài
học chưa được thường xun, cịn tình trạng dạy chay và học chay.
Một số giáo viên còn giảng dạy theo phương pháp cũ, chưa sử dụng triệt để
thiết bị hỗ trợ dạy học.
Nhiều học sinh chưa yêu thích mơn học do bài giảng cịn nặng về kiến thức
hàn lâm xa rời thực tiễn, thực hành.
Do xu hướng của xã hội giảm tuyển sinh khối A, B nên mục tiêu đầu tư của
học sinh và phụ huynh cho môn Hóa giảm rõ rệt.
2.1.2. Giải pháp cũ.
Dạy và học theo lối mòn truyền thống, cung cấp kiến thức cho học sinh một
cách cứng nhắc, chưa phát triển được kĩ năng mềm cho học sinh, chưa phát huy
được năng lực người học.
- Chi tiết giải pháp cũ:
+ Giáo viên thường dạy khơng sử dụng thiết bị dạy học hoặc rất ít làm thí
nghiệm và rất ít gắn kiến thức bài học với thực tế.
+ Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết các kiến thức thực tế theo phương
thức liệt kê, hoặc học sinh tự sưu tầm rồi học thuộc.
- Ưu điểm: Giờ học rất nghiêm túc, trật tự.
- Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Chưa tạo được hứng thú cho
người học; Chưa vận dụng linh hoạt về đặc điểm tâm lí lứa tuổi để nâng cao chất
lượng dạy và học; Đặc biệt học sinh căng thẳng khi tiếp nhận kiến thức dẫn đến
mệt mỏi, miễn cưỡng trong quá trình tiếp thu kiến thức.
2.2. Giải pháp mới cải tiến.
2.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học thơng qua

hoạt động tổ chức trị chơi. (Bản chất của giải pháp mới)
- Hóa học là mơn khoa học gắn nhiều kiến thức thực tế, từ cơm ăn, nước
uống khí thở đến các vật dụng xung quanh con người đều là đối tượng nghiên cứu
của Hóa học. Do vậy trong mỗi bài giảng chúng tôi đã lồng ghép các kiến thực tế
vào bài học, giúp cho các hoạt động học của học sinh được sinh động hơn, các kiến
thức gần gũi với học sinh hơn do đó các em dễ giành được kiến thức hơn, dễ nhớ,
dễ hiểu giúp cho các em phát triển năng lực vận dụng kiến thức môn học giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn.
- Thiết kế một số hoạt động học bằng hoạt động tổ chức trò chơi bám sát mục
tiêu của hoạt động học đó. Lựa chọn câu hỏi sáng rõ, đảm bảo mục tiêu của hoạt
động học, nội dung theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Phương thức tổ chức dựa trên nguyên tắc kích não học sinh, phù hợp với
tâm sinh lí lứa tuổi tạo hứng thú, tạo niềm đam mê tìm tịi sáng tạo của học sinh
đối với môn học.
2


- Trong các trò chơi, nội dung lồng ghép các kiến thức thực tế gần gũi với đời
sống sinh hoạt của học sinh, gắn với các thí nghiệm giúp học sinh dễ nhớ, dễ hiểu
và đặc biệt biết vận dụng kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn. Đặc biệt tạo tâm thế thoải mái cho người học khi tiếp nhận kiến thức.
- Dạy học thông qua tổ chức trị chơi là hoạt động học trí tuệ nghiêm túc, là
nơi mọi khả năng hoạt động của học sinh được được phát triển, mở rộng thêm
phong phú vốn hiểu biết, phát triển kĩ năng mềm. Đặc biệt phát triển năng lực cảm
xúc của người học sinh.
- Trong phạm vi đề tài này chúng tôi nghiên cứu thiết kế và sử dụng một số
hoạt động học trong chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh thuộc chương
trình lớp 10 THPT.
2.2.2. Quy trình thiết kế và sử dụng trị chơi trong dạy học hóa học
a. Ngun tắc thiết kế trị chơi dạy học

- Nguyên tắc bám sát mục tiêu bài học và khai thác triệt để các thiết bị
dạy học sẵn có.
+ Khi thiết kế trị chơi dạy học phải căn cứ mục tiêu dạy học, yêu cầu, nội
dung kiến thức cơ bản, triệt để khai thác các thiết bị dạy học có sẵn của mơn học (ở
thư viện, đồ dùng của giáo viên và học sinh …)
+ Các đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên khai thác từ những vật liệu gần
gũi xung quanh (Từ các phế liệu như: Quả bóng bàn khơng dùng, vỏ hộp bánh kẹo,
đầu gỗ, đầu nứa, giấy bìa…) sao cho đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo
dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
- Nguyên tắc phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, có sức hấp dẫn cao
+ Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự chú ý, tham gia của học sinh, tạo
khơng khí vui vẻ, thoải mái.
+ Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS. Tổ
chức trị chơi khơng q cầu kỳ, phức tạp.
- Ngun tắc vừa sức, dễ thực hiện
+ Mỗi trò chơi phải củng cố được một nội dung hóa học cụ thể trong chương
trình (Có thể là kiến thức cần kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kỹ năng thực
hành, vận dụng, luyện tập…)
+ Các trò chơi phải giúp HS rèn luyện kỹ năng hóa học, phát huy trí tuệ, óc
phân tích, tư duy sáng tạo .
+ Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với mơi trường học tập.
Từ các nguyên tắc trên cho thấy, khi thiết kế trò chơi dạy học cần căn cứ vào
nội dung kiến thức trong sách giáo khoa, căn cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở
mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, môi trường học tập, ... như vậy thì trị
chơi mới có ý nghĩa thực tiễn.
3


b. Quy trình thực hiện khi tổ chức trị chơi dạy học
* Bước 1: Xác định mục tiêu của trò chơi

Trước khi cho học sinh chơi bất kì một trị chơi nào, giáo viên cũng cần phải
xác định rõ: dùng trị chơi này với mục đích gì? Trị chơi mang lại cho học sinh
những kiến thức gì và hình thành những kĩ năng gì thơng qua các hoạt động chơi?
Từ mục tiêu của trò chơi kết hợp với mục tiêu của bài học cũng như các điều kiện
khác để giáo viên lựa chọn trò chơi phù hợp.
*Bước 2: Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi. Giới thiệu và giải thích
trị chơi
Chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi.
Để cho trò chơi diễn ra thuận lợi thì giáo viên cần chuẩn bị một điều kiện
chơi tốt.Sau khi đã chọn được trò chơi phù hợp thì người giáo viên cần:
- Nghiên cứu kĩ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người tham
gia chơi là gì, vai trị của các thành viên tham gia chơi được xác định cụ thể.
- Nghiên cứu kĩ cách chơi, cách tổ chức trò chơi. Xác định tiến trình của
trị chơi và những điều kiện, phương tiện cần thiết để trị chơi có thể thực hiện được.
- Soạn giáo án, chuẩn bị địa điểm, điều kiện và phương tiện chơi. Giáo án do
giáo viên thiết kế để sử dụng trò chơi phải được thể hiện bằng chuỗi các hoạt động
tương ứng với tiến trình của hoạt động chơi của học sinh được chia thành những
hành động cụ thể và xác định mục tiêu tương ứng.
Đặc biệt giáo viên cần xác định rõ mục tiêu của việc sử dụng trị chơi trong
giáo án của mình. Với mỗi trò chơi sẽ giúp đạt được một mục tiêu của bài học.
Trong giáo án giáo viên cần lưu ý hơn về việc:
+ Dự tính thời gian cho từng hoạt động chơi
+ Các tình huống phát sinh có thể phát sinh và biện pháp xử lí
Trong tổ chức dạy học hóa học bằng cách sử dụng trị chơi, có thể phát sinh
nhiều tình huống bất ngờ, giáo viên nên lường trước và có sự chuẩn bị để khắc phục,
xử lí.
Việc chuẩn bị điều kiện và phương tiện chơi càng chu đáo, đầy đủ thì kết quả
tổ chức trị chơi càng cao và càng an tồn.
Giới thiệu và giải thích trị chơi.
Khi tiến hành tổ chức trò chơi, giáo viên thực hiện các bước như sau:

Giới thiệu trò chơi: Giáo viên cần giới thiệu thật dí dỏm và hài hước tên gọi
và ý nghĩa của trò chơi sao cho học sinh bị cuốn hút vào trò chơi ngay từ những
giây phút đầu tiên.
Chọn đội chơi: Sau khi giới thiệu trò chơi, nếu cần chọn đội chơi thì giáo
viên chọn đội chơi phù hợp với kịch bản của trò chơi để đạt được mục tiêu của
hoạt động học.
4


Cơng bố luật chơi: Khi đã có đội chơi thì giáo viên phải giải thích rõ luật chơi
cho học sinh. Cơng việc này có thể diễn ra theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc
vào điều kiện thực tiễn.
+ Nếu như học sinh đã biết trò chơi và luật chơi thì chỉ cần nhắc lại là được.
+ Nếu học sinh biết trò chơi nhưng chưa nắm vững luật và cách chơi thì giáo
viên giới thiệu và giải thích cách chơi.
+ Nếu như học sinh chưa biết trị chơi thì giáo viên cần giải thích tỉ mỉ, và có
thể cho học sinh chơi thử để cho tất cả mọi người đều nắm rõ luật chơi. Giáo viên
cần nhấn mạnh những hành động nào là phạm quy để các em nắm thật kĩ.
Khi tổ chức trò chơi dạy học cho học sinh, học sinh thường muốn chơi
ngaynên giáo viên khơng giải thích dài dịng mà giải thích ngắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu làm cho tất cả học sinh nắm rõ cách chơi.
Khi giới thiệu và giải thích trị chơi phải hấp dẫn, lơi cuốn được sự chú ý và
khích lệ được học sinh.
Công bố thời gian chơi, hướng dẫn HS cách theo dõi thời gian chơi.
* Bước 3: Điều khiển trò chơi.
Người điều khiển trị chơi cần thực hiện các cơng việc sau:
- Lệnh cho phép trò chơi được bắt đầu.
- Theo dõi và nắm vững các hoạt động chơi của cá nhân, nhóm tham gia chơi.
- Xử lí linh hoạt các tình huống xảy ra trong q trình tổ chức trị chơi, nhằm
đảm bảo tiến độ bài học cũng như mục tiêu bài học.

Khi học sinh bắt đầu cuộc chơi thì người điều khiển trò chơi như một trọng tài
thi đấu. Vì vậy người điều khiển trị chơi phải theo dõi tiến trình của cuộc chơi và
nắm chắc mọi chi tiết của cuộc chơi.
Người điều khiển trị chơi có thể là giáo viên hoặc học sinh tùy thuộc vào nội
dung của hoạt động học và yêu cầu về mục tiêu. Người chuẩn hóa kiến thức, cố
vấn kết quả các trị chơi là giáo viên.
*Bước 4: Đánh giá kết quả chơi, trao giải cho người chơi.
- Khi hết thời gian chơi, GV cần tự mình đánh giá quá trình và kết quả cuộc
chơi của học sinh, hoặc tổ chức cho học sinh đánh giá chéo lẫn nhau sao cho đảm
bảo khách quan công bằng và vui vẻ.
- GV nên chuẩn bị phần thưởng cho đội thắng cuộc: phần thưởng có thể là cho
điểm, có thể là tràng pháo tay, lời khen ngợi, có thể là một hộp quà, một gói bánh ...
chủ yếu là động viên và khích lệ HS.
* Bước 5: Thảo luận và rút ra kiến thức
GV hướng dẫn học sinh nắm được mục tiêu của hoạt động học theo các tiêu
chí sau:
5


- Thơng qua trị chơi HS thu nhận được những kiến thức gì?
- Có thể sử dụng kết quả của trò chơi để xác định nhu cầu học tập mới, cổ vũ
động viên học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tiếp theo.
Như vậy, thiết kế trò chơi phải mất nhiều thời gian và cơng sức, điều khiển
trị chơi là một nghệ thuật.
Học sinh tham gia cuộc chơi phải linh hoạt, biết vận dụng kiến thức kĩ năng của
môn học cũng như trong đời sống để giải quyết các tình huống trong quá trình chơi.
2.2.3. Thiết kế và sử dụng trò chơi lồng ghép thực nghiệm, kiến thức thực
tế tại trường THPT Yên Khánh A. (phần phụ lục).
2.2.4. Phiếu khảo sát tâm lí của học sinh sau khi học xong chương
Halogen (phần phụ lục).

2.2.5. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp.
- Tính mới: Dạy học thơng qua tổ chức trò chơi áp dụng cụ thể vào từng hoạt
động học theo định hướng phát triển năng lực người học chưa ai làm.
- Tính sáng tạo: Vận dụng hiểu biết về kiến thức, kĩ năng đặc thù bộ môn Hóa
học, kết hợp với vận dụng kiến thức về tâm sinh lí lứa tuổi THPT để xây dựng và
sử dụng thành cơng các trị chơi có gắn kiến thức thực tế và thí nghiệm nhằm nâng
cao hứng thú cho người học.
3. Hiệu quả kinh thế xã hội dự kiến đạt được
3.1 Hiệu quả kinh tế:
Có giá trị kinh tế to lớn vì học sinh khơng cần tham gia học các lớp kĩ năng
sống, kĩ năng mềm, giảm thời gian đi học thêm. Như vậy áp dụng phương pháp
dạy học theo hình thức tổ chức trị chơi đã làm lợi cho các bậc phụ huynh nhiều
triệu đồng.
3.2. Hiệu quả xã hội:
Dạy thử nghiệm:
Tại các lớp 10A, 10B, 10C, học sinh rất hào hứng tiếp nhận kiến thức, nắm
chắc kiến thức kĩ năng thực hành thí nghiệm, biết vận dụng kiến thức môn học vào
thực tiễn.
Qua kiểm tra thử nghiệm: 90% HS đạt điểm khá giỏi; 10% HS đạt điểm từ
trên 5 đến dưới 6,5; khơng có điểm yếu kém.
Áp dụng đại trà:
Kết quả thu được đáng khích lệ:
- Giờ học trên lớp rất sơi nổi, học sinh tích cực xây dựng bài có hiệu quả cao
- Học sinh nhớ, hiểu ngay kiến thức trong giờ học. Đặc biệt 100% HS nắm
được các kĩ năng thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến môn học vào giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn.
6


- Kết quả khảo sát tâm lí học sinh khối 10 sau khi học xong chương Halogen.

STT

1

Nội dung khảo sát
Theo em, có cần thay đổi các hình thức tiếp
cận và lĩnh hội kiến thức không?

2

Việc học bài thông qua hoạt động tổ chức trị
chơi có giúp em biết, hiểu nội dung kiến thức
của bài học hay không?

3

Sau khi học xong chương Halogen, trong các
bài học có sử dụng trị chơi, em có thấy hứng
thú với bài học khơng?

Kết quả
Rất cần
thiết
410/420
(97,61%)
Rất hiểu
400/420
(95,24%)
Hứng thú
420/420

(100%)

Khơng
cần
thiết
10/420
0
(2,39%) (0%)
Khơng
Hiểu
hiểu
20/420
0
(4,76%) (0%)
Khơng
Bình
hứng
thường
thú
0
0
(0%)
(0%)
Cần
thiết

- Kết quả bài kiểm tra 1 tiết chương Halogen của trường THPT Yên Khánh A
đạt kết quả cao hơn hẳn so với năm trước khi chưa sử dụng trò chơi trong giờ học.
(Mức độ đề như nhau).
Năm 2018-2019


Năm 2019-2020

(Tổng số HS là 418 )

(Tổng số HS là 420)

10

2,39%

4,76%

Từ 8 đến dưới 10

16,75%

23,8%

Từ 6,5 đến dưới 8

53,11%

59,52%

Từ 5 đến dưới 6,5

26,31%

11,92%


Từ 3,5 đến dưới 5

1,03%

0

Dưới 3,5

0,024%

0

Điểm (Đ)

Như vậy:
- Sáng kiến của chúng tôi không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng lại có
ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn bởi nó góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực trí tuệ
phục vụ lao động sản xuất, phát triển phẩm chất năng lực của người học.
- Thơng qua mơn học nói chung và hoạt động học tổ chức trị chơi trong dạy
học đã góp phần bồi dưỡng lịng u thích bộ mơn, phát triển năng lực, trí tuệ, khả
năng tư duy linh hoạt, sáng tạo, hình thành và phát triển phẩm chất, phong cách lao
7


động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý trí và thói quen tự học thường xun tạo
tiền đề cho môn học khác và việc học tập sau phổ thông hoặc đi vào thực tiễn lao
động sản xuất. Đặc biệt phát triển năng lực cảm xúc EQ – năng lực rất cần thiết
của con người khi rời ghế nhà trường.
- Góp phần giúp học sinh tiết kiệm thời gian, công sức, dễ nhớ dễ hiểu, nâng

cao kiến thức làm tăng niềm đam mê đối với môn học, tăng sự hiểu biết về kiến
thức môn học gắn với thực tiễn, biết vận dụng kiến thức môn học giải quyết quyết
các vấn đề trong thực tế
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
4.1. Điều kiện áp dụng:
- Về cơ sở vật chất: Cần có máy chiếu hoặc bảng phụ hoặc hóa chất và các
thiết bị thí nghiệm hoặc đồ chơi học sinh tự làm theo yêu cầu của từng trò chơi.
- Về đối tượng tham gia: Học sinh thực hiện theo yêu cầu của trò chơi mà
giáo viên đưa ra.
4.2. Khả năng áp dụng:
- Áp dụng trong giảng dạy mơn Hố Học lớp 10 cấp trung học phổ thơng
(THPT) trong tồn tỉnh và toàn quốc.
- Làm tài liệu, mở rộng áp dụng dạy mơn Hóa học cấp THPT trong tồn tỉnh
và toàn quốc.
- Làm tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên.
- Làm tài liệu tham khảo cho các môn học khác.
4.3. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu.
Ngày
Trình độ
tháng Nơi công Chức
Nội dung công việc hỗ
Stt
Họ và tên
chuyên
năm
tác
danh
trợ
môn

sinh
THPT Tổ phó
Chỉ đạo, dạy minh họa
01/02/
1 Nguyễn Thị Hường
Yên
tổ Lý Thạc sỹ và thử nghiệm tại lớp
1979
Khánh A Hóa
10B bài Hidrosunfua
Dạy thử nghiệm tại lớp
THPT
02/11/
Giáo
10 A, tự chọn Bài tập
2 Trần Thị Thúy
Yên
Thạc sỹ
1979
viên
Clo và hợp chất của
Khánh A
Clo
Dạy thử nghiệm tại lớp
THPT
24/11/
Giáo
10C, bài Luyện tập về
3 Trịnh Thị Hồng
Yên

Cử nhân
1984
viên
lưu huỳnh đi oxit và
Khánh A
lưu huỳnh trioxit

8


Đã áp dụng vào dạy đại trà tại trường THPT Yên Khánh A với 11 lớp 10 toàn
bộ chương Halogen, chương Oxi – Lưu huỳnh. Đã tổng hợp kết quả giảng dạy
chương Halogen năm học 2019 – 2020 so với năm học trước. Đã khảo sát tâm lí
của học sinh sau khi học xong chương Halogen. Chúng tôi xin cam đoan mọi thông
tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Yên khánh, ngày 15 tháng 5 năm 2020

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Người nộp đơn
Nguyễn Thị Hường
Phạm Ngọc Chấn
Trịnh Thị Hồng
Trần Thị Thúy
Trần Thị Xuyến

9



PHỤ LỤC
A. Thiết kế và sử dụng trò chơi lồng ghép thực nghiệm, kiến thức thực tế
tại trường THPT Yên Khánh A.
I. Các trò chơi đã thiết kế
1. Chương Halogen
1.1. Trị chơi “Ai là triệu phú hóa học”.
Sau khi học xong về Clo và hợp chất, tiết luyện tập có thể dùng các câu hỏi
sau tổ chức trò chơi “Ai là triệu phú”, trò chơi này sử dụng trong hoạt động khởi
động nhằm kích não gây sự hứng thú cho học sinh khi vào tiết luyện tập đồng thời
củng cố lại kiến thức về thí nghiệm điều chế Clo.
Đây là trò chơi quen thuộc với tất cả mọi người. Trò chơi này phù hợp với
dạng bài ôn tập, luyện tập vận dụng có sử dụng nhiều câu hỏi trắc nghiệm khách
quan. Trị chơi này có thể thiết kế trên powerpoint.
* Cách chơi
- Số lượng người tham gia: 1 thành viên
- Hình thức chơi: Trắc nghiệm khách quan, chọn 1 phương án đúng trong 4
đáp án
- Thể thức chơi: Người tham gia sẽ thắng cuộc nếu vượt qua số câu hỏi quy
định của chương trình (Số câu hỏi tùy thuộc thời gian người thiết kế bài dạy dành
cho cuộc thi). Trong q trình chơi, bạn có 2 quyền trợ giúp sau:
+ 50/50: loại 2 phương án sai
+ Hỏi ý kiến các bạn trong lớp
- Mức độ của câu hỏi sẽ đi từ dễ đến khó, thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi
phụ thuộc người thiết kế.
- Trị chơi có quy định các mức tiền thưởng khác nhau, tuy nhiên tùy mục đích
sử dụng và mục tiêu cần đạt, người tổ chức trị chơi có thể quy đổi tiền thành các phần
thưởng khác, hoặc có giá trị tương đương.
Câu hỏi và đáp án của trị chơi:
Câu 1: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế clo trong phịng thí nghiệm như sau:

Dd HCl đặc

1

Eclen sạch để
thu khí Clo
dd NaCl

dd H2SO4 đặc

10


Hóa chất được đựng trong bình cầu (1) là:
A. MnO2

B. KMnO4

C. KClO3

D. Cả 3 hóa chất trên đều được.

Câu 2: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm như sau:
Dd HCl đặc
MnO2

Eclen sạch để thu
khí Clo

dd NaCl


dd H2SO4 đặc

Vai trò của dung dịch NaCl là :
A. Hịa tan khí Clo.

B. Giữ lại khí hidroclorua.

C. Giữ lại hơi nước

D. Cả 3 đáp án trên đều đúng.

Câu 3: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm (hình vẽ ở câu
2):
Vai trị của dung dịch H2SO4 đặc là :
A. Giữ lại khí Clo.

B. Giữ lại khí HCl

C. Giữ lại hơi nước

D. Khơng có vai trị gì.

Câu 4: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm (hình vẽ ở câu
2):
Phát biểu nào sau đây không đúng ?
A. Dung dịch H2SO4 đặc có vai trị hút nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO.
B. Khí Clo thu được trong bình eclen là khí Clo khơ.
C. Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3
D. Không thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch NaCl.

Câu 5: Cho hình vẽ mơ tả sự điều chế Clo trong phịng thí nghiệm (hình vẽ ở câu
2):
Khí Clo thu được trong bình eclen là:
A. Khí clo khơ

B. Khí clo có lẫn H2O

C. Khí clo có lẫn khí HCl

D. Cả B và C đều đúng.

11


Câu 6: Khí hidroclorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch
axit clohdric. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước, có
hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mơ tả dưới đây.
Ngun nhân gây nên hiện tượng đó là:
A. Do khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B. Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. Do trong bình chứa khí HCl ban đầu khơng có nước.
D. Tất cả các ngun nhân trên đều đúng

Câu 7: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch HCl trong phịng thí nghiệm
NaCl (r)
H2SO4(đ)

+

Phát biểu nào sau đây là không đúng:

A. NaCl dùng ở trạng thái rắn.
B. H2SO4 phải đặc.
C. Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ phịng.
D. Khí HCl thốt ra hịa tan vào nước cất
tạo thành dung dịch axit clohidric.

Câu 8: Cho hình vẽ mơ tả q trình điều chế dung dịch HCl trong phịng thí nghiệm:
NaCl (r)
H2SO4(đ)

+

Phải dùng NaCl rắn, H2SO4 đặc và phải đun nóng vì:
A. Khí HCl tạo ra có khả năng tan trong nước rất mạnh.
B. Đun nóng để khí HCl thốt ra khỏi dung dịch
C. Để phản ứng xảy ra dễ dàng hơn
D. Cả 3 đáp án trên.

Câu 9: Trong phịng thí nghiệm khí oxi có thể được điều chế bằng cách nhiệt phân
muối KClO3 có MnO2 làm xúc tác và có thể được thu bằng cách đẩy nước hay đẩy
khơng khí. Trong các hình vẽ cho dưới đây, hình vẽ nào mơ tả điều chế oxi đúng
cách:
12


KClO3 +
MnO2

KClO3 +
MnO2


1

2

KClO3 +
MnO2

KClO3+
MnO2

3

4

A. 1 và 2

B. 2 và 3

C. 1 và 3

D. 3 và 4

Câu 10: Cho hình vẽ sau mơ tả q trình điều chế oxi trong phịng thí nghiệm:
1

2

3
4


Tên dụng cụ và hóa chất theo thứ tự 1, 2, 3, 4 trên hình vẽ đã cho là:
A.

1: KClO3 ; 2: ống dẫn khí;

3: đèn cồn;

B.

1: KClO3 ; 2: đèn cồn;

3: ống dẫn khí; 4: khí Oxi

C.

1: khí Oxi; 2: đèn cồn;

3: ống dẫn khí; 4: KClO3

D.

1: KClO3;

2: ống nghiệm;

3: đèn cồn;

4: khí Oxi


4: khí ox

Câu 11: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe
1
3
2
Mẩu than

Điền tên đúng cho các kí hiệu 1, 2, 3 đã cho:
A. 1: Dây sắt; 2: khí oxi; 3: lớp nước
B. 1: Mẩu than; 2: khí oxi; 3: lớp nước
C. 1: Khí oxi; 2: dây sắt; 3: lớp nước
13


D. 1: Lớp nước; 2: khí oxi; 3: dây sắt
Câu 12: Cho phản ứng của oxi với Na:
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Na

A. Na cháy trong oxi khi nung nóng.
B. Lớp nước để bảo vệ đáy bình thuỷ tinh.
C. Đưa ngay mẩu Na rắn vào bình phản ứng.

Oxi
Nước

D. Hơ cho Na cháy ngồi khơng khí rồi mới đưa nhanh
vào bình.


Câu 13: Cho phản ứng của sắt với oxi như hình vẽ sau:
Lớp nước

sắt

Vai trị của lớp nước ở đáy bình là:
A. Giúp cho phản ứng của sắt với oxi xảy ra dễ dàng hơn.

O2
than

B. Hòa tan oxi để phản ứng với sắt trong nước.
C. Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh
D. Cả 3 vai trò trên.

Câu 14: Cho phản ứng giữa lưu huỳnh với hidro như hình vẽ sau, trong đó ống
nghiệm 1 để tạo ra H2, ống nghiệm thứ 2 dùng để nhận biết sản phẩm trong ống.
Hãy cho biết hiện tượng quan sát được trong ống nghiệm 2 là :
A. Có kết tủa đen của PbS.

S

B. Dung dịch chuyển sang màu vàng do S
tan vào nước.

1

C. Có kết tủa trắng của PbS.
D. Có cả kết tủa trắng và dung dịch vàng


2

Zn
+HCl
xuất hiện.

dd Pb(NO3)2

1.2. Trò chơi “Tìm đường về nhà”.
Phạm vi áp dụng: sử dụng trong hoạt động khởi động bài “Chủ đề clo và hợp chất
của clo (tiết 1)”
Mục tiêu của hoạt động: Tạo không khí vui vẻ cho học sinh khi vào giờ học,
kích thích trí tị mị tiếp nhận kiến thức của học sinh
Thời gian: dự kiến 5 phút
Nội dung và phương thức tổ chức của hoạt động:
+ GV chuẩn bị 2 bảng phụ có nội dung như sau:
TÍNH CHẤT
VẬT LÍ

TÍNH CHẤT
HĨA HỌC

14

ĐIỀU CHẾ
ỨNG DỤNG


+ GV chuẩn bị 2 bộ thẻ bài (có nội dung như bên dưới, in trên bìa cứng) +
GV gọi 2 HS lên bảng chia thành 2 đội chơi, mỗi đội sẽ có thời gian tối đa 5 phút

để tìm và dán những thẻ bài có nội dung tương ứng với các nội dung trên bảng
phụ. (dán bằng băng dính hai mặt).
+ Sau khi hai đội dán xong thì GV kiểm tra một số thẻ bài học sinh đã học từ
tiết trước xem đúng chưa, còn các nội dung còn lại thì sau hoạt động hình thành
kiến thức GV quay lại kiểm tra và đánh giá kết quả của hai đội chơi. Những nội
dung đã học từ tiết trước (1), (2), (5).
Nội dung các thẻ bài sử dụng trong trò chơi:
(1)

(2)

(3)

Khí, vàng lục

Tính oxi hóa mạnh

Cl2 + NaOH

(4)

(5)

(6)

Tan nhiều trong
dung môi hữu cơ

Kim loại + Cl2 → muối clorua


Diệt trùng nước
sinh hoạt

1.3. Trị chơi “Tìm nửa u thương”.
15


Sử dụng trong hoạt động luyện tập bài “Khái quát nhóm halogen”– lớp 10
Mục tiêu của hoạt động: Giúp học sinh hệ thống lại các kiến thức đã học
trong bài
Thời gian: dự kiến 10 phút
Nội dung và phương thức tổ chức hoạt động:
+ GV chuẩn bị những mảnh ghép là các nửa hình trái tim đã xáo trộn (mỗi đội
một bộ), các mảnh ghép được in trên bìa cứng.
+ GV chia lớp thành 4 đội chơi, mỗi đội sẽ tìm những nửa trái tim hợp nhau
để ghép lại và dán vào bảng phụ. Sau thời gian 10 phút đội nào ghép được nhiều
hình trái tim có nội dung chính xác nhất là đội chiến thắng.
+ GV chuẩn bị đáp án chiếu trên powerpoint để cả lớp cùng kiểm tra đáp án
(GV cử các đại diện đứng ở các bảng phụ để kiểm tra kết quả).
Các trái tim sử dụng trong trị chơi:

10

1

Oxi hóa
mạnh

Tính chất hóa
học cơ bản


3

5

Độ âm điện

Tương đối lớn

16


6

17

Màu sắc

Đậm dần

8

4
Florua

Chống sâu răng

9

2

M + X2 → ?

MXn
(halogenua)

17


11

7
Clo

Khí, vàng lục

14

12
Brom

Lỏng, nâu đỏ

18

13
Bướu cổ

Muối iot

18



1.4. Trò chơi “Chinh phục Halogen”.
Cách chơi:
- Chia lớp thành 4 nhóm và đặt tên lần lượt là nhóm Clo, nhóm HCl, nhóm
hợp chất chứa clo, nhóm điều chế, các nhóm có cử ra 01 nhóm trưởng, 01 thư kí
- Giáo viên là người tổ chức trò chơi đồng thời theo dõi điểm số cho các
nhóm thơng qua 1 bảng phụ để ghi chép
- Cuối buổi nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ là nhóm chiến thắng và được
nhận quà do giáo viên đã chuẩn bị đồng thời cho điểm từng nhóm vào sổ điểm các
nhân của giáo viên.
a. Phần khởi động
Gồm 4 câu hỏi (mỗi câu 1 điểm, thời gian 01 phút cho mỗi câu) được chiếu
lần lượt trên máy chiếu, các nhóm tìm ra đáp án và ghi lên bảng phụ, sau 4 phút
treo lên để kiểm tra đáp án
b. Phần vượt chướng ngại vật
- Trả lời nhanh các câu hỏi trên ô chữ, mỗi câu 10 giây
- Nhóm xếp thứ nhất trong phần 1 được chọn trước lần lượt 2 câu tùy ý, nếu
trả lời đúng được 1 điểm cho mỗi câu, sai thì nhóm khác, nhanh nhất phát tín hiệu
được trả lời, nếu đúng được 0,5 điểm, sai trừ 0,5 điểm
- Các nhóm xếp thứ 2, 3,4 lần lượt thi.
c. Phần tăng tốc (10 điểm)
- Phát phiếu giao bài tập cho mỗi nhóm.
- Các nhóm làm ra bảng phụ trong thời gian 05 phút, nhóm nào làm xong lên
treo úp vào trong, đợi nhóm cuối cùng rồi lật, chiếu đáp án, cho học sinh chấm,
cho điểm. (điểm thời gian 2; 1,5; 1; 0,5 điểm còn 8 điểm là nội dung, đúng mỗi bài
cho 4 điểm)
d. Phần về đích (mỗi câu 01 điểm)
- Phát phiếu giao bài tập cho mỗi nhóm, thời gian làm bài 02 phút
- Các nhóm hoạt động riêng, mỗi nhóm làm ra giấy và bảng phụ, hết thời gian

mang lên treo
- Giáo viên chiếu câu hỏi cho từng nhóm cử đại diện lên trình bày, u cầu
nhóm cịn lại theo dõi và chấm điểm chéo.
1.5. Trò chơi “Tiếp sức”.
Sử dụng trong hoạt động: Củng cố bài học bài Clo.
Mục tiêu: Tạo khơng khí thoải mái cho tiết học đồng thời để củng cố lại tính
chất hóa học đặc trưng của clo là tính oxi hóa mạnh và khắc sâu kiến thức về
những ứng dụng quan trọng của clo.
19


Thời gian: 6 – 8 phút
Luật chơi: Có 2 đội chơi (là 2 dãy HS, mỗi dãy gồm 6 bàn). Mỗi bàn trong
từng đội lần lượt cử đại diện lên bảng viết các phương trình phản ứng trong đó clo
đóng vai trị là chất oxi hóa và nêu các ứng dụng quan trọng của clo trong đời
sống, sản xuất. Hết bàn 1 đến bàn 6 rồi vòng lại. Kết thúc cuộc chơi, đội nào viết
được nhiều phương trình và ứng dụng đúng nhất sẽ giành chiến thắng và nhận
được một phần quà (tùy GV chuẩn bị).
1.6. Trò chơi “Bức tranh bí ẩn”
Sử dụng trong hoạt động: Khởi động (bài Sơ lược về hợp chất có oxi của Clo)
Mục tiêu: Tạo hứng thú và khơng khí thoải mái cho HS để bắt đầu giờ họ,
đồng thời tạo nhu cầu để HS tìm hiểu kiến thức mới.
Thời gian: 5 – 7 phút
Luật chơi: Có 5 mảnh ghép che khuất bức tranh bí ẩn (là hình ảnh clorua vơi
được dùng để xử lí chất độc, bảo vệ môi trường). Mỗi mảnh ghép tương ứng một
câu hỏi mà HS phải trả lời đúng (để mở tranh). HS giơ tay để chọn mảnh ghép và
trả lời câu hỏi của mảnh ghép. Sau khi lật mở được mảnh ghép đầu tiên sẽ được
quyền đoán tranh. HS nào đoán đúng nội dung bức tranh sẽ giành được phần
thưởng.
Các câu hỏi:

Câu 1: Phản ứng hóa học nào xảy ra khi cho khí clo tác dụng với dd NaOH?
TL: Cl2 + 2 NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Câu 2: Khí HCl được điều chế trong PTN bằng pư nào?
TL: 2NaClrắn + H2SO4 đặc, t0 → Na2SO4 + 2HCl
Câu 3: Trong các nhà nghỉ, khách sạn người ta thường dùng một loại dung
dịch để tẩy trắng chăn, ga, gối…. Dung dịch đó là gì?
TL: Nước Giaven
Câu 4: Khi xảy ra các đại dịch như cúm gia cầm H5N1, H5N7… hay dịch lở
mồm long móng ở lợn, dịch tả lợn Châu Phi…các nhân viên y tế thường xuyên
phải dùng một loại chất bột màu trắng, xốp để sát trùng tẩy uế các khu vực chuồng
trại chăn nuôi. Chất bột trắng đó là gì?
TL: Vơi bột hoặc clorua vơi.
Câu 5: Trong phản ứng với dung dịch NaOH, Clo thể hiện tính khử hay tính
oxi hóa?
TL: Cả tính khử và tính oxi hóa
1.7. Trị chơi “Vịng quay kì diệu”
20


Mục tiêu: Củng cố các kiến thức về halogen
Áp dụng: Cho phần khởi động bài luyện tập halogen
Thời gian: dự kiến 10 đến 12 phút
Luật chơi: Có 4 đội chơi lần lượt quay để trả lời 10 câu hỏi theo thứ tự bốc
thăm từ 1 - 4. Mỗi câu trả lời đúng được 20 điểm. Nếu đội lựa chọn không có câu
trả lời thì đội bạn được quyền trả lời và được 10 điểm. Kết thúc cuộc chơi đội nào
có số điểm cao nhất sẽ là đội chiến thắng.
Thiết kế trị chơi:
Vịng quay được thiết kế có 10 ơ tương ứng với tương ứng với số thứ tự 10
câu hỏi và các ô: chia đôi, phần thưởng, mất lượt. Đến lượt chơi của mình các đội
chơi dùng chuột để nhấn vào quay chọn câu hỏi. Sau đó, click vào ơ STT bên

ngoài để hiện nội dung câu hỏi. Nếu quay vào ô phần thưởng sẽ được chọn một
phần thưởng trong 6 ô phần thưởng. Sau khi trả lời xong câu thứ 8 nhấn ESC để
thoát ra.
Lưu ý: phải để ở chế độ trình chiếu mới có thể chơi game.
Nội dung các câu hỏi và đáp án:
Câu 1:

Trong dạ dày người và động vật có axit gì giúp tiêu hóa thức ăn dễ dàng?

A. HCl.

B. HF.

C. H2SO4.

D. HBr.

Câu 2: Sử dụng muối iot vào bữa ăn hàng ngày để phòng tránh bệnh bướu cổ.
Vậy Iot có trong muối ở dạng nào?
A. I2.
Câu 3:

B. KI hoặc NaI.
B. Cl2.
B. AgBr.

D. Br2.

C. AgCl.


D. HBr.

Một chất bột thường dùng để tẩy uế, sát trùng cống rãnh, chuồng trại?

A. CaCO3.
Câu 6:

C. I2.

Chất nhạy cảm với ánh sáng, dùng để tráng lên phim ảnh tên là gì?

A. I2.
Câu 5:

B. NaClO.

C. Na2CO3.

D. CaOCl2.

Dung dịch Povidone-iodine (10% Iot) dùng để làm gì?

A. Sát trùng vết thương.
B. Làm thực phẩm cung cấp thêm iot.
C. Tẩy uế chuồng trại.
D. Rửa tay, súc miệng.
Câu 7:
A. HF.

D. HIO3.


Đơn chất halogen có hiện tượng thăng hoa khi đun nóng?

A. F2.
Câu 4:

C. HI.

Axit dùng làm mực khắc chữ lên thủy tinh
B. HCl.

C. HNO3.

D. HBr.
21


Câu 8: Trong các nhà máy nước sạch sinh hoạt, người ta thường sát trùng nước
bằng khí gì?
A. SO2.
Câu 9:

B. O2.

C. O3.

D. Cl2.

Natriflorua NaF (sodiumfloride) trong kem đánh răng có tác dụng gì?


A. sát khuẩn, vệ sinh răng miệng.
B. làm trắng răng.
C. chắc men răng, chống sâu răng.
D. chống viêm lợi, giảm nhiệt răng.
Câu 10: Một chất dùng làm gia vị không thể thiếu trong các bữa ăn?
A. Na.

B. NaBr.

C. NaCl.

D. HCl

1.8. Trò chơi “Ai nhanh hơn ”
Phạm vi áp dụng: Hoạt động khởi động bài “Flo – Brom – Iot’’
Thời gian thực hiện 7 phút
Xây dựng các bước tiến hành trò chơi và luật chơi
- Giao nhiệm vụ cho các HS trong lớp từ buổi học trước về nhà học bài
cũ và đọc trước bài Flo – Brom – Iot”,
- GV đưa ra lần lượt 5 câu hỏi để HS trả lời. HS nào giơ tay trước thì
được trả lời. Nếu trả lời sai thì nhường quyền trả lời cho bạn khác. HS trả lời
đúng được nhiều nhất số câu hỏi là người thắng cuộc.
- Giáo viên có thể lấy điểm cho học sinh thơng qua trị chơi này, người
thắng cuộc sẽ được điểm 10 (nếu không trả lời sai một câu nào).
Các câu hỏi và đáp án
Câu 1: Nguyên tố nào ở dạng đơn chất thì rất độc nhưng lại tham gia vào quá
trình phát triển răng, tạo ngà răng và men răng
A. Cl.

B. F.


C. Br.

D. Ca.

Câu 2: Hợp chất với Ag của nguyên tố này dùng để tráng phim ảnh
A. Cl.

B. Na.

C. Br.

D. I.

Câu 3: Phi kim ở dạng đơn chất là tinh thể màu đen tím, có vẻ sáng kim loại. Khi
đun nóng tinh thể này thì nó gây ra hiện tượng thăng hoa. Phi kim là:
A. I2.

B. C.

C. P.

Câu 4: Chọn phát biểu không đúng?
A. Các ngun tử halogen đều có 7 electron lớp ngồi cùng.
22

D. Br2.


B. Trong phản ứng hóa học, các đơn chất halogen (trừ flo) vừa có tính khử, vừa có

tính oxi hóa.
C. Trong hợp chất các halogen đều có các mức oxi hóa: -1; +1; +3; +5; +7.
D. Tính oxi hóa của các halogen (theo chiều tăng dần của Z), giảm dần từ F đến I.
Câu 5: Cho Flo, Clo, Brom, Iot lần lượt tác dụng với H2 trong cùng điều kiện.
Phản ứng giữa halogen nào với H2 xảy ra mãnh liệt nhất.
A. F2.

B. Cl2.

C. Br2.

D. I2.

2. Chương Oxi – Lưu huỳnh
2.1. Trị chơi “Giải ơ chữ”.
Mục tiêu:
- Củng cố tính chất vật lí của oxi – ozon
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Sử dụng trong hoạt động: Luyện tập – củng cố sau tiết 50
Thời gian dự kiến: 5 phút
Cách thực hiện:
+ Bốc thăm đội trả lời đầu tiên, đội chọn câu hỏi (các đội tiếp theo tịnh tiến)
+ GV đọc câu hỏi, HS trả (giới hạn 30 giây) mỗi câu 2 điểm, nếu không trả
lời được hoặc trả lời sai, đội khác có quyền trả lời bằng cách giơ tay và nhận điểm.
+ HS các nhóm có thể trả lời từ khóa bất cứ thời điểm nào (4 điểm)
Nhiệm vụ sau khi chơi:
Giao nhiệm vụ cho HS về nhà thống kê các việc nên làm, việc không nên làm
trong sinh hoạt tại gia đình, tại trường học nhằm giảm thiểu việc sử dụng túi nilon
góp phần bảo vệ mơi trường.
Câu hỏi:

Câu 1: Món ăn vặt mà đa số trẻ em và học sinh đều thích?
Đáp án: Bim Bim
Câu 2: Chất khí màu xanh nhạt, mùi đặc trưng, được ứng dụng để diệt khuẩn nước
sinh hoạt, tẩy trắng dầu ăn.
Đáp án: Ozon
Câu 3: Bánh nếp ở chợ Nhạc được gói bằng lá gì?
Đáp án: Lá chuối
Câu 4: Để duy trì ổn định nồng độ oxi trong khơng khí và chống xói mịn đất,
chúng ta cần làm gì?
23


Đáp án: Trồng rừng
Ô chữ là: Túi ni long.
Nếu HS không trả lời được GV nêu gợi ý : “Đây là một vật dụng rất quen thuộc
với các bà các mẹ khi đi chợ”. Hoặc GV chiếu hình ảnh lên cho HS đốn đó là vật
dụng gì.
2.2. Trị chơi: “Vịng quay may mắn”
Mục tiêu:
Tạo khơng khí thoải mái cho HS để củng cố lại các kiến thức quan trọng trong
bài học về tính chất vật lí, tính chất hóa học và ứng dụng của SO2; tính chất vật lí ,
hóa học của SO3 giúp HS dễ ghi nhớ nội dung bài học
Sử dụng trong hoạt động: Củng cố bài học
Thời gian: 7 – 10 phút.
Luật chơi:
Có 4 đội chơi lần lượt trả lời 12 câu hỏi (chọn ngẫu nhiên). Lượt lựa chọn của
đội nào thì đội đó sẽ quay vịng quay may mắn để tính điểm (sau khi trả lời đúng).
Kết thúc cuộc chơi, đội nào giành được số điểm cao nhất sẽ giành chiến thắng và
nhận được một phần q.
Vịng quay được thiết kế có 8 ơ điểm: 0; 10; 20; 30; 40; 50; nhân đôi; chia đôi.

Câu hỏi và đáp án
Câu 1: Chất khí X khơng màu, mùi hắc, nặng hơn khơng khí. Cơng thức của X là:
A. CO2.

B. N2.

C. SO2.

D. O2.

Câu 2: Ứng dụng nào sau đây KHÔNG phải của SO2?
A. Khử trùng nước sinh hoạt.
B. Làm chất bảo quản cho các loại quả sấy khô như mơ, vải… do thuộc tính chống
nấm mốc.
C. Được dùng làm chất kháng khuẩn và chống oxi hóa trong sản xuất rượu.
D. Tẩy trắng giấy, bột giấy, tẩy màu dung dịch đườg.
Câu 3: Khí SO2 gây ra tác hại nào sau đây?
A. Gây ra mưa axit, ăn mịn các cơng trình.
B. Phá hoại cây cối, biến đất đai thành hoang mạc.
C. Gây ra bệnh viêm phổi, mắt, viêm đường hô hấp.
D. Cả A,B,C.
24


Câu 4: Khí SO2 có thể làm mất màu:
A. cánh hoa hồng.

B. dd Brom.

C. cả A và B.


D. dd Ca(OH)2.

Câu 5: Có thể phân biệt khí SO2 với CO2 bằng thuốc thử là:
A. dd Ca(OH)2.

B. dd Brom.

C. dd NaOH.

D. dd Ba(OH)2.

Câu 6: Khí SO2 có tên gọi là:
A. Lưu huỳnh đioxit.

B. Khí Sunfurơ.

C. Lưu huỳnh IV oxit.

D. cả A, B, C đúng.

Câu 7: Nhận định nào sau đây là KHÔNG ĐÚNG khi nói về SO3?
A. Là chất khí, nặng hơn khơng khí ở điều kiện thường.
B. Tan rất tốt trong nước, quá trình tỏa nhiều nhiệt.
C. Tan nhiều trong H2SO4 đặc tạo oleum.
D. Là oxit axit.
Câu 8: Thuốc thử đặc trưng để nhận biết SO3 là:
A. Q tím.

B. dd NaOH.


C. dd BaCl2.

D. dd HCl.

Câu 9: Trong PTN, khí SO2 được điều chế bằng phản ứng:
A. FeS2 + O2 → Fe2O3 + SO2.
B. S + O2 → SO2.
C. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O.
D. Cu + 2 H2SO4đặc, nóng → CuSO4 + SO2 + H2O.
Câu 10: Cho 0,1 mol khí SO2 tác dụng với dung dịch chứa 0,15 mol KOH thu
được dung dịch X. Dung dịch X chứa những chất tan nào?
A. KOH dư, K2SO3.

B. KHSO3 và K2SO3.

C. SO2, KHSO3.

D. K2SO3, KHSO3, KOH dư.

Câu 11: SO2 thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với:
A. dd Ca(OH)2.

B. dd KOH.

C. Mg.

Câu 12: SO2 thể hiện tính khử khi tác dụng với:
A. dd Br2, dd KMnO4, O2.


B. dd KMnO4, dd NaOH, dd H2S.

C. dd H2S, dd K2Cr2O7, O2.

D. Mg, dd K2Cr2O7, Cl2

25

D. O2.


×