Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

NGHIÊN cứu GIẢI PHÁP tạo VIỆC làm CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN địa bàn HUYỆN văn lâm, TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------------

TRỊNH VĂN CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ðỘNG NÔNG THÔN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------------

TRỊNH VĂN CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ðỘNG NÔNG THÔN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH


: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM BẢO DƯƠNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan:
1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một cơng trình nghiên cứu hay học vị nào.
2. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hưng Yên, tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ

Trịnh Văn Chương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN


*

Thơng qua Luận văn, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
Ban Lãnh ñạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Tỉnh uỷ - HðND UBND Tỉnh Hưng Yên, Sở Lao ñộng - Thương binh và xã hội, UBND
huyện Văn Lâm, phịng Lao động - TB&XH huyện và các thày, cơ giáo đã
tạo điều kiện giúp ñỡ, cung cấp tài liệu phối hợp hỗ trợ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu. ðặc biệt là PGS. TS. Phạm Bảo Dương ñã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, viết
và hồn thiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới các tập thể, cá nhân, bạn bè và gia đình
đã quan tâm và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và viết luận văn này.
Hưng Yên, tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ

Trịnh Văn Chương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii


Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ

x

PHẦN 1 MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của ñề tài

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu


3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

4

1.3.3

Phương pháp nghiên cứu

4

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN

5

2.1

Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu tạo việc làm cho người lao ñộng

5

2.1.1

Việc làm và các vấn ñề liên quan ñến việc làm


5

2.1.2

Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao ñộng

11

2.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến tạo việc làm cho lao động nơng thơn

13

2.2

Cơ sở thực tiễn cho vấn ñề tạo việc làm ñối với lao ñộng nông thôn

21

2.2.1

Bài học tạo việc làm ở một số nước trong khu vực

21

2.2.2

Kinh nghiệm tạo việc làm ở một số ñịa phương trong nước


26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


2.2.3

Bài học về vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn

38

PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

40

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên của huyện Văn Lâm

40

3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của huyện Văn Lâm


41

3.1.3

Tình hình cơ bản về kinh tế của huyện Văn Lâm

47

3.1.4

Tình hình trang bị cơ sở vật chất - hạ tầng ở huyện Văn Lâm

47

3.1.5

Những hạn chế, yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội

50

3.2

Phương pháp nghiên cứu

50

3.2.1

Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu


50

3.2.2

Chọn mẫu nghiên cứu

50

3.2.3

Phương pháp thu thập số liệu

51

3.2.4

Phương pháp phân tích

53

3.2.5

Phương pháp so sánh

54

3.2.6

Phương pháp dự báo


54

3.2.7

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

54

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1

58

Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nơng thơn trên
địa bàn huyện Văn Lâm giai đoạn 2010 - 2012

58

4.1.1

Tình hình dân số và lao động nơng thơn

58

4.1.2

Thực trạng của việc áp dụng những giải pháp tạo việc làm cho
lao ñộng nơng thơn trên địa bàn huyện và những kết quả ñạt ñược


4.1.3

60

ðánh giá tình hình tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn trên ñịa
bàn huyện Văn Lâm trong thời gian qua

68

4.1.4

Kết quả nghiên cứu nhóm hộ điều tra

73

4.1.5

Những vấn ñề ñặt ra trong tạo việc làm cho người lao ñộng nông

4.2

thôn trên ñịa bàn huyện Văn Lâm trong những năm tiếp theo

79

Những yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm của lao động nơng thơn

86

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


4.2.1

Yếu tố khách quan

86

4.2.2

Yếu tố chủ quan

88

4.3

Phương hướng và những giải pháp tạo việc làm cho lao động nơng
thơn trên ñịa bàn huyện Văn Lâm trong những năm tiếp theo

4.3.1

89

Phương hướng tạo việc làm cho lao động nơng thơn trong những
năm tiếp theo.

4.3.2


89

Những giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn huyện
Văn Lâm trong thời gian tới.

95

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

108

5.1

Kết luận

108

5.2

ðề nghị

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

111

PHỤ LỤC

114


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ðẦY ðỦ

CNH- HðH

Cơng nghiệp hố- hiện đại hố

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HðND

Hội ñồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB


Nhà xuất bản

UBND

Uỷ ban nhân dân



Quyết ðịnh

TTg

Thủ tướng Chính Phủ

HTX

Hợp tác xã

ðVT

ðơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

Lð-TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội


KCN

Khu Cơng nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng


Trang

Cơ cấu lao ñộng Việt Nam phân theo cấp trình độ chun mơn
kỹ thuật

28

2.2

Tình hình tiền lương và thu nhập của lao ñộng Việt Nam

31

2.3

Dự báo thất nghiệp Việt Nam ñến năm 2020

32

2.4

Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam

34

3.1

Tình hình phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm


43

3.2

Kết quả phát triển kinh tế huyện Văn Lâm, 2010- 2012

44

3.3

Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Lâm, 2010 - 2012

46

3.4

Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm, 2012

48

3.5

Quy mơ, số lượng và nội dung mẫu điều tra

51

4.1

Tình hình dân số và nguồn lao ñộng trên ñịa bàn huyện trong
năm 2010, 2011, 2012


58

4.2

Cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn huyện Văn Lâm

59

4.3

Kết quả tạo việc làm từ 2007- 2012

64

4.4

Phân tích số lao động được tạo việc làm theo các lĩnh vực

65

4.5

Kết quả công tác dạy nghề của huyện từ 2010-2012

67

4.6

Nhân khẩu và lao động của các xã điều tra


74

4.7

Tình trạng lao động và việc làm của nhóm hộ điều tra phân theo
ñịa bàn, ñộ tuổi, ngành và thành phần kinh tế

4.8

75

Tình trạng lao động và việc làm của nhóm hộ điều tra phân theo
trình độ văn hố và chun mơn nghiệp vụ

77

4.9

Phân bổ quỹ thời gian bình qn/ngày của lao động

78

4.10

Phân tích ngun nhân khơng có việc làm của lao động trong các

4.11

doanh nghiệp


88

Dự báo tình hình phát triển dân số và nguồn lao động từ 2013-2015

89

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.12

Dự kiến cụ thể dân số và nguồn lao ñộng từ 2013-2015

90

4.13

Dự kiến cơ cấu lao ñộng theo các ngành từ 2013-2015

90

4.14

Kế hoạch tạo việc làm cho người lao ñộng từ 2013-2015

92


4.15

Mục tiêu kế hoạch ñào tạo nghề từ năm 2013-2015

94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ
STT

Tên hình, biểu đồ

Trang

Hình 3.1. Bản ñồ hành chính huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên

40

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu lao ñộng trên ñịa bàn huyện Văn Lâm

60

Biểu ñồ 4.2. Kết quả tạo việc làm từ 2007- 2012

65


Biểu đồ 4.3. Phân bổ quỹ thời gian bình qn/ngày của lao động

78

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lao ñộng là vấn ñề ñang ñược quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, đó là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất. Mặt
khác lao ñộng là một bộ phận của dân số, những người được hưởng lợi ích
của sự phát triển. Sự phát triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế
ñể nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần cho con người. Lao ñộng là một trong
bốn yếu tố tác ñộng tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất,
bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo
ra, trong đó lao động đóng vai trị trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất. Trong
một xã hội dù lạc hậu hay hiện ñại cũng cân ñối vai trò của lao ñộng, dùng vai
trị của lao động để vận hành máy móc. Lao ñộng là một yếu tố ñầu vào của
mọi quá trình sản xuất khơng thể có gì thay thể hồn tồn ñược.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn lao ñộng dồi dào. Vấn
ñề việc làm và tạo việc làm cho người lao động trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đã trở thành vấn đề thu hút sự chú ý của các cấp,
các ngành, các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội cũng như của từng gia đình
và bản thân người lao động.
Thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế

thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa;
chúng ta ñã ñạt ñược những thành tựu quan trọng trên mọi mặt, ñặc biệt là
vấn ñề lương thực từ chỗ ñi vay tới ñủ ăn sau đó có dự trữ và xuất khẩu hiện
nay ñứng thứ hai trên thế giới. Tuy nhiên trong ñiều kiện từ sản xuất nhỏ quá
ñộ lên chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế chưa ổn ñịnh, chúng ta cịn gặp nhiều
khó khăn; lực lượng sản xuất chưa phát triển, kết cấu hạ tầng cịn rất thấp,
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


công nghệ sản xuất lạc hậu, với nguồn lực con người chưa ñược phát huy và
sử dụng hợp lý, tỷ lệ phát triển dân số ở mức cao, người ñến tuổi lao ñộng
ngày càng tăng; gây sức ép cho vấn ñề ñào tạo và giải quyết việc làm.
Trong những năm qua ðảng và Nhà nước ta rất quan tâm ñến vấn ñề
việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động, đã tạo ra sự chuyển biến
tích cực, các chương trình, dự án tạo việc làm được triển khai ñã tháo gỡ phần
nào vấn ñề việc làm cho người lao động trên tồn quốc, được cụ thể hóa ỏ các
Văn kiện ðại hội, Nghị quyết của ðảng, Nhà nước... Trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 đã được thơng qua tại
ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng “Giải quyết việc làm là yếu
tố quyết ñịnh ñể phát huy nhân tố con người, ổn ñịnh và phát triển kinh tế,
làm lành mạnh xã hội, ñáp ứng nguyện vọng chính đáng và u cầu bức xúc
của nhân dân”. Nghị quyết ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “Phát
triển thị trường lao ñộng trên mọi lĩnh vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu
lao ñộng, phát huy tính tích cực của người lao ñộng trong học nghề, tự tạo và
tìm việc làm”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai ñoạn 2011 - 2020 chỉ
rõ “Lao động thiếu việc làm cịn nhiều, chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp,
cơ cấu lao động theo ngành nghề trình độ chưa hợp lý..... Chuyển dịch cơ cấu
lao động cịn chậm, tỷ trọng lao động nơng nghiệp vẫn cịn cao..”

Văn Lâm là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Hưng n, giáp với Thủ đơ
Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương. Với diện tích 7443,25ha, dân số
gần 110.000 người, bình quân hơn 1.500 người/km2, trong đó lao động nơng
thơn chiếm 70%. Hàng năm huyện đã tạo ñược việc làm cho trên 2.000 lao
ñộng. Với số lao ñộng lớn như vậy nên việc làm là một sức ép lớn đối với
chính quyền các cấp từ huyện ñến cơ sở. Do vậy ñã ñặt ra nhiều vấn ñề cấp
thiết, trong ñó có vấn ñề tạo việc làm cho lao động nơng thơn. Tạo việc làm
cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Văn Lâm như thế nào? Q trình
tạo việc làm đó có những mặt được và hạn chế gì? Cần làm gì để thúc đẩy quá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


trình tạo việc làm cho lao đơng nơng thơn trên ñịa bàn huyện Văn Lâm?
Những năm qua ñã có một số nghiên cứu ñề cập ñến vấn ñề việc làm, giải
quyết việc làm cho người lao ñộng, nhưng các nghiên cứu đó chưa đưa ra
được các giải pháp hữu hiện và chưa mang tính tổng thể. Xuất phát từ thực
tiễn ñó, em chọn ñề tài: “Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho lao động
nơng thơn trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ” ñể nghiên cứu,
dự kiến sẽ bổ sung khoảng trống về lý thuyết tạo việc làm đối với lao động
nơng thơn, đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với ñiều kiện thực tế tại địa
phương và tình hình lao động việc làm trong nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của ñề tài là hệ thống hóa một số lý luận về tạo việc làm cho
lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ñể xây dựng
ñịnh hướng và giải pháp phù hợp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu, làm rõ một số lý luận về tạo việc làm cho lao động nơng

thơn. Xây dựng một số tiêu chí nhận dạng và tiêu chí đánh giá việc làm ñối
với lao ñộng nông thôn.
Nghiên cứu thực trạng vấn ñề tạo việc làm cho lao động nơng thơn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong 3 năm gần ñây (2010-2012).
Xây dựng ñịnh hướng một số giải pháp cụ thể nhằm tạo việc làm
cho lao động nơng thơn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong những năm
tiếp theo.
1.3. ðối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn huyện Văn Lâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về nội dung
Nội dung vấn ñề liên quan ñến việc làm và tạo việc làm cho
người lao động nơng thơn ở Huyện Văn Lâm. Nội dung nghiên cứu về
việc làm là vấn ñề rất rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số
vấn ñề chủ yếu về thực trạng việc làm của lao động nơng thơn ảnh hưởng tới
đời sống và phát triển sản xuất nơng thơn, để từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tạo việc làm cho lao ñộng nơng thơn trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng n trong những năm tiếp theo.
1.3.2.2. Về không gian
Nghiên cứu vấn ñề tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên .
1.3.2.3. Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng tạo việc làm cho lao ñộng nơng thơn huyện Văn

Lâm, tỉnh Hưng n giai đoạn 2010 - 2012.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
ðiều tra mẫu ở 6 xã, các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các cơ quan,
quản lý nhà nước trên ñịa bàn huyện Văn Lâm và sở Lao ñộng - Thương
binh và xã hội tỉnh Hưng Yên.
Số liệu sơ cấp ñược thu thập qua các hộ gia đình, các xã, Phịng Lao
động - Thương binh & Xã hội huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
huyện và một số cơ quan, đơn vị có liên quan năm 2012.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO
LAO ðỘNG NÔNG THÔN
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu tạo việc làm cho người lao ñộng
2.1.1. Việc làm và các vấn ñề liên quan ñến việc làm
2.1.1.1. Việc làm
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao ñộng có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của ñất nước.
Như vậy, con người vừa là mục tiêu vừa là ñộng lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Song, con người chỉ trở thành ñộng lực cho sự phát triển
khi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập của họ khơng bị cấm và được thừa nhận
là việc làm.
Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất ñể huy ñộng nguồn nhân lực vào hoạt
ñộng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”

- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản
xuất, tức là những ñiều kiện cần thiết ñể sử dụng sức lao động đó”.
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho
con người và do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật
tương ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao ñộng của con người.
Theo Bộ Luật lao ñộng và Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Bộ
Luật lao ñộng năm 2012 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, khơng bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết
việc làm, bảo ñảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có
việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và tồn xã hội”

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


. Trong đó các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Các cơng việc được trả cơng dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm ñể tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình nhưng khơng được trả công (bằng tiền mặt hoặc
hiện vật) cho công việc ñó.
Việc làm ñược phân loại theo các mức ñộ sau:
- Phân loại việc làm dựa theo mức ñộ ñầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là cơng việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với cơng việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao ñộng dành nhiều
thời gian nhất sau việc làm chính.
- Phân loại việc làm dựa theo mức ñộ sử dụng thời gian lao ñộng,
năng suất và thu nhập.
+ Việc làm ñầy ñủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai

có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm ñầy ñủ căn cứ
trên hai khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao ñộng, mức năng
suất và thu nhập. Một việc làm đầy đủ địi hỏi người lao động làm việc theo
chế ñộ (ñộ dài thời gian lao ñộng ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày).
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao.
ðối với tầm vĩ mơ việc làm có hiệu quả cịn là vấn đề sử dụng hợp lý
nguồn lao động, tức là tiết kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao
ñộng, bảo ñảm chất lượng của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm
việc ñể sử dụng hết nguồn nhân lực.
2.1.1.2. Thiếu việc làm
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng khơng hiệu quả thì
tình trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao ñộng thấp,
giảm mức sống con người. ðồng thời đó cũng là ngun nhân dẫn đến
những tệ nạn xã hội, thậm chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


chính trị… tại địa phương, đơn vị. Chính vì vậy, vấn đề tạo cơng ăn việc
làm, nâng cao mức sống, xố đói giảm nghèo trở lên có ý nghĩa to lớn,
được quan tâm trong các mơ hình phát triển hiện nay ở mọi quốc gia, ñặc
biệt là ở các nước ñang phát triển.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và
thất nghiệp. ðó là tình trạng có việc làm nhưng do ngun nhân khách quan
ngồi ý muốn của người lao ñộng, họ phải làm việc nhưng khơng sử dụng
hết thời gian theo quy định hoặc làm những cơng việc có thu nhập thấp,
khơng đủ sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Như vậy, thiếu việc làm ñược hiểu là trạng thái việc làm khơng tạo
điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy ñịnh và mang

lại thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Thiếu việc làm ñược thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vơ hình
và thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vơ hình là trạng thái những người có đủ việc làm,
làm đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu
nhập thấp. Có thể nói, ngun nhân của tình trạng này do dân số không
ngừng tăng trong khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa
lao ñộng. Số người lao ñộng trên một ñơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời
gian sử dụng ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ
vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất, do vậy thời gian
nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian
ít hơn thường lệ, họ khơng đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và
sẵn sàng làm việc.
2.1.1.3. Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ
nền kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao ñộng trong ñộ tuổi lao
ñộng có khả năng lao ñộng muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và
đang tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp ñược chia thành
các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay ñổi việc làm hoặc do cung,
cầu lao động khơng phù hợp.

+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do khơng có sự đồng bộ giữa tay
nghề và cơ hội có việc làm khi ñộng thái của nhu cầu và sản xuất thay ñổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến
ñộng thời vụ trong các cơ hội lao ñộng.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thối của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất
giảm lượng cầu ñối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao ñộng. ðối với
loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu
thường mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao ñộng, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao ñộng
bỏ việc để tìm cơng việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm ñược việc làm phù hợp
với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người
lao ñộng chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền cơng phổ biến nhưng
vẫn khơng tìm được việc làm.
- Ở các nước ñang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất
nghiệp hữu hình và thất nghiệp vơ hình:
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


kiếm việc làm nhưng khơng tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vơ hình hay cịn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu
hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao ñộng ở các nước ñang phát
triển. Họ là những người có việc làm trong khu vực nơng thơn hoặc thành
thị khơng chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người

này đóng góp rất ít hoặc khơng đáng kể vào phát triển sản xuất.
2.1.1.4. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao ñộng là ñưa người lao ñộng
vào làm việc ñể tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản
xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ ñáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là q
trình người lao ñộng làm việc. Người lao ñộng làm việc khơng chỉ tạo ra thu
nhập cho riêng họ mà cịn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì
vậy, tạo việc làm khơng chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà cịn
là yếu tố khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác ñộng ñồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường:
- ðiều kiện cần thiết ñể sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:
+ Người lao ñộng (sức lực và trí lực)
+ Cơng cụ sản xuất
+ ðối tượng lao động
- Mơi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mơ hình hố quy mơ tạo việc làm theo phương trình
sau: Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:

Y: Số lượng việc làm ñược tạo ra
C: Vốn ñầu tư
V: Sức lao ñộng
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9



Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao ñộng
(V); hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V
phụ thuộc vào tình trạng cơng nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. ðể
chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực địi hỏi những điều kiện nhất
định. ðó là những điều kiện kinh tế, xã hội, thơng qua hệ thống các chính
sách của Nhà nước như chính sách thu hút người lao ñộng, qua việc phát
triển các ngành nghề, chính sách vay vốn…
2.1.1.5. Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm ñược pháp luật cho phép, đem lại
thu nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường ñể sản
xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào ñó cho xã hội. Sự xuất hiện
những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động
được bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi cơng việc
cụ thể phải có mơi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những
chỗ làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao
gồm những cơng việc địi hỏi kỹ năng và những việc làm ñược tạo thêm cho
người lao ñộng. ðối với những cơng việc mới này cần phải có sự thay đổi
kỹ năng lao động thơng qua đào tạo, cịn ñối với những việc làm ñược tạo
thêm (tăng lượng cầu lao ñộng) ñồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ
làm việc mà khơng u cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao ñộng.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về
lao động, nó ñược thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm ñòi hỏi kỹ năng
lao ñộng mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song khơng địi
hỏi sự thay đổi về kỹ năng của người lao ñộng.
Việc làm mới ñược tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính
phủ cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội (tăng cầu lao động),
giảm thuế để khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra những việc làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 10


mới. ðối với người lao ñộng, ñể tham gia ñược những việc làm mới phải
khơng ngừng đào tạo nâng cao trình độ lao động của mình.
2.1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao ñộng
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, ñấu tranh
chống thất nghiệp và ñảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là
thách thức lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. ðể tạo
việc làm và tự tạo việc làm không chỉ ðảng và Nhà nước mà bản thân
người lao ñộng phải thấy ñược sự cần thiết của nó.
2.1.2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và
là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội
ðể thấy rõ vai trị của con người, Mác-Lênin đã nêu rõ: “Con người
là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với sức lao ñộng,
chất lượng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào q trình lao
động, là yếu tố quyết định tốc ñộ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật và xã hội”. Ngày nay, ñể tồn tại và phát triển bản thân mỗi người
không ngừng nâng cao năng lực và trình độ chun mơn, những kỹ năng
cần thiết khơng thể thiếu ñược của người lao ñộng.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất
cũng như trong cơng cuộc đổi mới, ðảng và Nhà nước ta đã nhận thấy
“Chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vừa là ñộng lực, vừa là
mục tiêu của cách mạng” .
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con người là tổng thể các mối quan hệ xã
hội, nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con người như người lao ñộng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cho xã hội.

- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
- Con người cần ñược thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


và xã hội.
Thực chất quan ñiểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế - xã hội
phải đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát
triển tồn diện con người. Mục tiêu của cơng cuộc ñổi mới cũng là tạo ra
ngày một tốt hơn ñiều kiện về vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con
người. Một xã hội văn minh phát triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn
minh hơn, ấm no và hạnh phúc hơn.
2.1.2.2. Việc làm ñối với người lao ñộng là nhu cầu ñể tồn tại và phát
triển, là yếu tố khách quan của người lao ñộng
Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định. ðể có những thứ đó con người phải sản xuất và
tái sản xuất mở rộng. Q trình sản xuất tạo ra hàng hố, dịch vụ đó là việc
làm. Như vậy, muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy ñộng
triệt ñể mọi người có khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã
hội tức là mỗi người phải có việc làm ñầy ñủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu
quả sử dụng lao ñộng, nhằm khai thác triệt ñể tiềm năng của mỗi người
nhằm ñạt ñược việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả.
Tạo việc làm ñầy ñủ cho người lao động khơng những tạo điều kiện
để người lao ñộng tăng thu nhập, nâng cao ñời sống mà còn làm giảm các tệ
nạn xã hội, làm cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi người ñều nhận thức
rằng: Một trong những vấn ñề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển

nguồn lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá
trình phát triển. ðiều này hồn tồn đúng đắn và phù hợp với nhận thức
mới về phát triển con người. Con người ở ñây ñược xem xét trên hai khía
cạnh thống nhất với nhau hay nói cách khác nó là hai mặt của một vấn ñề
ñược thống nhất trong mỗi con người.
- Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


và tinh thần. Như vậy, ñể tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động
của mình, là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản
nhất, tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ.
- Con người cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thơng qua
q trình phân phối và tái phân phối.
Từ lý luận và thực tiễn cũng ñã chứng minh, có 3 yếu tố cơ bản nhất
ñể phát triển con người là đảm bảo an tồn lương thực, an tồn việc làm và
an tồn mơi trường.
Trong q trình phát triển, con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt
khác lại là người cung cấp ñầu vào quan trọng cho q trình biến đổi sản xuất.
Hoạt động lao ñộng ra ñời cùng với sự hình thành và phát triển của
lồi người, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con người chỉ
có thể tồn tại, phát triển và hồn thiện khơng ngừng thơng qua lao ñộng sản
xuất. Do vậy, nhu cầu có việc làm là nhu cầu ñể con người tồn tại và phát
triển, là yếu tố khách quan và chính đáng của người lao ñộng.
2.1.2.3. Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội
Lịch sử phát triển sản xuất loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào,
đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài
nguyên thiên nhiên, phát triển kinh tế của ñất nước. Người lao ñộng là một

nguồn lực quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản ñể phát triển. Mọi chủ
trương, đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung
phát huy cao ñộ khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm
về chủ trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao động rất có thể trở thành
gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tạo việc làm cho lao động nơng thơn
2.1.3.1. ðiều kiện tự nhiên, mơi trường, sinh thái
Nhóm yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc làm tại chỗ cho lao động
nơng thơn. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, mơi trường sinh thái là nền tảng của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


sản xuất nơng nghiệp, quyết định quy mơ, hướng đầu tư,... đối với hoạt động
sản xuất nơng nghiệp. Khai thác tốt nhóm yếu tố này là tiền đề tạo ra việc làm
bền vững và hướng tới phát triển bền vững.
Tư liệu sản xuất bao gồm đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng, nguồn
nhân lực, các nguồn lực khác. Trong đó các yếu tố như vốn, đất đai, sức lao
động, cơng nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm cho lao động nơng thơn.
Ngồi ra, các yếu tố gián tiếp khác như kết cấu hạ tầng, các dịch vụ sản
xuất cũng ảnh hưởng ñến việc tạo ra việc làm. Việc phát triển kết cấu hạ tầng
kỹ thuật ở các cộng ñồng dân cư sẽ tạo khả năng thu hút nhiều lao động trực
tiếp và gián tiếp tạo mơi trường phát triển việc làm trong từng cộng ñồng.
2.1.3.2. Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất trong sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, máy móc,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các
phương tiện hố học. Trong đó, yếu tố vốn, ñất ñai, yếu tố sức lao ñộng,
công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm.

ðất ñai là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề trước tiên của q trình sản xuất.
Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tuỳ thuộc vào từng
ngành cụ thể mà vai trị của nó có sự khác nhau. Trong nơng nghiệp, ruộng đất
khơng chỉ tham gia với tư cách là yếu tố thông thường mà là yếu tố tích cực của
sản xuất, là tư liệu chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế được. Bởi vì, đất
đai trong nơng nghiệp có đặc điểm:
Ruộng ñất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất là vơ hạn.
Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích đất khác nhau và tỷ lệ ruộng
đất trong nơng nghiệp lại càng khác biệt nhau vì nó cịn tuỳ thuộc vào điều
kiện đất đai, địa hình và trình ñộ phát triển kỹ thuật của từng quốc gia. Với
nước ta, mặc dù đất chật, người đơng nhưng tỷ lệ đất nơng nghiệp chiếm
khá lớn 29,4% tổng diện tích đất cả nước bằng 9.345,4 nghìn ha; đất lâm
nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích đất cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×