Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho load động nông thôn trên địa bàn huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.43 KB, 119 trang )



B GIO DC V O TO B NễNG NGHIP V PTNT
HC VIN NễNG NGHIP VIT NAM









HN NGC PHC



Giải pháp nâng cao chất lợng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hng Yên




Chuyờn ngnh : QUN Lí KINH T
Mó s : 60.62.10


NGI HNG DN KHOA HC:
TS. NGUYN PHC TH





H NI 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc. ðồng thời tôi xin cam ñoan rằng trong quá trình thực hiện ñề tài
này tại ñịa phương tôi luôn chấp hành ñúng mọi quy ñịnh của ñịa phương nơi
thực hiện ñề tài.
Học viên


Hàn Ngọc Phúc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CẢM ƠN


Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, ñể hoàn thành ñược khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự
quan tâm giúp ñỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo

Khoa KT & PTNT – Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Nguyễn Phúc Thọ ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các ñồng chí Phòng Lao ñộng -
Thương binh và Xã hội, Phòng Công Thương và các Phòng ban khác của
huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên ñã giúp ñỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tôi
thực tập tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình và bạn bè ñã khích
lệ, cổ vũ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


Hàn Ngọc Phúc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CC : Cơ cấu
CN : Công nghiệp
CNH, HðH : Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
DN : Doanh nghiệp
DT : Diện tích
ðVT : ðơn vị tính
KHKT : Khoa học kỹ thuật

LðNT : Lao ñộng nông thôn
Lð TB và XH : Lao ñộng Thương binh và Xã hội
SL : Số lượng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục từ viết tắt iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ, hình, biểu ñồ viii
I- PHẦN MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 ðặc ñiểm của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 10
2.1.3 Vai trò, ý nghĩa của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn 12
2.1.4 Nội dung nghiên cứu chất lượng ñào tạo nghề 15
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Những chủ trương, chính sách của nước ta về ñào tạo nghề cho
lao ñộng nông thôn 21
2.2.2 Kinh nghiệm ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn ở một số ñịa
phương nước ta trong thời gian qua 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

2.2.3 Kinh nghiệm ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn của một số
nước châu Á 29
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện Mỹ Hào. 36
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế, xã hội 39
3.1.3 ðánh giá thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội ñối với việc nâng cao chất lượng ñào tạo nghề 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 46
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 50

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Tình hình ñào tạo nghề trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng
Yên 51
4.1.1 Tình hình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Mỹ Hào 51
4.1.2 Các hình thức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn trên ñịa
bàn huyện 53
4.1.3 Kết quả ñạt ñược từ công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn trên ñịa bàn huyện trong thời gian qua 57
4.2 Thực trạng chất lượng ñào tạo nghề 59
4.2.1 Số lượng lao ñộng nông thôn ñược ñào tạo trên ñịa bàn huyện
trong thời gian qua 59
4.2.2 Cơ cấu ngành nghề ñào tạo cho lao ñộng nông thôn huyện Mỹ Hào 62
4.2.3 Thực trạng chất lượng ñào tạo nghề qua ñánh giá của người lao
ñộng, giáo viên dạy nghề và ñơn vị sử dụng lao ñộng 65
4.2.4 Một số kết luận rút ra qua ñiều tra, khảo sát các cơ sở dạy nghề 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

4.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn của huyện 76
4.3.1 Các chính sách của Nhà nước và chính quyền ñịa phương. 77
4.3.2 Trình ñộ, chất lượng ñầu vào của lao ñộng tham gia học nghề 79
4.3.3 Trình ñộ của ñội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề 79
4.3.4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị ñào tạo nghề 81
4.3.5 Chương trình ñào tạo nghề 83
4.4 ðề xuất giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn của huyện 86
4.4.1 Một số quan ñiểm và ñịnh hướng chủ ñạo 86
4.4.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng
nông thôn trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 88

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96
5.2 Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
2.1 Kết quả hoạt ñộng ñào tạo trong phong trào Saemaul Udong 31
3.1 Phân bổ sử dụng ñất huyện Mỹ Hào giai ñoạn 2010-2015 38
3.2 Bảng thu thập thông tin thứ cấp 46
3.3 Bảng lựa chọn ñiều tra về số lượng lao ñộng, cán bộ quản lý,
giáo viên dạy nghề, cơ sở sử dụng lao ñộng 47
4.1 Các hình thức ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Mỹ
Hào (2011– 2013) 54
4.2 Số lượng lao ñộng ñược ñào tạo trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên (2011- 2013) 60
4.3 Số lượng ngành nghề ñào tạo lao ñộng nông thôn tại trung tâm
dạy nghề huyện Mỹ Hào (2011 - 2013) 62
4.4 ðánh giá chung của người lao ñộng về chất lượng ñào tạo nghề 66
4.5 Nguyện vọng học nghề của lao ñộng nông thôn huyện Mỹ Hào 67
4.6 ðánh giá của người lao ñộng về hình thức và nội dung chương
trình ñào tạo 68
4.7 ðánh giá của người lao ñộng về việc tham gia học nghề 69
4.8 Kết quả ñiều tra cán bộ, giáo viên về công tác ñào tạo nghề trên
ñịa bàn huyện 71
4.9 ðánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao ñộng

nông thôn trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 73
4.10 ðội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia công tác ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn 80
4.11 Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy nghề huyện Mỹ
Hào năm 2013 83
4.12 Chương trình ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào 84
4.13 Quan hệ liên kết giữa cơ sở ñào tạo nghề và doanh nghiệp 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH, BIỂU ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng ñào tạo nghề 17
Sơ ñồ 3.1: Khung phân tích chất lượng ñào tạo nghề 50
Hình 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Mỹ Hào 36
Biểu ñồ 3.1. Cơ cấu lao ñộng năm 2013 huyện Mỹ Hào 40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

I- PHẦN MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết
Quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá ñòi hỏi phải sử dụng nhiều
diện tích ñất nông nghiệp ñể xây dựng các hạ tầng công nghiệp và ñô thị,
làm cho diện tích ñất canh tác bị thu hẹp ñáng kể. ðiều này dẫn ñến số lượng
lao ñộng bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng ñất chật,
người ñông ñang là xu hướng chung của các vùng nông thôn nước ta, ñặc
biệt là ở Vùng ñồng bằng sông Hồng và các ñịa phương có tốc ñộ ñô thị hoá
cao. Như vậy, quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá ñã làm “dư thừa” một

lượng lao ñộng nông nghiệp và ñã tạo ra cầu về lao ñộng phi nông nghiệp.
Một lượng lao ñộng nông nghiệp buộc phải chuyển sang các nghề khác tại
nông thôn hoặc trở thành lao ñộng công nghiệp.
Mặt khác, ñể ñảm bảo an ninh lương thực, nuôi sống 99 triệu dân vào
năm 2020 và giữ vững vị trí “cường quốc” về xuất khẩu lương thực và hàng
nông sản, Việt Nam phải áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp ñể tăng năng suất lao ñộng và nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá. ðiều này ñòi hỏi người nông dân phải trở thành
những “chuyên gia” trong lĩnh vực nông nghiệp, phải trở thành những nông
dân hiện ñại. Trong khi ñó hiện tại, tỷ lệ lao ñộng nông thôn qua ñào tạo
nghề còn rất thấp, ñến nay mới ñạt 18,7%, còn rất thấp so với bình quân
chung của cả nước là 25%, là trở ngại cho quá trình hiện ñại hoá này. Theo
ñánh giá của WB (World bank), chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam
chỉ ñạt 3,79/10 ñiểm (thang ñiểm 10), xếp thứ 11 trong 12 nước ở châu Á
ñược tham gia xếp hạng. Nước ta còn thiếu nhiều chuyên gia trình ñộ cao,
thiếu công nhân lành nghề; chỉ số kinh tế tri thức KEI (Knowledge Economy
Index) còn thấp (ñạt 3,02 ñiểm, xếp thứ 102/133 quốc gia ñược phân loại);

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

lao ñộng nông thôn chủ yếu chưa ñược ñào tạo nghề, năng suất lao ñộng
thấp, ñây là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam thấp (năm 2006 xếp thứ 77 trong 125 quốc gia và nền kinh tế tham gia
xếp hạng, ñến năm 2011 xếp thứ 75 trong 133 nước xếp hạng).
ðể thực hiện thắng lợi mục tiêu của ðảng và Nhà nước ñã ñề ra, cần
thiết phải có một chiến lược ñẩy mạnh ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn,
giúp họ có một nền tảng kỹ thuật cơ bản và một nghề nghiệp trong tay ñể
"lập thân, lập nghiệp", làm giàu chính ñáng cho bản thân và xã hội.
Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên là một huyện thuần nông. Trong
những năm qua, huyện ñã tập trung khai thác thế mạnh từ sản xuất nông

nghiệp và kinh tế nông thôn bằng việc quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống của ñịa phương,
bên cạnh ñó huyện cũng tạo ñiều kiện thuận lợi ñể thu hút các doanh nghiệp
bên ngoài vào sản xuất trên ñịa bàn, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người
dân ñịa phương, ñặc biệt là những lao ñộng trẻ, khoẻ, năng ñộng. Tuy nhiên,
chất lượng nguồn lao ñộng hiện nay trên ñịa bàn huyện phần lớn vẫn chưa
ñáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao ñộng.
Một trong số các nguyên nhân gây ra tình trạng trên là công tác ñào
tạo nghề của huyện, bao gồm cả hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ
thuật, ñội ngũ giáo viên, ngành nghề, hình thức ñào tạo, chất lượng ñào tạo
nghề còn nhiều hạn chế, chưa ñáp ứng nhu cầu của xã hội. Thực tế ñòi hỏi
phải có giải pháp phát triển, nâng cao ñược chất lượng ñào tạo nghề ñể góp
phần giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn nói chung trên ñịa bàn
huyện. ðồng thời cũng nhằm cụ thể hoá chủ trương ñào tạo nghề cho 1 triệu
lao ñộng nông thôn mỗi năm, ñể ñến năm 2020 sẽ có 12 triệu lao ñộng nông
thôn ñược qua ñào tạo nghề, hướng tới nâng tỷ lệ lao ñộng nông thôn ñược
ñào tạo từ 20% năm 2012 lên 50% vào năm 2020, cũng là góp phần vào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3

công cuộc xây dựng nông thôn mới ñang ñược các ñịa phương ñẩy mạnh
thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn ñề tài: "Giải pháp nâng
cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên" làm nội dung luận văn nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng kết quả ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn trên
ñịa bàn huyện trong những năm qua, phân tích, ñánh giá những yếu tố ảnh
hưởng ñến chất lượng ñào tạo nghề cho LðNT của huyện trên cơ sở ñó ñề

xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn huyện Mỹ Hào trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiến về ñào tạo nghề, nâng
cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn.
- ðánh giá thực trạng chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn huyện Mỹ Hào thời gian qua.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao
ñộng nông thôn huyện Mỹ Hào trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Chất lượng ñào tạo nghề, nâng cao chất lượng ñào tạo cho lao ñộng
nông thôn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
+ Thực trạng chất lượng ñào tạo nghề ñối với lao ñộng nông thôn.
+ Các giải pháp nâng cao chất lượng ñào tạo nghề ñối với lao ñộng
nông thôn trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

- Phạm vi không gian
ðề tại ñược tiến hành nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh
Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian
+ Nghiên cứu thực trạng công tác ñào tạo nghề lao ñộng nông thôn ở
huyện Mỹ Hào trong 3 năm (2011 - 2013).
+ ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn huyện Mỹ Hào thời gian tới.
+ Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 4/2012 ñến tháng 10/2014.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng (thuận lợi, khó khắn, cơ hội, thách thức) của chất lượng ñào
tạo nghề cho lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào những năm qua?
- Yếu tố nào tác ñộng ñến chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào?
- Giải pháp nào ñể nâng cao chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông
thôn trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào trong thời gian tới?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về chất lượng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm nghề
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia ñều có sự khác nhau nhất ñịnh, cho ñến
nay thuật ngữ “Nghề” ñược hiểu và ñịnh nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dưới ñây tôi xin ñưa ra một số khái niệm.
Khái niệm nghề ở Nga ñược ñịnh nghĩa như sau: Nghề là một loại hoạt
ñộng ñòi hỏi có sự ñào tạo nhất ñịnh và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Khái niệm nghề ñược ñịnh nghĩa ở Pháp: Nghề là một loại lao ñộng có
thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con người ñể từ ñó tìm ñược phương tiện
sống.
Ở Anh, nghề ñược ñịnh nghĩa: Nghề là một công việc chuyên môn ñòi
hỏi một sự ñào tạo trong khoa học, nghệ thuật.
Còn ở ðức, khái niệm nghề ñược ñịnh nghĩa: Nghề là hoạt ñộng cần
thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao ñộng nhất ñịnh, ñòi hỏi phải ñược ñào tạo
ở trình ñộ nào ñó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử phổ biến, gắn
chặt với sự phân công lao ñộng, với tiến bộ KHKT và văn minh nhân loại.

Ở Việt Nam, nhiều ñịnh nghĩa nghề ñược ñưa ra song chưa ñược thống
nhất, chẳng hạn có ñịnh nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao ñộng do sự phân
công lao ñộng xã hội quy ñịnh mà giá trị của nó trao ñổi ñược. Nghề mang
tính tương ñối, nó phát sinh, phát triển hay mất ñi do trình ñộ của nền sản xuất
hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề ñược hiểu dưới nhiều góc ñộ
khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét ñặc trưng nhất ñịnh:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Một là: Nghề là hoạt ñộng, là công việc lao ñộng của con người ñược lặp
ñi lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công lao ñộng xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện ñể sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao ñộng kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao ñổi
trong xã hội, ñòi hỏi phải có quá trình ñào tạo nhất ñịnh.
Nghề biến ñổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển
kinh tế xã hội của ñất nước.
2.1.1.2 Khái niệm ñào tạo nghề
Nghị ñịnh 139/2006/Nð – CP ngày 20/11/2006 quy ñịnh chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Giáo dục và Bộ luật Lao ñộng về
dạy nghề có nêu:
ðào tạo ñược hiểu là quá trình hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức, nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
ñộ,…ñể hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền ñề cho họ có thể vào
ñời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả.
ðào tạo ñược thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay ñổi hành vi và thái ñộ làm việc của con người, tạo cho họ khả năng ñáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
ðào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh về trình ñộ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao ñộng ñể họ có thể ñảm nhận một công

việc nhất ñịnh. Hay nói cách khác ñó là quá trình truyền ñạt, lĩnh hội những
kiến thức và kỹ năng cần thiết ñể người lao ñộng có thể thực hiện một công
việc nào ñó trong tương lai.
ðào tạo nghề là những hoạt ñộng giúp cho người học có ñược các kiến
thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào ñó sau một thời gian
nhất ñịnh người học có thể ñạt ñược một trình ñộ ñể tự hành nghề, tìm việc
làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

Luật dạy nghề năm 2006 ñịnh nghĩa: “Dạy nghề là hoạt ñộng dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái ñộ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề ñể có thể tìm ñược việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”. Có thể thấy, về cơ bản khái niệm ñào tạo nghề và dạy nghề
không có sự khác biệt nhiều về nội dung.
ðào tạo nghề phục vụ cho mục tiêu kinh tế - xã hội, trước hết là phương
hướng phân công lao ñộng mới, tạo cơ hội cho mọi người ñều ñược học tập nghề
nghiệp ñể dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình ñộ cao hơn.
2.1.1.3 Khái niệm lao ñộng và lao ñộng nông thôn
a) Khái niệm lao ñộng
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người ñể tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao ñộng là tổng thể sức dự
trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác ñộng của
con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Theo tổ chức lao ñộng thế giới ILO (International Labour Organization)
thì: “Lực lượng lao ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh, thực
tế có tham gia lao ñộng và những người không có việc làm ñang tích cực tìm
kiếm việc làm”
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy ñịnh

ñộ tuổi lao ñộng khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao ñộng, ñộ tuổi lao
ñộng ñược quy ñịnh ñối với nam từ 15 tuổi ñến 60 tuổi, ñối với nữ từ 15 tuổi
ñến 55 tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao ñộng gồm hai bộ phận
là có việc làm và thất nghiệp.
b) Khái niệm về lao ñộng nông thôn
LðNT là những người thuộc lực lượng lao ñộng và hoạt ñộng trong hệ
thống kinh tế nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

LðNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn, có ñộ tuổi từ 15 trở lên, hoạt ñộng sản xuất ở
nông thôn. Trong ñó bao gồm những người ñủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh
lý trong ñộ tuổi lao ñộng theo quy ñịnh của Luật lao ñộng và những người
ngoài ñộ tuổi lao ñộng có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian
nhất ñịnh họ hoàn thành công việc với kết quả ñạt ñược một cách tốt nhất.
2.1.1.4 ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ðào tạo nghề cho LðNT là hoạt ñộng có mục ñích, có tổ chức nhằm
truyền ñạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào ñó cho người
lao ñộng ở khu vực nông thôn, từ ñó tạo ra năng lực cho người lao ñộng ñó có
thể thực hiện thành công nghề ñã ñược ñào tạo”
2.1.1.5 Chất lượng ñào tạo nghề
a) Quan niệm chất lượng
Có rất nhiều ñịnh nghĩa và cách lý giải khác nhau về khái niệm chất
lượng. Có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị
bằng tiền, là sự biến ñổi về chất và là sự phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm
về chất lượng chúng ta có thể thấy qua 5 ñịnh nghĩa sau:
Theo từ ñiển tiếng Việt phổ thông thì chất lượng là tổng thể những tính
chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này
phân biệt với sự vật (sự việc) khác.

Theo từ ñiển tiếng Việt thông dụng: Chất lượng là cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật hoặc cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này
khác sự vật kia.
Theo Oxford Poket Dictationary: Chất lượng là mức hoàn thiện, là ñặc
trưng so sánh hay ñặc trưng tuyệt ñối, dấu hiệu ñặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX50-109: Chất lượng là tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam - ISO8402: Chất lượng là tập hợp các ñặc
tính của một thực thể (ñối tượng) tạo cho thực thể (ñối tượng) ñó khả năng
thỏa mãn những nhu cầu ñã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Nói tóm lại: Chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái
niệm ña chiều, nhưng chung nhất ñó là khái niệm phản ánh bản chất của sự
vật và dùng ñể so sánh sự vật này với sự vật khác.
b) Chất lượng ñào tạo nghề
Khái niệm “chất lượng” ñã trừu tượng và phức tạp thì khái niệm về
“chất lượng ñào tạo nghề” càng phức tạp hơn bởi liên quan ñến sản phẩm là
giá trị của con người, một sự vật, sự việc. Như vậy có thể hiểu chất lượng là
ñể chỉ sự hoàn hảo, phù hợp, tốt ñẹp.
Chất lượng ñào tạo nghề là khái niệm ña chiều, không thể trực tiếp ño ñếm
và cảm nhận ñược và luôn luôn biến ñổi theo thời gian và theo không gian.
Chất lượng ñào tạo nghề phản ánh trạng thái ñào tạo nghề nhất ñịnh và
trạng thái ñó thay ñổi phụ thuộc vào các yếu tố tác ñộng ñến nó. Sẽ không thể
biết ñược chất lượng ñào tạo nếu chúng ta không ñánh giá thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng.
Khái niệm chất lượng ñào tạo nghề là ñể chỉ chất lượng của người lao
ñộng ñược ñào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và

chương trình ñào tạo xác ñịnh trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu
hiện một cách tổng hợp nhất ở mức ñộ chấp nhận của thị trường lao ñộng, của
xã hội ñối với kết quả ñào tạo. ðồng thời chất lượng ñào tạo nghề còn phản
ánh cả kết quả ñào tạo của các cơ sở ñào tạo nghề và hệ thống ñào tạo nghề.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10

2.1.2 ðặc ñiểm của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
2.1.2.1 Một số ñặc ñiểm của lao ñộng nông thôn
Do lao ñộng nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên tôi
ñưa ra một số ñặc ñiểm của người lao ñộng nông thôn như sau:
Một là: LðNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. ðiều này ảnh hưởng ñến nhu cầu trong từng thời kỳ; ñời sống sản xuất và
thu nhập của lao ñộng nông nghiệp.
Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình
thành nên tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng
tạo của LðNT.
` Ba là: LðNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay ñổi nên thường bảo thủ và thiếu năng ñộng.
Bốn là: LðNT có kết cấu phức tạp không ñồng nhất và có trình ñộ rất
khác nhau. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñược tham gia bởi nhiều người ở
nhiều ñộ tuổi khác nhau trong ñó có cả những người ở ngoài ñộ tuổi lao ñộng.
Năm là: thu nhập của người LðNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, ñặc biệt là
tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, ñồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: trình ñộ của LðNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những người trong ñộ tuổi lao ñộng thì trình ñộ vẫn thấp hơn so với
lao ñộng trong các ngành kinh tế khác.
2.1.2.2 Một số ñặc ñiểm của hoạt ñộng ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
Từ ñặc ñiểm của LðNT kết hợp với những ñặc ñiểm của hoạt ñộng ñào

tạo nghề nói chung tôi xin ñưa ra ñặc ñiểm của hoạt ñộng ñào tạo nghề cho
LðNT như sau:
* Về nguồn lực: Ngân sách Nhà nước bố trí cho dạy nghề nói chung và
dạy nghề cho LðNT nói riêng chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11

người lao ñộng cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy
nghề của các cơ sở ñào tạo; Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy
mô dạy nghề nhỏ và các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñào tạo chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu.
* Về ñối tượng: bao gồm
+ LðNT có trình ñộ học vấn và sức khỏe phù hợp với với nghể cần học
trong ñó ưu tiên cho các ñối tượng là người thuộc diện ñược hưởng chính
sách ưu ñãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị
thu hồi ñất canh tác.
+ Các cán bộ tham gia công tác ðảng, ñoàn thể chính trị - xã hội, chính
quyền và công chức chuyên môn xã, huyện; cán bộ nguồn bổ sung thay thế
cho cán bộ, công chức xã ñến tuổi nghỉ hưu, cán bộ quản lý DN.
* Về hình thức: ñào tạo nghề cho LðNT ñược thể hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề; dạy nghề theo ñơn
ñặt hàng của các DN, công ty, tập ñoàn; dạy nghề lưu ñộng tại các xã, thôn,
bản; dạy nghề tại các DN và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dạy nghề
gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
* Về phương pháp: cần ña dạng hóa và phù hợp với tùng nhóm ñối
tượng, từng vùng miền như ñào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề ñối với người nông dân chuyển ñổi nghề nghiệp; ñào tạo nghề lưu ñộng
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản

xuất, tại hiện trường nơi người lao ñộng làm việc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12

2.1.3 Vai trò, ý nghĩa của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
2.1.3.1 Vai trò của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ðào tạo nghề cho LðNT có vị trí, vai trò quan trọng ñặc biệt ñối với
phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao ñộng, giảm nghèo, thực hiện công bằng, ñảm bảo
an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở khu vực nông
thôn.
Garry Becker, người Mỹ ñược giải thưởng Nobel kinh tế năm 1992
khẳng ñịnh: “Không có ñầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như ñầu tư vào
nhân lực”
Chúng ta tiến hành CNH, HðH ñất nước với thế mạnh lớn nhất hiện có
là nguồn lực lao ñộng dồi dào. Nhưng chỉ với nguồn lực lao ñộng hiện có thì
chưa thể ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ cách mạng
khoa học, công nghệ hiện ñại; thời kỳ trí tuệ hóa lao ñộng, mở rộng quan hệ
kinh tế, thương mại quốc tế, hội nhập quốc tế hiện nay. Hiện nay khi lượng
lao ñộng của nước ta chưa ñược ñào tạo còn khá lớn chính vì vậy chúng ta
không còn sự lựa chọn nào khác, hoặc là ñào tạo nguồn nhân lực quý giá ñể
phát triển ñất nước hoặc là phải chịu tụt hậu so với các nước khác.
a) Vai trò cơ bản nhất của ñào tạo nghề là ñào tạo lực lượng lao ñộng có trí
tuệ có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao.
Lịch sử nhân loại ñã chứng minh rằng trí thức luôn có vai trò to lớn ñối
với cuộc sống con người và sự phát triển xã hội. Trong sự phát triển của lịch
sử xã hội, sức mạnh của tri thức ñược thể hiện ở sự phát triển KHKT và công
nghệ ñược vật chất hóa qua sự phát triển không ngừng và mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng tiên tiến, hiện ñại bao nhiêu thì càng
nói lên sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu. Nghĩa là, trí tuệ con người


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13

có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó ñược vật thể hóa trở thành lực lượng
vật chất.
Yếu tố trí lực trong sức lao ñộng ñặc trưng cho lao ñộng hiện ñại. Lao
ñộng hiện ñại không còn là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức
khoa học. ðiều này ñược thể hiện qua hàm lượng chất xám chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm; sự dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ chiều rộng
sang chiều sâu; các ngành nghề có trình ñộ công nghệ cao ñược tập trung phát
triển; các lĩnh vực sản xuất phi vật chất ngày càng chiếm tỷ trọng ñáng kể trong
nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu lao ñộng cũng thay ñổi theo hướng lao ñộng trí tuệ
tăng nhanh, tầng lớp trí thức, nhân viên và công nhân có trí thức ngày càng ñông
ñảo. Phương thức hoạt ñộng của con người ñã chuyển từ nguồn lực tự nhiên, lao
ñộng cơ bắp sang khai thác phổ biến nguồn lao ñộng trí tuệ.
b) ðào tạo lực lượng lao ñộng có phẩm chất ñạo ñức, bản lĩnh nghề nghiệp
Phẩm chất ñạo ñức làm cho người ta biết sống cao ñẹp, lành mạnh, văn
minh sống có ý nghĩa; biết hướng tới cái ñúng, cái hợp lý, chân, thiện, mỹ;
biết cần cù, tiết kiệm, ñoàn kết hợp tác trong lao ñộng ñể nhân thêm sức mạnh
của con người và dân tộc Việt Nam trong thời ñại mới.
c) ðào tạo lao ñộng hợp lý, ñáp ứng yêu cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Cơ cấu lực lượng lao ñộng hợp lý sẽ cho phép sử dụng có hiệu quả lực
lượng lao ñộng. Còn ngược lại, tất yếu sẽ gây lãng phí sức lao ñộng, hơn nữa
còn gây ra hiệu quả tiêu cực vể kinh tế - xã hội.
2.1.3.2 Ý nghĩa của ñào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
a) Ý nghĩa về phát triển kinh tế
ðể ñạt ñược mục tiêu ñến năm 2020 nước ta còn khoảng 30% lao ñộng
làm nông nghiệp, còn lại phải chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14

không còn con ñường nào khác là chúng ta là chúng ta phải ñào tạo nghề cho
LðNT.
ðào tạo nghề cho LðNT là việc làm thiết thực góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho số LðNT nhàn rỗi do không có nghề; một số do không
thi vào các trường ñại học, cao ñẳng, trung cấp hoặc do thi trượt, hoàn cảnh
không thể có khả năng thi tiếp; một số khác là bộ ñội xuất ngũ trở về ñịa
phương, nông dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp. ðối với
những LðNT, người có trình ñộ văn hóa thấp thì học nghề là biện pháp duy
nhất ñể nâng cao trình ñộ kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho người lao ñộng vì
họ không thể ñáp ứng ñược các yêu cầu của giáo dục chuyên nghiệp.
Bên cạnh ñó ñào tạo nghề cho LðNT sẽ huy ñộng ñược tối ña lực
lượng lao ñộng của xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển lực lượng
lao ñộng thông qua ñào tạo sẽ phát huy ñược năng lực, sở trường của từng
người lao ñộng và nhờ vậy hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh ngày một
nâng cao.
Không những thế ñào tạo nghề cho LðNT sẽ khai thác tốt hơn các
nguồn lực. ðó là khai thác các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa
học công nghệ, làm cho kinh tế nông thôn hoạt ñộng có hiệu quả hơn.
Khoảng trên 90% hộ nghèo của cả nước sinh sống ở các khu vực nông
thôn vì vậy ñào tạo nghề cho LðNT quyết ñịnh sự thành công của các chương
trình xóa ñói, giảm nghèo.
ðào tạo nghề cho LðNT ñáp ứng ñược những ñòi hỏi về kỹ năng, công
nghệ về quản lý trong thời ñại bước sang nền kinh tế tri thức; ñáp ứng ñược
nhu cầu hội nhập ñược kinh tế thế giới và toàn cầu hóa nền kinh tế và góp
phần quan trọng vào qua trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
b) Ý nghĩa về chính trị - xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15


ðào tạo nghề cho LðNT góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục
tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” của ðảng
và Nhà nước ta. Dân muốn giàu, trước hết phải có ñầy ñủ việc làm, sau ñó là
chất lượng việc làm ngày ngày một nâng cao, thu nhập của người lao ñộng
ngày một tăng.
ðào tạo nghề cho LðNT góp phần nâng cao trí tuệ, chất lượng lực
lượng lao ñộng, làm giảm các tội phạm về tệ nạn xã hội.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu chất lượng ñào tạo nghề
2.1.4.1 Hình thức ñào tạo nghề
- ðào tạo nghề ngắn hạn: là một loại hình ñào tạo có thời gian học tập
ngắn (dưới 12 tháng), kinh phí thấp, chú trọng nhiều ñến thời gian thực hành
(chiếm khoảng 70% thời gian học), mục ñích ñào tạo nhằm trang bị cho người
học nghề năng lực thực hành một nghề ñơn giản hoặc năng lực thực hành một
số công việc của một nghề; có ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo ñiều kiện cho người học nghề
sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
lên trình ñộ cao hơn.
- ðào tạo nghề dài hạn: Thời gian ñào tạo nghề dài hạn kéo dài từ 12
tháng trở lên, ñược thực hiện tại các trường dạy nghề, chủ yếu ñào tạo các lao
ñộng có tay nghề cao nhằm ñáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành lao ñộng
công nghiệp.
- ðào tạo nghề tại doanh nghiệp, làng nghề: Là các lớp dạy nghề do
doanh nghiệp, các nghệ nhân tổ chức nhằm ñào tạo lao ñộng cho riêng mình
hoặc các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu là ñào tạo nghề
cho người lao ñộng mới ñược tuyển dụng, ñào tạo lại nghề, nâng cao tay
nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Chương trình ñào tạo gồm hai
phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết ñược giảng tập trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16


còn phần thực hành ñược tiến hành trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất với
sự hướng dẫn của các kỹ sư, các nghệ nhân có tay nghề cao.
- Bồi dưỡng, tập huấn: Là hình thức ñào tạo có thời gian ngắn, mang
tính chất trao ñổi kinh nghiệm và theo xu hướng của thị trường lao ñộng, hình
thức này chủ yếu nhằm nâng cao tay nghề cho những lao ñộng ñang tham gia
sản xuất ñể họ có thể tiếp xúc và tiếp thu, học hỏi những kỹ năng mới, kinh
nghiệm mới.
- Liên kết ñào tạo:

là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học
tập cho người học nghề thông qua sự hợp tác, liên kết tổ chức ñào tạo giữa
các cơ sở ñào tạo khác nhau với sự chuyển giao về công nghệ, nhân lực.

2.1.4.2 ðánh giá chất lượng ñào tạo nghề
a. Cơ sở ñào tạo
Sau quá trình ñào tạo nghề, chất lượng ñào tạo nghề ñược cơ sở ñào
tạo nghề ñánh giá qua các ñiểm kiểm tra, ñiểm thi, ñiểm trung bình toàn bộ
quá trình học nghề của người lao ñộng. Chất lượng lao ñộng tốt hay không tốt
phụ thuộc vào ñiểm trung bình của toàn bộ số lượng người tham gia học nghề.
b. ðơn vị sử dụng lao ñộng ñánh giá
Qua quá trình làm việc thực tế của người lao ñộng tại các cơ sở sử
dụng lao ñộng, số lượng công việc hoàn thành trong cùng một khoảng thời
gian, chất lượng của sản phẩm khi hoàn thành có ñạt yêu cầu hay không.
c. Người học ñánh giá chất lượng ñào tạo
Qua khả năng truyền tải kiến thức của người dạy, khả năng giảng giải
tốt giúp người học tiếp thu nhiều kiến thức hơn và nhớ lâu hơn, nội dung
giảng dạy cần phù hợp, ñáp ứng ñủ những yêu cầu của ngành nghề mà người
học cần khi làm việc ñúng chuyên ngành ñó sau này; việc ñào tạo có hiệu quả
khi người học ra trường có thể làm tốt công việc bằng những kiến thức ñược

ñào tạo.

×