Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Liên hệ thực tiễn công tác triển khai đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty Viễn thông quân đội Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.16 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


BÀI THẢO LUẬN
Môn: Đào tạo và phát triển nhân lực
ĐỀ TÀI:
Liên hệ thực tiễn công tác triển khai đào tạo và phát triển nhân lực tại
công ty Viễn thông quân đội Viettel
Giáo viên
Nhóm
Lớp HP

:
: 04
: 2106HRMG1411

HÀ NỘI – 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................................................4
1.1.

Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực...........................................................4

1.1.1.
1.1.2.
1.2.


Khái niệm.................................................................................................................................4
Vai trò............................................................................................................................................4

Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên ngồi tở chức, doanh nghiệp..........................5

1.2.1.

Lựa chọn đối tác......................................................................................................................5

1.2.2.

Ký kết hợp đồng với đối tác.....................................................................................................5

1.2.3

Theo dõi tiến độ thực hiện của quá trình đào tạo và phát triển nhân lực...........................7

1.3.

Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên trong tổ chức, doanh nghiệp..........................8

1.3.1.

Lập danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển và mời giảng viên.............................8

1.3.2.

Thông báo danh sách và tập trung đối tượng được đào tạo và phát triển...........................8

1.3.3.


Chuẩn bị các tài liệu, cơ sở vật chất.......................................................................................9

1.3.4.

Tiến hành đào tạo và phát triển nhân lực..............................................................................9

1.3.5.

Thực hiện chính sách đãi ngộ cho các đối tượng liên quan..............................................10

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI VIETTEL........................................................................................................................10
2.1.

Khái quát về Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel...........................................................10

2.1.1.

Giới thiệu chung....................................................................................................................10

2.1.2.

Lĩnh vực kinh doanh.............................................................................................................11

2.1.3.

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Viettel.......................................................................................12

2.1.4.


Các hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty..................................................13

2.2.

Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Viettel...............................................16

2.2.1.

Thực tiễn công tác đào tạo và phát triển bên ngồi doanh nghiệp của Viettel.................16

2.2.2.

Thực tiễn cơng tác đào tạo và phát triển bên trong doanh nghiệp của Viettel..................17

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TẠI VIETTEL...............................................................................................................................................24
3.1. Ưu điểm...............................................................................................................................................24
3.2. Nhược điểm.........................................................................................................................................24
3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác triển khai đào tạo và phát triển nhân lực tại Vietel..................25
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................26

2


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế nước ta đang trải qua những thay đổi to lớn thông qua những tiến bộ về công
nghệ đặc biệt là lĩnh vực về điện tử viễn thông và công nghệ thông tin, nhưng cũng đang
phải chịu rất nhiều thách thức, áp lực từ những bất ổn kinh tế mang tính tồn cầu. Trong
nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khố dẫn

đến thành cơng của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Trong đó, chất lượng nguồn nhân lực
là một trong những lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Làm thế nào để có đội ngũ lao
động giỏi, đáp ứng u cầu của cơng việc, thích ứng được với sự thay đổi là vấn đề đang
được đặt ra với mọi doanh nghiệp? Muốn vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực cần phải được chú trọng. Với ngành viễn thơng, cũng khơng thể nhằm ngồi quy luật
này. Trong xu thế tồn cầu hố nền kinh tế, nhân lực của ngành viễn thơng cũng cần phải
có sự thay đổi cơ bản về chất, không ngừng nâng cao năng lực, kỹ năng và nhận thức về
môi trường hoạt động thì mới đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới. Chỉ khi có sự
chuyển biến cơ bản cả về lượng và chất của đội ngũ nhân lực thì ngành viễn thơng mới có
thể tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong bài thảo luận này, nhóm 04 chúng em xin
thực hiện đề tài: “Liên hệ thực tiễn công tác triển khai đào tạo và phát triển nhân lực
tại Công ty Viễn thông quân đội Viettel”.

3


1.1.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm và vai trò của đào tạo và phát triển nhân lực
1.1.1. Khái niệm

Đào tạo và phát triển nhân lực được hiểu là quá trình liên quan đến việc hồn thiện
và nâng cao các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và kinh nghiệm nghề nghiệp của người lao
động nhằm đáp ứng yêu cầu trong q trình thực hiện cơng việc của họ ở cả hiện tại và
tương lai, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu đã xác định của doanh nghiệp
1.1.2. Vai trị
Đới với người lao động:
- Giúp cho người lao động trong tổ chức, doanh nghiệp thực hiện công việc tốt hơn

và tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động trong q trình làm việc
- Góp phần thỏa mãn nhu cầu thành đạt của người lao động, qua đó kích thích họ
vươn lên đỉnh cao nghề nghiệp và thực hiện hoạt động trả cơng cho những nỗ lực và
thành tích của người lao động
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng như tương lai
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ để
khai thác và phát huy tính sáng tạo của người lao động trong cơng việc
- Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và tổ chức, doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp:
- Góp phần thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp
- Tạo ra sự chủ động thích ứng với các biến động và nhu cầu tương lai của doanh
nghiệp
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực, từ đó nâng cao chất lượng thực
hiện cơng việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý hiện đại trong
tổ chức hoạt động kinh doanh
+ Giảm bớt được sự giám sát, vì đối với người lao động được đào tạo, họ là người có
thể tự giám sát
+ Giảm bớt những tai nạn, do những hạn chế của con người hơn là do những hạn chế
của trang bị.
Đối với xã hội:
+ Là cơ sở để xã hội có được nguồn lực con người có chất lượng cao
+ Góp phần tạo ra những cơng dân tốt cho xã hội, tránh các tệ nạn xã hội
+ Thúc đẩy sự phát triển và hợp tác trong xã hội, tạo ra một xã hội học tập
4


+ Góp phần hồn thiện hệ thống giáo dục và đào tạo quốc dân.
1.2.
Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên ngồi tở chức, doanh

nghiệp
Theo hình thức đào tạo và phát triển nhân lực, ngoài việc triển khai đào tạo ở bên
trong thì tổ chức, doanh nghiệp cũng phải triển khai cơng tác này ở bên ngồi, nghĩa là ở
các tổ chức đào tạo thuộc hệ thống đào tạo xã hội như các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp, dạy nghề, hướng nghiệp. . . . Tổ chức, doanh nghiệp sẽ phải liên hệ với các tổ chức
đào tạo trên để đưa người lao động tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện khác nhau. Q
trình này thường được tiến hành theo các bước công việc là: Lựa chọn đối tác; Ký kết hợp
đồng với đối tác; Theo dõi tiến độ thực hiện quá trình đào tạo và phát triển nhân lực
1.2.1. Lựa chọn đối tác
Mục đích: Nhằm tìm kiếm và lựa chọn được các đối tác đào tạo ở bên ngồi tổ chức,
doanh nghiệp có khả năng đảm đương được việc đào tạo cho người lao động theo các mục
tiêu và yêu cầu đã đặt ra.
Các căn cứ lựa chọn đối tác đào tạo và phát triển nhân lực:
- Uy tín và năng lực của đối tác những năm gần đây
- Các dịch vụ đào tạo và phát triển nhân lực mà đối tác có thể cung cấp
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đào tạo của đối tác
- Khả năng đáp ứng yêu cầu về đào tạo và phát triển nhân lực của tổ chức, doanh
nghiệp
- Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên của đối tác đào tạo
- Chi phí đào tạo.
Để có đầy đủ thơng tin về các đối tác đào tạo và phát triển nhân lực theo những
căn cứ lựa chọn trên, tổ chức doanh nghiệp cần tiến hành điều tra, khảo sát và thu thập
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin phải rất khách quan, trung thực và
chính xác.
1.2.2. Ký kết hợp đồng với đối tác
Mục đích: Nhằm xác định rõ các mục tiêu, yêu cầu và các ràng buộc của quá trình
đào tạo mà tổ chức, doanh nghiệp và đổi tác đào tạo phải thực hiện, đảm bảo tính pháp lý
của q trình đào tạo.
Nợi dung:
- Về cơ bản, căn cứ vào nhu cầu đào tạo và phát triển nhân lực của tổ chức, doanh

nghiệp, đối tác sẽ xây dựng chương trình, nội dung đào tạo phù hợp với từng đối tương,
sau đó gửi các tài liệu giảng dạy cho tổ chức, doanh nghiệp, để xem xét, phê duyệt trước
khi ký hợp đồng và tiến hành giảng dạy.
5


- Nội dung của hợp đồng đào tạo được tập trung vào bao gồm
Mục tiêu đào tạo: Doanh nghiệp và đối tác cần biết về mục tiêu đào tạo. Hiện nay,
khi các trung tâm đào tạo xây dựng chương trình đào tạo có sẵn, doanh nghiệp cần chọn
chương trình phù hợp với nhu cầu đào tạo để cử nhân viên tham gia đào tạo đạt kết quả
cao. Trong trường hợp, doanh nghiệp đề nghị xây dựng chương trình đào tạo, hai bên cần
làm rõ nhất hệ thống được tạo mục tiêu. Đây chính là căn cứ quan trọng để đánh giá tác
động trong hoạt động đào tạo.
Thời gian đào tạo: Doanh nghiệp cần căn cứ vào mục tiêu đào tạo và các đối tượng
tham gia đào tạo để lựa chọn thời gian đào tạo cho phù hợp. Đào tạo trong thời gian làm
việc hay đào tạo ngoài giờ.
Địa điểm đào tạo: Một trong những nội dung được ghi chú trong đào tạo với đối
tác là địa điểm tổ chức lớp học. Nếu như doanh nghiệp muốn giảm chi phí cho nội dung
đào tạo, thì kinh phí dành cho cơng việc chuyển đổi của nhân viên trong q trình đào tạo
có thể được tính đến khi những lớp học được tổ chức gần với doanh nghiệp ...
Nội dung chương trình đào tạo: Nội dung đào tạo là cấu phần không thể thiếu
trong hợp đồng đào tạo. Hai bên cần làm rõ với mục tiêu đào tạo đã xác định những nội
dung gì sẽ được triển khai đào tạo, thời gian đào tạo mỗi nội dung như thế nào ...
Phương pháp đào tạo: Với mỗi đối tượng tham gia học tập và mục tiêu của khóa
học khác nhau, phương pháp đào tạo cũng cần có sự thay đổi linh hoạt nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Đối với các cơ sở đào tạo, họ có thể đưa ra những phương pháp để doanh
nghiệp lựa chọn. Hai bên cần thống nhất phương pháp đào tạo khi tiến hành kí kết hợp
đồng.
Giảng viên tham gia giảng dạy: Giảng viên đóng góp một phần quan trọng vào
thành cơng chung của khóa học, do vậy, việc lựa chọn giảng viên phù hợp có ý nghĩa vơ

cùng quan trọng. Để tránh trường hợp các cơ sở đào tạo chỉ dựa trên uy tín của giảng viên
để tiến hành quảng cáo, trong hợp đồng kí kết cần làm rõ ai sẽ là giảng viên của khóa học
này hay của những nội dung cụ thể trong chương trình đào tạo
Quy định về đánh giá học viên, giảng viên: Đánh giá học viên là một trong những
nhiệm vụ của giảng viên và của các cơ sở đào tạo đối tác. Kết quả quá trình đánh giá học
viên được coi là nguồn nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp trong hoạt động đánh giá
nhân viên. Do vậy, những quy định cụ thể về đánh giá học viên cần được làm rõ. Doanh
nghiệp và cơ sở đào tạo cần làm rõ trong hợp đồng về trách nhiệm, cách thức tiến hành
đánh giá học viên. Các loại bằng cấp, chứng chỉ sau đào tạo: Trước tiên, doanh nghiệp cần
xác định rõ đối tác là những cơ sở đào tạo có được phép cấp các loại văn bằng, chứng chỉ
hay khơng, hoặc họ có phải là đối tác của những cơ sở được phép cấp chứng chỉ hay
khơng . Sau đó, hai bên cần làm rõ những loại văn bằng, chứng chỉ gì có thể được cấp,
đồng thời làm rõ thời hạn của văn bằng, chứng chỉ đó.
6


Các dịch vụ cam kết sau giảng dạy.
Kinh phí: đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu trong hợp đồng giữa
doanh nghiệp và đối tác. Những khoản kinh phí này được tính tốn như thế nào, cách
phân bổ kinh phí và thanh tốn hợp đồng ra sao là những vấn đề cần làm rõ trong nội
dung về kinh phí của Hợp đồng đào tạo.
Những điều khoản khi vi phạm hợp đồng.
1.2.3 Theo dõi tiến độ thực hiện của quá trình đào tạo và phát triển nhân
lực
Mục đích: theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện quá trình đào tạo và phát triển nhân lực
dựa trên hợp đồng đào tạo đã kí kết để đảm bảo mục tiêu đào tạo đã đề ra. Nếu phát hiện
những sai sót, khiếm khuyết trong quá trình giảng dạy, học tập thì kịp thời trao đổi với đối
tác để sửa chữa, điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao nhất .
Nội dung theo dõi:
- Thời gian và tiến độ đào tạo: bao gồm tiến độ thực hiện các khóa học, lớp học theo

hợp đồng đã ký kết, việc chấp hành giờ giấc của giảng viên cũng như người học.
- Nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo, giảng dạy: cần theo dõi những sự
thay đổi trong nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo. Vì yếu tố này ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nên cần lưu ý phối hợp với đối tác theo dõi đến
các vấn đề sau: nội dung đào tạo mang tính tiếp nối, logic và lượng thông tin cần cung
cấp phải phù hợp với khả năng tiếp thu của người học, đảm bảo khối lượng giảng dạy
theo đúng hợp đồng đã ký kết; luôn đặt người học là trung tâm của quá trình đào tạo, từ
đó lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp; kết hợp lý thuyết với thực hành, nghe với
quan sát thực nghiệm để học viên dễ hiểu, dễ nhớ .
- Sự tham gia của người học: Sự tham gia của người được cử đi học và kết quả học
tập theo các nội dung đào tạo hoặc từng giai đoạn của q trình đào tạo . . .
- Thơng tin phản hồi: Thơng tin phản hồi trong q trình đào tạo sẽ giúp học viên
biết được họ nắm bắt được kiến thức đến đâu, rèn luyện được kỹ năng làm việc như thế
nào, biết phải làm gì để nâng cao kết quả học tập, từ đó giúp họ tự tin hơn và tiến bộ
nhanh hơn. Vì vậy, nhà quản trị và cán bộ quản lý đào tạo cần thường xuyên nắm bắt, theo
dõi được tình hình học tập của học viên, phát hiện ưu nhược điểm của mỗi học viên. Cung
cấp thơng tin - phản hồi cịn được coi là một phần của chương trình đào tạo đối với
phương pháp kèm cặp tại nơi làm việc.
- Động viên khuyến khích người học: Ngoài việc phối hợp với đối tác để đảm bảo
các điều kiện vật chất cho người học theo học chương trình đào tạo nhất định ( nơi ăn, chỗ
ở, phương tiện đi lại ... ), để tạo động lực cho người học, cần kịp thời áp dụng các biện
pháp động viên, khuyến khích cụ thể như:
7


Khen thưởng kịp thời kết quả bước đầu của học viên
Chỉ ra các cơ hội thăng tiến sau đào tạo
Tạo mơi trường văn hóa thuận lợi
Tạo điều kiện để người học tích cực, chủ động tham gia vào q trình đào tạo
1.3. Triển khai đào tạo và phát triển nhân lực bên trong tổ chức, doanh nghiệp

1.3.1. Lập danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển và mời giảng viên
1.3.1.1.

Lập danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển

- Mục đích: Giúp người quản lý và người học chủ động đồng thời tạo thuận lợi cho
quá trình theo dõi người học sau này.
- Các ở cán bộ quản lý đào cần lên danh sách người học với các nội dung cụ thể
như: họ và tên, phòng ban, chức trách nhiệm vụ quyền hạn của đối tượng được đào tạo, lý
do đào tạo; sau đó tiến hành thơng báo kế hoạch tập trung học tập cho từng đối tượng
tham gia khóa học hay lớp học, tìm hiểu những khó khăn của họ đối với việc tham gia học
tập và giúp đỡ họ khắc phục những khó khăn đó để tham gia đầy đủ và đúng hạn.
1.3.1.2.

Mời giảng viên

- Mục đích: lựa chọn và lập danh sách những giảng viên ở bên trong hoặc bên ngồi
doanh nghiệp có đủ năng lực và điều kiện cần thiết để giảng dạy theo yêu cầu và mục tiêu
của khóa học hay lớp học học.
- Để lựa chọn những giảng viên phù hợp, cần phải có những tiêu chuẩn lựa chọn rõ
ràng cụ thể như trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ, phương pháp, kinh nghiệm
giảng dạy, phẩm chất cá nhân... tùy theo mục tiêu yêu cầu hình thức phương pháp và nội
dung giảng dạy cũng như đối tượng người học của khóa học hay lớp học.
- Lập kế hoạch về thời gian, tiến độ và thông báo kế hoạch trước cho người dạy để
có sự ch̉n bị chu đáo cho cơng việc giảng dạy.
- Đối với giảng viên bên trong doanh nghiệp cần lưu ý đến những cam kết, chính
sách đãi ngộ trong thời gian giảng dạy.
- Đối với giảng viên bên ngồi doanh nghiệp có thể thương thảo và ký kết hợp đồng
hoặc sắp xếp thời gian hợp lý để giảng viên có thể tham gia giảng dạy một cách đầy đủ
theo kế hoạch; Chuẩn bị tốt phương án đi lại, ăn ở, sinh hoạt cá nhân… cho các giảng

viên; Tổ chức tiếp đón họ một cách nghiêm túc, cẩn thận, chu đáo
1.3.2. Thông báo danh sách và tập trung đối tượng được đào tạo và phát
triển
- Mục đích: thơng báo danh sách và tập trung đối tượng được đào tạo và phát triển
giúp người học chủ động chuẩn bị các điều kiện để tham gia quá trình đào tạo, cũng như
giúp doanh nghiệp tập trung đầy đủ người học theo đúng đối tượng, thời gian, địa điểm.
8


- Nội dung:
+ Các cán bộ quản lý đào tạo tiến hành thơng báo kế hoạch hóa đào tạo và danh
sách người học cho từng đối tượng tham gia khóa học bằng cách dán thông báo ở bảng tin
nội bộ của doanh nghiệp. Đăng trên website nội bộ bộ thông qua kênh trưởng các phịng
ban, đơn vị. Tiến hành tìm hiểu những khó khăn của người học đối với việc tham gia học
tập và giúp đỡ họ khắc phục những khó khăn đó để tham gia đầy đủ và đúng hạn.
+ Các cán bộ quản lý đào tạo tiến hành theo dõi và quản lý người học trong thời gian
đầu tập trung họ tham gia khóa học hay lớp học rà sốt các trường hợp khơng tham gia
khóa học có lý do chính đáng hay khơng để có các biện pháp xử lý kịp thời phù hợp
hướng dẫn người học tiến hành chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia học tập đạt
kết quả tốt.
1.3.3. Chuẩn bị các tài liệu, cơ sở vật chất
- Mục đích: chuẩn bị trước các tài liệu, cơ sở vật chất cần thiết, đảm bảo hoạt động
đào tạo và phát triển nhân lực được tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
- Nội dung:
+ Chuẩn bị các tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập
+ Chuẩn bị các điều kiện vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học
1.3.4. Tiến hành đào tạo và phát triển nhân lực
Về cơ bản tiến hành một khóa học bao gồm ba giai đoạn: mở đầu, triển khai
và kết thúc khóa học.
- Mở đầu khóa học học thường bao gồm các nhiệm vụ chính là giới thiệu khóa học

(đặc biệt là mục tiêu, vai trò - đặc biệt là tầm quan trọng của khóa học), đưa ra các yêu
cầu đối với người học, chỉ dẫn cho người học những nội quy cơ bản của khóa học, giới
thiệu các thiết bị tại địa điểm học, phát tài liệu,… Trong giai đoạn này có thể tiến hành cả
việc chia sẻ kinh nghiệm của người đi trước và trao đổi hai chiều với người học về khoa
học trước khi bắt đầu.
- Triển khai hóa học: đây là nhiệm vụ của người giảng dạy, tuy vậy để tiến hành
cơng tác giảng dạy đạt kết quả cao thì chúng ta cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
+ Tận dụng tối đa các thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy, đặc biệt là các thiết bị đa
phương tiện trong cơng tác giảng dạy;
+ Khi trình bày một vấn đề thì cần đi theo logic, từ dễ đến khó, bắt đầu từ những cái
gần gũi với người học trước khi đi vào vấn đề lý thuyết chuyên ngành;
+ Cần có sự trao đổi hai chiều với người học;
+ Tránh lạm dụng bài tập tình huống trong giảng dạy, chỉ sử dụng những bài tập tình
huống khi khơng có phương pháp thay thế thế;
9


+ Thiết kế slide rõ ràng hàng với các nguyên tắc sau: các nội dung cùng cấp cần có
cơ chữ giống nhau, tránh phơng nền và chữ có cùng gam màu có những cuốn sách đề ra
nguyên tắc 6*6 (một slide tối đa bao gồm 6 dòng, mỗi dòng chứa tối đa 6 từ), tuy vậy trên
thực tế rất khó tuân thủ nguyên tắc này – tuy vậy chúng ta nên tuân thủ theo nguyên tắc ít
chữ và cỡ chữ nhỏ nhất dùng trên slide là 28.
+ Kết thúc khóa học: là việc tổng hợp những nội dung và thành quả đã đạt được
trong khóa học thu nhận ý kiến phản hồi từ người học và có thể là việc tổ chức liên hoan,
phát bằng,…
1.3.5. Thực hiện chính sách đãi ngộ cho các đối tượng liên quan
Mục đích là động viên kịp thời các đối tượng tham gia đào tạo như giảng viên, học
viên và cán bộ quản lý đào tạo để họ có những nỗ lực cao nhất nhằm đạt mục tiêu khóa
học hay lớp học đã được đề ra.
Các đãi ngộ được thực hiện dựa trên cơ sở chính sách đãi ngộ và ngân quỹ đào

tạo phát triển nhân lực của tổ chức đã được xây dựng và ban hành như: đãi ngộ tài chính
thơng qua tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp,...Ví dụ như thực hiện chế độ được
hưởng nguyên tiền lương, phúc lợi cho người tham gia học; Chế độ trợ cấp tiền ăn, tiền
học phí, mua sắm tài liệu và phương tiện học tập; Chế độ trả cơng cho giảng viên kiêm
nhiệm,… Ngồi ra, cần thực hiện kịp thời các đãi ngộ phi vật chất như tuyên dương, khen
thưởng đối với cá nhân có thành tích cao trong học tập giảng dạy và quản lý đào tạo.
- Tuy nhiên, việc triển khai chính sách đãi ngộ nêu trên phải đảm bảo tính hợp lý
trên cơ sở ngân quỹ đào tạo đã được xây dựng và phê duyệt, tránh tình trạng lãng phí tiền
bạc hoặc lạm dụng cơng quỹ vì lợi ích cá nhân, đồng thời cũng cần tránh việc chi tiêu cho
đào tạo quá chặt chẽ, “máy móc” làm giảm ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động và kết quả
của hoạt động này.
Tóm lại, trên đây là các nội dung công việc chủ yếu của triển khai đào tạo bên
trong tổ chức, doanh nghiệp. Các nội dung công việc này cần được cần phải được tiến
hành theo đúng chính sách, quy định và kế hoạch đã đề ra, phải thực hiện một cách
nghiêm túc cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế của tổ chức, doanh
nghiệp mà triển khai linh hoạt, mềm dẻo theo mỗi chương trình đào tạo, theo từng khóa
học hay lớp học.

CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TẠI VIETTEL
2.1. Khái quát về Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
2.1.1. Giới thiệu chung
-

Tên công ty: Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội (Viettel)
10


-


Là một tập đồn Viễn thơng và Cơng nghệ Việt Nam

-

Trụ sở chính: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội

-

Điện thoại : 04.62556789

-

Fax: 04.62996789

-

Email:

-

Website: www. viettel. com. Vn

-

Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng.

-

Ngày thành lập: 1/6/1989


-

Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu
Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Cụ thể là: Lào, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru,
Timor Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina Faso.

-

Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD (234.500 tỷ VNĐ). Viettel được
đánh giá là một trong những công ty viễn thơng có tốc độ phát triển nhanh nhất
thế giới. Năm 2019 giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định
là 4,3 tỷ USD - thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là thương
hiệu giá trị nhất Việt Nam.

-

Trực thuộc Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel. Trải qua quá trình hơn 30 năm
hình thành và phát triển từ năm 1989 đến nay, Tổng công ty viễn thông quân đội
đã giành được rất nhiều danh hiệu và giải thưởng; thương hiệu Viettel ngày càng
khẳng định vị thế số 1 trong lĩnh vực Bưu chính - viễn thông - tin học không chỉ
ở Việt Nam mà cịn ở một số thị trường nước ngồi.

-

Sứ mệnh và giá trị:

+ Sáng tạo vì con người: Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt,
cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt.
Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn
hảo.

+ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội: Viettel cam kết tái đầu tư lại
cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã
hội đặc biệt là các chương trình phục vụ cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo.
2.1.2.

Lĩnh vực kinh doanh

Hoạt động kinh doanh viễn thơng, bưu chính, truyền thông, công nghệ thông tin của
Viettel được thực hiện khá đa dạng thông qua đầu tư và cho thuê hạ tầng mạng, cung cấp
dịch vụ, thương mại thiết bị.

11


- Hoạt động đầu tư và cho thuê hạ tầng mạng: Viettel đầu tư hạ tầng viễn thông ( bao
gồm xây dựng cơng trình viễn thơng và thiết lập mạng viễn thơng), sau đó doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ viễn thơng khơng có hạ tầng mạng th lại.
- Cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm: Cung cấp cho các doanh nghiệp khơng có
hạ tầng mạng, cung cấp cho các đại lý dịch vụ viễn thông, ký hợp đồng trực tiếp với
người sử dụng dịch vụ viễn thông.
- Hoạt động thương mại thiết bị đầu cuối: Đây là mảng phát triển trên cơ sở uy tín và
vị thế của Viettel với 2 hoạt động kinh doanh trên.
- Sản xuất, cung cấp các sản phẩm viễn thông quân sự, phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ, chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
- Lập trình, tư vấn và quản trị hệ thống máy vi tính
- Sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị truyền thông, sản phẩm điện tử dân dụng, dây
cáp, sợi cáp quang học và các thiết bị dẫn điện khác…
2.1.3.

Cơ cấu bộ máy tổ chức của Viettel


2.1.3.1. Quan điểm tổ chức:
- Tổ chức, điều hành bộ máy theo mơ hình hạt nhân, điều hành trực tuyến trên nền
tảng công nghệ thông tin, trách nhiệm trực tiếp. Đây là một cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn
nhẹ, tiết kiệm nguồn nhân lực.
- Cơ cấu này tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng, đảm bảo mỗi cấp dưới chỉ có một
cấp trên phụ trách, mối quan hệ trong tổ chức được thiết lập theo chiều dọc và hoạt động
quản trị nhân lực được tiến hành theo tuyến. Do vậy, cơ cấu này tạo ra sự thống nhất, tập
trung cao độ, xác định trách nhiệm quyền hạn rõ ràng. Tuy nhiên, cơ cấu này địi hỏi tổng
giám đốc phải có trình độ, kiến thức tồn diện vì phải đồng thời thực hiện tất cả các chức
năng quản trị, điều này sẽ không đáp ứng được khi quy mô của tổ chức tăng lên.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy công ty:
- Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm: Ban Giám đốc công ty và 4 Khối: Khối chức
năng Công ty, Khối Chiến lược kinh doanh, Khối Điều hành chi nhánh Tỉnh, Khối trực
tiếp sản xuất.
- Ban giám đốc Công ty gồm: 5 đồng chí: Giám đốc cơng ty, Phó Giám đốc Chiến
lược kinh doanh, Phó giám đốc Nội chính, Phó giám đốc Tài chính và Phó giám đốc.
2.1.3.3. Tổ chức Vùng:
- Phân chia địa giới Vùng: gồm 9 Vùng và là cấp trên điều hành trực tiếp các Chi
nhánh Tỉnh.
- Tổ chức bộ máy của Vùng gồm: Giám đốc Vùng; Ban điều hành, tổng hợp ( mỗi
vùng có 1 ban); Ban cơ động (mỗi vùng có một ban).
12


2.1.3.4. Quy mô nguồn nhân lực:
Quy mô nguồn nhân lực của Tổng công ty viễn thông Viettel bao gồm các nhân viên
làm việc tại các bộ phận khác nhau của cơng ty và nhân sự nịng cốt của cơng ty. Theo
báo cáo của phịng tổ chức chính trị, Cơng ty đã có 16625 nhân viên (2018) làm việc tại
các vị trí bộ phận. Quy mơ nhân lực của viettel khá lớn, về số lượng nhân sự, Công ty

cũng thuộc doanh nghiệp đứng đầu nhà nước.
-

Theo đợ tuổi

Độ tuổi bình qn của tồn cán bộ cơng nhân viên cơng ty Viettel là 25,4 tuổi, trong
đó dưới 40 tuổi chiếm 80%. Có tới 80% cán bộ quản lý ( trừ trưởng phó phòng chi nhánh,
trung tâm trở lên) trong độ tuổi dưới 30 ( năm 2018). Vì tỷ lệ phần trăm độ tuổi của cán
bộ công nhân viên công ty Vietel cụ thể đối với nhân viên là: dưới 25 tuổi chiếm 12%, từ
25- 30 tuổi chiếm 51%, 30- 40 chiếm 30% và trên 40 tuổi là 2%
-

Theo trình đợ

Với số lượng lao động chính thức trong cơng ty lên tới 16625 (năm 2018) nhưng
trình độ giáo dục cơng ty khơng phải là cao. Số nhân lực có trình độ học vấn từ cử nhân
đại học, cử nhân cao đẳng và thấp hơn chiếm đại đa số (khoảng 90%), số nhân lực có
trình độ thạc sĩ chiếm gần 1% và cịn lại là số nhân lực trình độ đại học chiếm 50%, trình
độ cao đẳng chiếm 19%, trình độ đại học hệ vừa học vừa làm chiếm 21%, trung cấp
chiếm 8%
-

Theo trình đợ chun mơn nghiệp vụ

Chất lượng về mặt trí lực của nguồn nhân lực không chỉ được thể hiện ở trình độ học
vấn, quan trọng hơn là trình độ chuyên môn kỹ thuật, thông qua số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Cơ cấu và tỉ lệ trình độ chun mơn của nguồn nhân lực
tại cơng ty Viettel bao gồm 36% khối lượng ngành kinh tế, 40% ngành kỹ thuật, và 20%
khối ngành khác
-


Theo các khía cạnh khác

Vì độ tuổi lao động trung bình của cơng ty là khá trẻ, trung bình là 25,4 tuổi. Ngồi
ra do đặc thù công việc kinh doanh ngành viễn thông, nên thực tế cơ cấu theo giới tính ở
Viettel có tỷ lệ nam giới chiếm khoảng 70,35% so với 29, 65% lao động nữ, tức là tỷ lệ
nam gấp 3 lần so với nữ. Và có đến 93% nhân viên lao động trong công ty Viettel được
tuyển dụng vào làm việc với hình thức hợp đồng lao động, cịn lại là cán bộ chủ chốt công
ty, bao gồm cán bộ chi nhánh Viettel và cán bộ quốc phòng.
Để nâng cao năng lực làm việc, tạo điều kiện cho người lao động gắn bó lâu dài với
Tổng cơng ty, Viettel ln quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đề cao
vai trò của từng cá nhân trong sự nghiệp phát triển của Tổng công ty
2.1.4.

Các hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty
13


2.1.4.1. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Bộ phận phụ trách các hoạt động nhân sự của cơng ty là Phịng Tổ chức lao động.
- Kế hoạch đào đào tạo bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Một là, đào tạo ngắn hạn nội bộ và sau tuyển dụng: Các nội dung đào tạo này được
đào tạo cho số đông các nhân viên mới được tuyển dụng vào công ty, với số lượng dự
kiến đào tạo lên tới 30.905 lượt người được đào tạo với kinh phí dự kiến là
6.153.600.000đ (năm 2018).
+ Hai là, đào tạo quản lí: Những nội dung đào tạo này cũng được Viettel sử dụng
phương thức đào tạo tại chỗ hoặc đào tạo từ xa bằng cách áp dụng các kĩ thuật cơng nghệ
thơng tin vào q trình đào tạo. Số lượt người được đào tạo là những đối tượng được xác
định và chọn lọc, năm 2013, Viettel đã đào tạo 2751 người với kinh phí là 2. 874. 9000.
000đ.

+ Ba là, đào tạo ngắn hạn trong nước: Nội dung đào tạo bao gồm đào tạo về kinh
doanh và quản lí dành cho các đối tượng cụ thể và khác nhau, phương thức đào tạo tại chố
hoặc theo lớp đào tạo tập trung tại các địa điểm đào tạo được lựa chọn sao cho phù hợp
với đặc điểm từng vùng kinh doanh.
+ Bốn là, đào tạo ngắn hạn và dài hạn tại nước ngoài. Các nội dung đào tạo bao gồm
đào tạo về chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, Marketing, PR. Tại nước ngoài tập
trung đào tạo các phần mềm ứng dụng như Java, Oracle…
2.1.4.2. Phòng ban chuyên trách về đào tạo và phát triển:
Phòng tổ chức Lao động có nhiệm vụ chun trách về cơng tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trong tổng cơng ty. Phịng này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Chức năng:
-

Tham mưu giúp việc cho HĐQT, TGĐ công ty về các lĩnh vực

-

Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch sắp xếp, đổi mới tổ chức và phát triển
nguồn nhân lực.

-

Công tác tổ chức, công tác cán bộ.

-

Công tác chế độ chính sách đối với người lao động.

-


Cơng tác đào tạo, tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực.

-

Công tác thanh tra, kiểm tra một số công tác liên quan.

Nhiệm vụ về đào tạo và tuyển dụng:
-

Lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực dựa trên kế hoạch
sản xuất kinh doanh từng giai đoạn, hàng năm theo định hướng phát triển của
Tổng công ty.
14


-

Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý, cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ và tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu SXKD của
tồn Tổng cơng ty, đào tạo hệ thống ngành nghề có đủ trình độ và có bằng cấp,
chứng chỉ theo thông lệ quốc tế.

-

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ nguồn và tuyển dụng cán bộ
đương nhiệm, chuyên nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ.

-

Tổ chức tuyển dụng hoặc hướng dẫn các đơn vị tuyển dụng lao động theo yêu

cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

-

Tổ chức thi sát hạch theo quy hoạch, kế hoạch về sử dụng nhân lực để tuyển
chọn, sắp xếp lại cán bộ, chuyên viên, nhân viên chuyên môn nghiệp vụ.

-

Tư vấn hỗ trợ đơn vị trong việc sắp xếp lại lao động cho phù hợp với năng lực,
cấp bậc với công việc được giao.

-

Ký kết hợp đồng và phối hợp với các học viên, viện nghiên cứu, các trường đại
học, các trường quản lý kinh tế,.. trong và ngoài nước để thực hiện chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, điều hành, các kỹ sư,
kỹ thuật, cử nhân kinh tế, giám sát kỹ thuật,...

15


2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Viettel
2.2.1. Thực tiễn công tác đào tạo và phát triển bên ngồi doanh nghiệp của
Viettel
Quy trình triển khai đào tạo và phát triển bên ngoài doanh nghiệp của Viettel

Lựa chọn đối tác
Ký kết hợp đồng với đối tác
Theo dõi tiến độ thực hiện quá trình đào tạo

Quy trình trên được tiến hành cụ thể như sau:

Bước
Lựa
chọn
đối
tác

Lập danh
sách đối
tác tiềm
năng

Gửi thư
mời tham
gia giảng
dạy đào
tạo
Báo

Mô tả công việc

Sản phẩm

- Căn cứ vào: Nhu cầu đào tạo của nhân
viên/công ty: đào tạo nhân viên bán hàng
xác định các tiêu chí lựa chọn đối tác

Bản tiêu
chí lựa

chọn đối
tác

- Tìm kiếm nguồn cung cấp thông tin và
tiến hành thu thập thông tin

Người phụ
trách

Cán bộ NS phụ
trách đào tạo

- Lập danh sách đối tác tiềm năng có
chương trình đào tạo nhân viên bán hàng
phù hợp đối với công ty

Danh sách
đối tác
tiềm năng

Gửi thư mời tham gia đào tạo giảng dạy
cho các đối tác tiềm năng, kèm theo
phiếu điều tra thu thập thông tin về đối
tác

Thư mời
tham gia
giảng dạy,
đào tạo


Cán bộ NS phụ
trách đào tạo.

- Các bên trao đổi thông tin cần thiết lập

Hồ sơ năng

Nhà cung ứng
16


mối quan hệ liên quan tới tiến trình đào
tạo

giá/Hồ sơ
- Hồ sơ thông tin đầy đủ về nhà cung
năng lực
ứng nhằm tạo điều kiện thuận lợi khi
xem xét và cân nhắc

lực nhà
cung ứng.

bên ngoài

+ Lọc danh sách nhà cung ứng
- Hồ sơ năng lực
Phân tích
đối tác
đào tạo


- Báo giá
- Tài liệu đào tạo nhân viên bán hàng
- CV giảng viên tham gia đào tạo

Cán bộ NS phụ
Phiếu đánh trách đào tạo.
giá đối tác
đào tạo

- Tham chiếu lịch sử, nội bộ, các tham
chiếu khác
Đánh giá lại các đối tác đào tạo của DN
(điểm mạnh, điểm yếu)

Đánh giá,
- Nếu không đồng ý, loại
lựa chọn
- Nếu đồng ý, thỏa thuận, đàm phán ký
Hợp đồng dịch vụ đào tạo
Nội dung hợp đồng đào tạo cho nhân
viên bán hàng của công ty bao gồm
Ký kết hợp đồng những mục tiêu, yêu cầu và các ràng
buộc của q trình đào tạo mà cơng ty và
với đối tác
đối tác đào tạo phải thực hiện

Theo dõi tiến độ
thực hiện đào tạo


Thiết lập phiếu theo dõi tiến độ thực hiện
đào tạo của đối tác bao gồm các nội dung
đã được ký kết trong hợp đồng nhằm
đảm bảo tiến độ thực hiện và kịp thời sửa
chữa điều chỉnh nếu có sai sót

Bảng so
sánh đánh
giá các đối
tác đào tạo

Hợp đồng
liên kết
đào tạo

Cán bộ NS phụ
trách đào tạo.

Cán bộ NS phụ
trách đào tạo

Phiếu theo
dõi tiến độ
thực hiện
đào tạo

2.2.2. Thực tiễn công tác đào tạo và phát triển bên trong doanh nghiệp của
Viettel
2.2.2.1. Lập danh sách học viên tham gia đào tạo
- Phòng Tổ chức lao động của Tổng công ty Viettel sẽ căn cứ vào danh sách nhân

viên được các phòng ban, bộ phận, hoặc các chi nhánh cử đi đào tạo, sắp xếp và lập thành
17


một danh sách những học viên tham gia các chương trình, khóa học đào tạo. Dựa vào
danh sách đó, cán bộ đào tạo nắm bắt được số lượng cũng như thơng tin học viên, qua đó
sẽ dễ dàng hơn trong công tác kiểm tra, xác định đối tượng phù hơp, giám sát.
- Ngồi ra, trong các cơng tác tuyển dụng tại Viettel, hầu hết tất cả nhân viên của
Viettel được tuyển mới đều có trình độ cao đẳng đại học. Tuy nhiên do tốt nghiệp từ nhiều
trường khác nhau nên kiến thức của nhân viên không đồng đều và hầu hết thiếu hiểu biết
thực tế. Do vậy, để đạt được hiệu quả cao trong cơng việc, ngồi các đối tượng do các
phịng ban, bộ phận cử đi đào tạo thì Viettel luôn tổ chức các đợt đào tạo cho một số đối
tượng: nhân viên mới tuyển dụng, nhân viên mới đi làm lại,…
- Đặc biệt, Viettel tổ chức một khóa đào tạo 6 tháng cho các đối tượng nhân viên
mới tuyển, trong đó bao gồm thời gian đi thực tế là 3 tháng, học tác phong và chỉ có một
tháng học chun mơn trên lớp, do đó danh sách học viên cần phải phân biệt được rõ
những đối tượng nào cần đào tạo nội dung nào.
- Mẫu danh sách đối tượng được đào tạo và phát triển:
ST

Họ tên

Phòng ban

Chức trách

Nhiệm vụ

Lý do đào tạo


T
1
2
3


- Danh sách học viên bao gồm nhân viên mới tuyển, nhân viên cũ chưa đạt yêu cầu,
nhân viên mới đi làm lại.
- Với những nhân viên mới tuyển, học phải tham gia đầy đủ cả 6 tháng đã đặt ra và
phải trải qua đợt kiểm tra sát hạch sau khi đào tạo.
- Với những nhân viên mới đi làm lại, họ đã có chun mơn thì chỉ cần tham gia
khóa đào tạo thực tế để nắm bắt tình hình, để nhân viên nỗ lực phấn đấu và làm việc nhiệt
tình, Viettel cịn đưa ra quy định, một năm có thể có khoảng 5% nhân viên bị sa thải.
2.2.2.2. Lựa chọn giảng viên
Theo yêu cầu của Viettel thì tất cả các giảng viên phải đảm bảo các tiêu chí sau:
18


- Có chứng chỉ về các kĩ năng: giao tiếp, tư vấn, phương pháp giảng dạy đại học.
- Cán bộ giảng dạy mơn lí thuyết ( trừ mơn ngoại ngữ) phải là giáo sư, phó giáo sư
người có học vị Tiến sĩ hoặc có kinh nghiệm cơng tác giảng dạy đào tạo bán hàng từ 5
năm trở lên.
- Đối với đội ngũ giảng viên trong doanh nghiệp, Viettel có xây dựng chính sách đãi
ngộ cụ thể trong thời gian giảng dạy.
- Đối với giảng viên bên ngoài doanh nghiệp, sau khi thương lượng, ký kết hợp
đồng, Viettel sẽ tạo điều kiện để giảng viên có thể hồn thành chương trình giảng dạy một
cách tốt nhất như phương án ăn ở, đi lại, …
- Sau khi lựa chọn được giảng viên, công ty Viettel sẽ gửi giấy mời giảng dạy đến
từng giảng viên và thông báo kế hoạch giảng dạy và một số thông tin cần thiết như thời
gian, địa điểm tổ chức khóa học ( kèm giấy mời giảng dạy)

2.2.2.3. Thơng báo danh sách học viên
- Phịng nhân sự của công ty lập danh sách học viên và gửi Ban lãnh đạo cơng ty phê
duyệt, sau đó thơng báo đến từng đơn vị. Từng đơn vị sẽ gửi giấy mời, thời khóa biểu và
yêu cầu về hồ sơ và các yêu cầu khác khi tham gia khóa đào tạo đến các nhân viên, gửi
mail cho từng học viên, dán thông báo tại các phòng ban trước 2 tuần so với lịch học
- Sau khi các nhân viên xác nhận thư mời và đồng ý tham gia đào tạo, công ty sẽ
chốt lại danh sách ứng viên (Nếu số lượng nhân viên đồng ý tham gia khơng đủ chỉ tiêu
thì cơng ty sẽ tạo điều kiện cho các nhân viên không nhận được thư mời được đăng ký
tham gia và sẽ tuyển chọn thêm cho đủ)
- Thông báo danh sách cuối cùng cho toàn thể nhân viên. Tất cả nhân viên được đào
tạo sẽ được tập trung để nghe quy chế và lịch học
2.2.2.4. Chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật chất
- Hạ tầng công nghệ thông tin về cả phần cứng và phần mềm của công ty được đầu
tư khá đồng bộ
- Để ch̉n bị cho khóa đào tạo cơng ty đã chuẩn bị địa điểm tại công ty – nơi có cửa
cách âm giúp giảm tiếng ồn từ bên ngồi. Phịng đào tạo được trang bị đầy đủ bàn, ghế,
máy chiếu, loa, micro, bút viết, máy tính cho giảng viên, vở và bút viết cho nhân viên
tham gia đào tạo
- Ngồi những thiết bị cần thiết cho khóa đào tạo cơng ty cịn miễn phí bữa trưa cho
nhân viên được đào tạo cùng với những phần quà khuyến khích nhân viên trong quá trình
đào tạo hiệu quả. Cùng với những phần quà cho giảng viên, sự trợ giúp khi cần thiết giảng
viên chuẩn bị bài giảng, slide liên quan đến kiến thức đào tạo cho nhân viên. Khóa đào
tạo được tổ chức trong công ty và được quy định một cách rõ ràng trước khi đào tạo đó là
sự yên tĩnh, im lặng chú ý lắng nghe giảng viên trong quá trình giảng dạy.
19


Danh mục kiểm tra các tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ khóa đào tạo các
kỹ năng nghiệp vụ của công ty viễn thông Viettel
STT


Nội dung

1
2
3
4
5
6
7
8

Slide bài giảng
Đề kiểm tra
Các dụng cụ phục vụ mơ
hình giảng dạy
Vở
Bút
Bảng
Phấn
Nam châm

9
10

Phịng học
Bàn ghế

11
12

14

Máy chiếu
Loa + micro
Quạt, điều hòa, đèn điện

Đủ/
Chưa
đủ
Đủ
Đủ
Đủ

Mức độ chất lượng
Tốt
Bình
Kém
thường




Đủ
Đủ
Đủ
Đủ
Chưa
đủ
Đủ
Chưa

đủ
Đủ
Đủ
Đủ




Ghi chú







Nam châm cũ
mất độ kết dính
Một số ghế gãy
chân, thiếu bàn





2.2.2.5. Tiến hành đào tạo
Chương trình đào tạo kỹ năng bán hàng của nhân viên Viettel:
Phần 1: Mở đầu khóa học
- Học viên được giảng viên giới thiệu về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của khóa
học, các yêu cầu đặt ra với người học, nội quy của khóa học, được cấp phát tài liệu miễn

phí.
• Mục tiêu của khóa học:
Sau khi hồn thành khóa học, học viên sẽ thực hiện được:
+ Giao tiếp tự tin với khách hàng
+ Vận dụng hiệu quả các kỹ năng giao tiếp và những đặc điểm văn hóa ứng xử
+ Lắng nghe và hồi đáp khách hàng
+ Nhận thức đúng về nghề bán hàng
+ Hoàn thiện và thực hiện các nghiệp vụ bán hàng
+ Vận dụng các kỹ năng chăm sóc khách hàng hiệu quả
+ Có kỹ năng giải quyết xung đột
20


+ Vận dụng hiệu quả các quy luật tâm lý bán hàng
+ Luyện tập các kỹ năng, phong cách bán hàng tại địa điểm thực tế
• Ý nghĩa:
Khóa học giúp học viên nâng cao khả năng giao tiếp, nâng cao khả năng lắng nghe,
thuyết trình hiệu quả trước cơng chúng, thuyết phục đối tác, có kỹ năng giao tiếp và bán
hàng hiệu quả.


Tầm quan trọng:

Nhân viên bán hàng là những người đại diện cho công ty trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng để tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận. Do đó nhân viên bán hàng cần được đào
tạo, được trang bị những kiến thức về sản phẩm, kỹ năng bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng trình bày thuyết phục và thái độ với khách hàng.
• Nội quy khóa học:
Học viên phải đi học đầy đủ, đúng giờ, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị cho việc
học tập, chấp hành yêu cầu, sự hướng dẫn của người dạy trong quá trình học.

Phần 2: Triển khai đào tạo
- Trong các khóa đào tạo, Viettel có những cách dạy, cách học mới. Thay vì cách dạy
nghề truyền thống trên lớp thì Viettel khơng phải dạy học kiến thức mà là tạo cho họ
phương pháp học. Học ít nhưng phải thật kỹ, hiểu chi tiết và vấn đề liên quan. Ln đặt
câu hỏi “Tại sao?” và đi tìm lời giải chính là mấu chốt của cách học mới mà Viettel đề ra.
Với việc đặt câu hỏi và đi tìm lời giải, mỗi học viên đã luyện được cho mình tính chủ
động, khả năng sáng tạo.
- Tác phong làm việc theo nhóm cũng được Viettel chú trọng. Thay vì học viên nào
đạt yêu cầu trước sẽ được tốt nghiệp trước như thông lệ thị bây giờ chỉ khi nào học viên
cuối cùng đạt yêu cầu, cả lớp mới được tốt nghiệp. Viettel áp dụng triết lý “vận tốc của cỗ
xe ngựa phụ thuộc vào vận tốc của con ngựa yếu nhất”. Do vậy muốn được tốt nghiệp
sớm, người khá trong lớp phả giúp đỡ người kém hơn. Đưa ra tiêu chí này, Viettel đã
khích lệ được được tinh thần tập thể, tính làm việc theo nhóm được đề cao.
- Viettel cũng khuyến khích học viên thay đối phương pháp học từ bị động sang chủ
động. Thay vì lên lớp hàng ngày nghe giảng thì tự học theo nhóm, tự trao đối tìm câu hỏi
và câu trả lời. Thay vì học chung chung thì học theo mục tiêu với bốn yêu cầu: hiểu được
triết lý đào tạo, hiểu lý thuyết, vận dụng được lý thuyết vào thực tế và tiếng Anh tốt. Nhân
viên bán hàng bên cạnh giờ tự học hoặc nghe giảng về lý thuyết sẽ được tham gia vào các
buổi thực hành, thảo luận, xử lý tình huống nhằm tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm với các
học viên khác và với giảng viên. Những yêu cầu này của Viettel sẽ được trao đổi và thống
nhất với giảng viên của công ty đối tác đào tạo sao cho vừa đáp ứng những tiêu chí mà
Viettel đưa ra vừa khơng gây khó khăn cho giảng viên trong q trình giảng dạy.
21


Nội dung đào tạo của khóa học:
Buổi 1: Kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong bán hàng
1) Quan điểm của Nghề tư vấn và bán hàng
- Vai trò và vị trí của người bán hàng
- Nhận diện mơ hình bán hàng

2) Thái độ, kỹ năng và kiến thức trong giao tiếp.
- Khái niệm và tầm quan trọng của giao tiếp
- Nguyên nhân giao tiếp kém hiệu quả
- Công thức thuyết phục khách hàng FAB
- Mơ hình AIDA
- Mẫu trình bày thuyết phục PSF
Buổi 2: Quy trình bán hàng chuyên nghiệp:
- Bước 1: Chuẩn bị bán hàng
- Bước 2: Chào đón khách hàng
- Bước 3: Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
- Bước 4: Xử lý các từ chối của khách hàng
- Bước 5: Kết thúc bán hàng và theo dõi khách hang
Buổi 3: Một số kỹ năng khác cần thiết cho quá trình bán hàng
1) Kỹ năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
- Kỹ năng thăm dị và thu thập thơng tin khách hàng.
- Những yếu tố cần có đối với khách hàng tiềm năng
2) Kỹ năng phân loại khách hàng.
- Nhận biết thái độ khách hàng tiềm năng
- Kỹ năng xác lập và xây dựng mục tiêu, kế hoạch STARS
3) Kỹ năng tiếp cận khách hàng chuyên nghiệp
- Kỹ năng tiếp cận trực tiếp, gián tiếp với khách hàng
- Kỹ năng quản lý hành vi
4) Kỹ năng trình bày sản phẩm
- Đặc tính và lợi ích của sản phẩm
- 10 ngôn ngữ cơ thể thành công trong tư vấn
5) Kỹ năng ứng phó từ chối của khách hàng
- Nhận diện và phân loại các tình huống từ chối
22



- Các phương pháp xử lý từ chối thành công
- 9 bước xử lý từ chối thành công
Buổi 4: Chất lượng dịch vụ trong bán hàng và chăm sóc khách hàng
- Tổng kết và chia sẻ khóa học
- Khách hàng và sự hài lòng của khách hàng
- Sự hài lòng khách hàng và khách hàng trung thành
- Mơ hình SERVQUAL – 5 yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ hoàn hảo
Phương pháp dạy và học: 30% thời lượng giảng viên hướng dẫn và chia sẻ những kỹ
năng, kiến thức và kinh nghiệm; 70% thời lượng dành cho học viên tham gia tích cực vào
các hoạt động của chương trình, thảo luận nhóm đưa ra các phương pháp và giải pháp;
làm các bài tập tình huống thực tế thường xảy ra trong bán hàng giữa khách hàng và nhân
viên bán hàng; thực hành kỹ năng tại chỗ và các cuộc trình bày bán hàng; thực hành đóng
vai và phân tích kết quả. Giảng dạy và học tập qua tư liệu – các video clip, hình ảnh…
Phần 3: Kết thúc khóa học
Viettel tiến hành phát phiếu đánh giá sau khóa học nhằm thu nhập ý kiến của giảng
viên và người học (phiếu đánh giá sẽ được gửi cho học viên và giảng viên sau mỗi buổi
học).
Công ty tổ chức buổi liên hoan nhỏ cho giảng viên và người học để tổng kết lại khóa
học ( rút ra ưu điểm và nhược điểm sau khi kết thức khóa đào tạo)
2.2.2.6. Đãi ngợ cho học viên tham gia đào tạo
Để động viên, khích lệ nhân viên bán hàng tham gia tích cực các khóa đào tạo,
Viettel có những chính sách đãi ngộ cho học viên tham gia đào tạo như:
- Được bố trí nghỉ làm việc để đi học, ôn tập, thi tốt nghiệp theo quy định của cơ sở
đào tạo mà vẫn được hưởng lương như ngày làm việc bình thường.
- Được thanh tốn các chi phí theo quyết định cử đi học nếu kết quả học tập đạt yêu
cầu của chương trình đào tạo.
- Sau khi khóa học kết thúc, học viên được xem xét bố trí cơng việc phù hợp với
trình độ, được tạo điều kiện phát huy năng lực và tính sáng tạo.
- Học viên tuân thủ kỷ luật khóa học và có thành tích tốt trong học tập sẽ được xem
xét khen thưởng dưới các hình thức tặng bằng khen, tiền mặt, hiện vật…


23


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI VIETTEL
3.1. Ưu điểm
- Hàng năm, Viettel đều có kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng cho hàng ngàn người lao động với số kinh phí lên tới hàng chục tỷ đồng. Công tác
đào tạo và bồi dưỡng được Ban Giám đốc Công ty Viễn thông Viettel hết sức quan tâm và
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện. Chỉ tiêu và số lượng nhân viên được đào tạo và
bồi dưỡng càng ngày càng tăng, tức là số lượng nhân viên được đào tạo trong công ty là
khá lớn. Do vậy việc xây dựng được kế hoạch đào tạo kỹ năng bán hàng cho các nhân
viên bán hàng rất rõ ràng, cụ thể
- Các nhân viên bán hàng được đào tạo bởi các chuyên viên đào tạo có kỹ năng bán
hàng chun sâu và có kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy bán hàng
- Các nhân viên được tham gia khóa học được thơng báo đầy đủ các thơng tin về
danh sách, giảng viên sẽ giảng dạy, thời gian tham gia khóa đào tạo thơng qua các trang
thơng tin của công ty, gmail, bảng thông báo, . . .
- Học viên tham gia khóa học được học trực tiếp tại công ty với những trang thiết bị
hiện đại, các phương tiện hỗ trợ khác sẵn có tại cơng ty. Cùng với đó việc học tập tại cơng
ty cũng giúp cho học viên dễ dàng trong việc đi lại để học tập
- Phương pháp học tập luôn được thay đổi qua các năm phù hợp với nhu cầu của thị
trường, bám sát với thực tế. Học viên được tham gia giải quyết các bài tập tình huống
trong bán hàng sẽ giúp cho họ rèn được sự chủ động, sáng tạo của mình
- Có những biện pháp đãi ngộ, kích thích kịp thời giúp học viên có nhiều động lực
hơn trong việc tham gia đào tạo
3.2. Nhược điểm
- Không tận dụng được các cán bộ có kinh nghiệm , thành tích xuất sắc về bán hàng
trong doanh nghiệp

- Gây tốn kém chi phí đào tạo do phải mời các Giảng viên từ bên ngoài
- Chỉ lập những danh sách các học viên đồng ý tham gia khóa đào tạo , cịn các nhân
viên cịn lại thì bỏ qua
- Chưa có một trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực xứng tầm với quy mô
và vị thế của doanh nghiệp
- Công tác đánh giá cán bộ còn chưa hệ thống, đánh giá cán bộ chủ yếu thông qua tự
đánh giá của quản lý hay giảng viên mà chưa thăm dò đến người lao động trực tiếp

24


3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác triển khai đào tạo và phát triển nhân lực tại
Vietel
- Nâng cao chất lượng nhân sự tuyển dụng đầu vào để giảm các nguồn lực cho đào
tạo. Khi nhân sự mới vào làm việc họ đã có các kinh nghiệm, kỹ năng đầy đủ sẽ khơng
mất q nhiều thời gian, chi phí cho việc đào tạo lại
- Viettel cần xây dựng một trung tâm đào tạo và phát triển nhân lực một cách chuyên
nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất có thể cho nhân viên về cơ sở vật chất, trang thiết bị, trợ
cấp,… giúp nhân viên hăng hái bổ sung thêm các kỹ năng, kinh nghiệm
- Tận dụng các nguồn lực bên trong doanh nghiệp cho công tác đào tạo cho nhân
viên để giảm thiểu được các chi phí
- Xây dựng được khung năng lực nhân viên để làm cơ sở cho chương trình đào tạo
của cơng ty
- Khi tiến hành triển khai đào tạo, cơng ty cần có danh sách cụ thể các học viên tham
gia để chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị đồng thời nắm được những thiếu sót, các kỹ năng
cần đào tạo cho nhân viên
- Công ty cần có các chính sách đãi ngộ, kích thích tạo động lực cho nhân viên trong
quá trình tham gia chương trình đào tạo

25



×