Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐỔI mới PHƯƠNG PHÁP GIẢNG dạy các TIẾT THỰC HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH HOÁ học 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.9 KB, 14 trang )

SỞ GD&ĐT THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NHƯ THANH
-----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC TIẾT THỰC
HÀNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỐ HỌC 10 CƠ BẢN

Người thục hiện: Nguyễn Thanh Nga
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc mơn: Hố học

1


THANH HÓA NĂM 2020 - 2021

2


1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.


2.
2.1.
2.2.
a.
b.
c.
2.3.
a.
b.
c.

2.4.
3.
3.1
3.2

Mở đầu…………………………………………….
Lí do chọn đề tài…………………………………..
Mục đích nghiên cứu……………………………...
Đối tượng nghiên cứu……………………………..
Phương pháp nghiên cứu…………………………
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………….
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm………………………………………
Về học sinh………………………………………..
Về giáo viên……………………………………….
Về cơ sở vật chất………………………………….
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……
Thông thường giờ thực hành được tiến hành theo

trình tự sau đây……………………………………
Chuẩn bị…………………………………………..
Thực hiện………………………………………….
- Bài thực hành số 1……………………………….
- Bài thực hành số 2……………………………….
- Bài thực hành số 3……………………………….
- Bài thực hành số 4……………………………….
- Bài thực hành số 5……………………………….
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường……………………………………………..
Kết luận, kiến nghị………………………………...
- Kết luận………………………………………….
- Kiến nghị………………………………………...
Tài liệu tham khảo

TRANG
3
3
3
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5

6
6
7
8
9
11
11
13
13
13
13

MỤC LỤC

1. Mở đầu :
3


1.1. Lí do chọn đề tài:
Hóa học là một trong các mơn khoa học cơ bản có đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của xã hội. Quá trình phát triển của khoa học cơng nghệ địi hỏi
sự ra đời của các vật liệu mới, thuốc chữa bệnh...
Mục tiêu cần đạt được ở bộ mơn Hố học là: Hình thành các kĩ năng
quan sát, ghi chép, mô tả, đề ra giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, tiến hành
các thí nghiệm hố học từ đơn giản đến phức tạp. Làm các thí nghiệm Hóa học
có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, phù hợp với
nguyên lý giáo dục, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa
học, vì qua đó các em được tập quan sát, tư duy biện chứng, rèn luyện tính cẩn
thận, kiên trì, góp phần giáo dục kỹ năng sống, chuẩn bị cho học sinh tham gia
hoạt động thực tế. Do được tự mình tiến hành các thao tác thí nghiệm… các em

có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống
và sản xuất sau này.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy mơn Hố học tơi rất băn khoăn trong việc
đổi mới phương pháp giảng dạy mơn Hố nói chung đặc biệt là đổi mới phương
pháp trong các tiết thực hành mơn Hố học 10. Trong q trình dạy học, bằng
các thí nghiệm cho học sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng đã
tạo được sự hứng thú, say mê với mơn học, chính động lực đó đã thơi thúc tơi
mong muốn các thí nghiệm đó được thành cơng từ chính tay các em học sinh
làm, tạo cho các em niềm tin vào khoa học, rèn luyện cho các em biết cách làm
việc nhóm, rèn luyện cho các em tính kỉ luật, cẩn thận khi làm việc. Chính vì
vậy tơi đã tập trung vào các giờ thực hành, thay đổi các hình thức và phương
pháp thực hành bước đầu đã thu được kết quả khả quan, đã tạo được hứng thú
cho học sinh. Nên tôi xin mạnh dạn đề xuất hướng giải quyết và trực tiếp đổi
mới nội dung các tiết thực hành, rất mong ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để
bản thân giảng dạy tốt hơn. Đó chính là lí do tơi chọn đề tài : "Đổi mới phương
pháp giảng dạy các tiết thực hành môn Hố học lớp 10".
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Thơng qua các tiết thực hành giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức
hoặc chứng minh cho kiến thức đã được học ở các mức độ khác nhau.
- Học sinh có thể tiến hành thí nghiệm để chứng minh cho tính chất, qui
tắc, định luật hoặc điều đã biết hoặc giúp học sinh quan sát thí nghiệm do giáo
viên biểu diễn để chứng minh cho một tính chất, một định luật hoặc điều đã biết.
- Ở mức độ tích cực tổ chức cho nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm quan
sát hiện tượng, giải thích hiện tượng, nhận biết các sản phẩm và viết phương
trình phản ứng. Từ đó mà học sinh rút ra kết luận, hoặc rút ra qui tắc định luật.
- Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, tiến hành thí nghiệm, rèn luyện kĩ
năng thực hành trên cơ sở tạo cho các em hăng say học tập, say mê với nghiên
cứu khoa học.
- Rèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật cho học sinh. Giúp học sinh biết vận
dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng tự nhiên diễn ra xung quanh

ta. Từ đó vận dụng vào đời sống sản xuất, qua đó giáo dục lịng ham mê học tập
mơn Hố học.
4


1.3. Đối tượng nghiên cứu :
- Hệ thống thí nghiệm và các bài thực hành trong chương trình hóa học 10 Nâng
cao THPT
- Giáo viên đổi mới khâu soạn bài, thiết kế bài soạn chu đáo đồng thời tổ chức
cho học sinh hoạt động tích cực, tăng cường hợp tác theo nhóm, thực hành thí
nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
1. Tìm hiểu bằng cách đọc, nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy thí
nghiệm Hóa học.
-Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Hóa học,
các bài học có làm thí nghiệm, các sách tham khảo về phương pháp dạy Hóa
học.
2. Phương pháp điều tra sư phạm
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
3. Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp giảng dạy Hóa học của đồng
nghiệp thơng qua các buổi họp chuyên đề,dự giờ thăm lớp.
4. Lấy thực nghiệm việc giảng dạy Hóa học ở trên lớp đặc biệt là những bài
học Hóa học có thí nghiệm để tìm ra hướng rèn kĩ năng làm thí nghiệm cho các em
học sinh.
Áp dụng sáng kiến vào dạy học thực tế từ đó thu thập thơng tin để điều
chỉnh cho phù hợp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Do yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng cơng nghiệp

hố, hiện đại hố, để hồ nhập với cộng đồng quốc tế. Chính vì vậy mà mục tiêu
của giáo dục nói chung cũng phải thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đất
nước. Vì thế đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp giảng dạy
mơn Hố học nói riêng là tất yếu khách quan. Chính vì sự đổi mới về mục tiêutất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học. Mục tiêu giáo dục của các cấp học
đều chú ý đến việc hình thành các năng lực cho học sinh, đó là : năng lực nhận
thức, năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thích ứng.
- Thí nghiệm hóa học là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức, qua quan sát
thí nghiệm, học sinh thấy được hiện tượng, từ đó có nhận xét và rút ra kết luận
vấn đề đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư duy lơgic có cơ sở khoa
học.
- Qua thí nghiệm tạo cho học sinh hứng thú học tập, nâng cao lòng yêu
khoa học , phát huy được khả năng sáng tạo, tính tị mị ham học hỏi .
- Thí nghiệm hóa học giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự
vật, giải thích được bản chất của các q trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản
xuất và đời sống của con người.
5


- Thí nghiệm hóa học cịn giúp học sinh có khả năng vận dụng những kiến
thức đã học được trong nhà trường, trong phịng thí nghiệm vào các lĩnh vực
hoạt động của con người.
- Thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan
duy vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của học sinh, giúp học sinh
hình thành những đức tính tốt của con người mới: làm việc khoa học, thận
trọng, ngăn nắp, gọn gàng. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh kĩ năng thực hành
trong mơn hóa học ở trường THPT là nhiệm vụ hết sức quan trọng của người
thầy.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
1- Về học sinh:
Học sinh còn rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm. Các em làm thí

nghiệm rất chậm đơi khi cịn khơng theo đúng trình tự thí nghiệm dẫn đến kết
quả thí nghiệm chưa được chính xác, làm mất nhiều thời gian, ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng của tiết học.
2- Về giáo viên:
Một số giáo viên thì ngại dạy mơn Hóa học vì nó có nhiều thí nghiệm mà
giáo viên nghiên cứu chưa kĩ các phương pháp dạy thí nghiệm Hóa học nên vẫn
cịn lúng túng trong cách tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Một số
giáo viên khác lại ngại không cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chỉ giáo
viên làm cho học sinh quan sát vì kĩ năng làm của các em quá chậm ảnh hưởng
đến thời lượng 45 phút của tiết học.
Ở một số thí nghiệm giáo viên làm khơng thành cơng từ đó làm học sinh
hoang mang tiếp thu kiến thức một cách bị thụ động ép buộc
3- Về cơ sở vật chất:
Một số thiết bị và hóa chất thí nghiệm qua một thời gian sử dụng đã bị
hỏng khơng cịn đáp ứng được u cầu của bộ mơn nên có một số thí nghiệm
giáo viên chỉ thơng báo kết quả, học sinh khơng được trực tiếp làm thí nghiệm.
Nhà trường đã có phịng học bộ mơn rất thuận lợi cho việc tổ chức các tiết
học có thực hành, thí nghiệm
Trước những tình hình đó, tơi cố gắng phát huy những thuận lợi của nhà
trường, đồng thời khắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các thí nghiệm Hóa
học được thành cơng.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề :
a. Thông thường giờ thực hành được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đầu giờ giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn q
trình tiến hành thí nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình sau thí
6


nghiệm. Giáo viên cần lưu ý học sinh những quy tắc kĩ thuật cơ bản trong phịng
thí nghiệm, đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an tồn trong thí nghiệm.

- Khi học sinh tiến hành thí nghiệm, giáo viên theo dõi việc làm của các nhóm
học sinh, uốn nắn những sai sót khi cần thiết nhưng tránh khơng làm thay học
sinh. Nói chung, trong giờ thực hành mỗi học sinh phải được làm tất cả các thí
nghiệm. Nhưng do khả năng trang bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm hạn chế,
nội dung của giờ thực hành thường được thực hiện theo nhóm từ 5 đến 6 học
sinh. Trong trường hợp này cũng cần phân công việc làm rõ ràng, hợp lí giữa các
học sinh trong nhóm.
- Cuối giờ thực hành mỗi học sinh phải hoàn thành bản tường trình thí nghiệm.
Mẫu tường trình thí nghiệm bao gồm những nội dung chính sau đây:
+ Tên thí nghiệm.
+ Mơ tả cách tiến hành thí nghiệm, vẽ hình.
+ Mơ tả những hiện tượng đã quan sát được. Nhận xét.
+ Giải thích và kết luận. Viết các phương trình phản ứng có liên quan.
- Sau cùng giáo viên hướng dẫn học sinh rửa sạch các dụng cụ thí nghiệm, sắp
xếp ngăn nắp các hóa chất và dụng cụ vào nơi đã được quy định.
b. Chuẩn bị:
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà những phần như sau: tên thí nghiệm,
mục đích thí nghiệm, dụng cụ và hóa chất, cách tiến hành và vẽ hình.
- Hướng dẫn học sinh dựa vào nội dung thí nghiệm biết cách soạn dụng cụ và
hóa chất cho thí nghiệm đó.
- Hướng dẫn học sinh dựa vào thông tin sách giáo khoa và kiến thức đã học nêu
cách tiến hành thí nghiệm, cách lắp ráp dụng cụ được minh họa bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn các em vào phần mềm hóa học vẽ hình, tơi muốn tập dần cho các
em làm quen và ứng dụng với cơng nghệ thơng tin vào bộ mơn hóa.
- u cầu các nhóm ghi rõ phân cơng cụ thể các thành viên làm những cơng
việc gì như nhóm 1 gồm 5 bạn thì: một bạn chuẩn bị lên báo cáo, một bạn làm
vệ sinh, một bạn viết tường trình, 2 bạn làm các thí nghiệm….., tránh trường
hợp một bạn làm hết các thí nghiệm, một bạn viết tường trình, cịn các bạn khác
thiếu tập trung. Và sự phân công này được thay đổi luân phiên giữa các bài thực
hành.

- Phần cịn lại của bảng tường trình là quan sát hiện tượng, giải thích, viết
phương trình hóa học và kết luận thì vào lớp các em thực hiện thí nghiệm rồi
hồn thành bản tường trình.
c. Thực hiện:
- Yêu cầu học sinh nêu phần chuẩn bị, đại diện các nhóm lần lượt nêu tên, mục
tiêu, cách tiến hành thí nghiệm. Phần này tơi cho học sinh báo cáo trước lớp
hoăc có thể trình chiếu trên máy vi tính ( thời gian 8 phút ).
7


- Giáo viên nhận xét các phần trình bày của học sinh, bổ sung, chỉnh sửa nếu có
( thời gian 2 phút ).
- Sau đó giáo viên nêu yêu cầu kĩ thuật tiến hành thành cơng các thí nghiệm ( 5
phút ).
- Học sinh tiến hành thí nghiệm thực hành ( 21 phút ).
- Học sinh viết tường trình thí nghiệm ( 5 phút ).
- Học sinh dọn rửa dụng cụ ( 2 phút ).
- Giáo viên nhận xét, tuyên dương, rút kinh nghiệm ( 2 phút ).
* Nếu các em có sự chuẩn bị tốt và phân cơng rõ ràng thì tiết thực hành rất
thành cơng và giáo viên đứng lớp dạy rất nhẹ nhàng vì đã chuyển sang vai trò tổ
chức điều khiển các em, còn học sinh lại chủ động trong tiết học tập của mình,
càng làm tăng thêm tính hứng thú say mê học bộ mơn Hóa hơn.

CHƯƠNG 4: PHẢN ỨNG OXI HĨA - KHỬ
BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
Bài 20: Tiết 34
PHẢN ỨNG OXI HOÁ - KHỬ
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
Thí nghiệm: Phản ứng giữa kim loại và dung dịch axit

a) Cách tiến hành:
Cho vào ống nghiệm một viên kẽm
nhỏ chứa sẵn 2ml dd H2SO4 �15%.
b) Quan sát hiện tượng , giải thích,
Viê
n kẽ
m
viết PTHH. (…)
2 ml dd
H2 SO2
loã
ng

nhỏ

0

Zn +

+1

H2 SO4

+2



ZnSO4

0


+ H2

Thí nghiệm 2: Phản ứng giữa kim loại và dung dịch muối
a) Cách tiến hành:
Cho đinh sắt đã cạo sạch gỉ vào ống
nghiệm chứa sẵn 2 ml dd CuSO4.
b) Đợi 10 phút sau quan sát hiện
tượng , giải thích, viết PTHH. (…)
Fe + CuSO4  Cu + FeSO4
2 ml dd
Đinh sắ
t
Vai trị các chất tham gia phản ứng:
CuSO4
sạch

loã
ng
Thí nghiệm 3: Phản ứng oxi hố khử trong môi trường axit

8


dd
KMnO4

1 ml dd
H2SO4 loã
ng

2 ml dd
FeSO4

lắ
c
nhẹ

dd KMnO4

a) Cách tiến hành:
Rót vào ống nghiệm khoảng 2ml dd
FeSO4 thêm vào đó 1ml dd H2SO4
loãng, nhỏ tiếp từng giọt dd KMnO4
lắc nhẹ sau mỗi lần nhỏ giọt.
b) Quan sát hiện tượng , giải thích,
viết PTHH. (…)
10FeSO4+2KMnO4 +8H2SO4 
5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 2MnSO4 +
8H2O

CHƯƠNG 5: NHĨM HALOGEN
BÀI THỰC HÀNH SỐ 2
Bài 27: Tiết 42
TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA HALOGEN
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
Thí nghiệm 1: Điều chế clo. Tính tẩy màu của khí clo ẩm.
- Lắp dụng cụ và dùng hố chất như
hình vẽ.
dd HCl

- Bóp nhẹ cao su của ống nhỏ giọt để
Giấ
y mà
u ẩ
m
dung dịch HCl chảy xuống ống
nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra.
Gợi ý:
Phản ứng:
KClO3
KClO3 + HCl  KCl + HClO3
HClO3 có tính oxi hố mạnh và dễ bị
phân huỷ trong mơi trương axit:
2HClO3 + 10HCl 6Cl2 + 6H2O
Thí nghiệm 2: Điều chế axit clohidric
- Cho vào ống nghiệm (1) một ít tinh
thể muối ăn, rồi rót dung dịch H2SO4
khí
đậm đặc vào, đủ để thấm ướt muối
HCl
ăn.
(1)
- Rót khoảng 5ml nước vào ống

ng
H2SO4 đặ
c
nghiệm (2), lắp dụng cụ như hình vẽ,
đậy ống nghiệm (2) bằng bông vải.
(2)

NaCl
- Đun cẩn thận ống nghiệm (1). Nếu
thấy sủi bọt thì tạm ngừng đun.
H2O
- Quan sát hiện tượng. Viết PTHH
điều chế axit clohidric?
Thí nghiệm 3: Bài tập thực nghiệm phân biệt các dung dịch
9


-Ba lọ dung dịch đựng hóa chất mất nhãn đựng
riêng biệt các dung dịch: HCl, NaCl và HNO3.

(1)

(2)

(3)

-Lấy ở mỗi lọ một ít dung dịch cho vào ống
nghiệm và đánh số tương ứng là (1’), (2’) và (3’).
- Chọn thuốc thử để nhận biết các dung dịch
trong các ống nghiệm trên.

(1')

(2 ' )

(3')


Gợi ý:
- Lấy 3 ống nghiệm đánh số tương
ứng.
- Lấy 3 chiếc đũa thủy tinh nhúng
vào từng ống nghiệm riêng biệt và
thử trên 3 miếng giấy quỳ tím khác
nhau, dung dịch nào khơng làm giấy
quỳ tím chuyển thành màu đỏ là
dung dịch NaCl.
- Hai ống nghiệm còn lại đựng dung
dịch HCl và HNO3, cho lần lượt tác
dụng với dung dịch AgNO3, dung
dịch nào xuất hiện kết tủa trắng là
dung dịch HCl, dung dịch khơng có
hiện tượng gì là dung dịch HNO3.
HCl + AgNO3  AgCl + HNO3
màu trắng

1'

2'

3'

BÀI THỰC HÀNH SỐ 3:
TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA BROM VÀ IOT
Bài 28: Tiết 47
TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA BROM VÀ IOT
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH

Thí nghiệm 1: So sánh tính oxi hóa của brom và clo
- Cho 1 ml dung dịch NaBr vào ống
nghiệm, nhỏ tiếp vài giọt nước clo
mới điều chế được, lắc nhẹ.
- Quan sát hiện tượng xảy ra và giải
thích?
Gợi ý:
Dung dịch NaBr từ khơng màu sẽ
Nướ
c clo
chuyển thành màu nâu, do brom
được sinh ra từ phản ứng:
Cl2 + 2NaBr  2NaCl + Br2
1 ml dd
Lắ
c
Giải thích:
NaBr
nhẹ
Phản ứng xảy ra do tính oxi hóa của
clo mạnh hơn brom, nên clo đẩy
brom ra khỏi muối của nó.
Thí nghiệm 2: so sánh tính oxi hóa của brom và iot
10


- Cho 1 ml dung dịch NaI vào ống
nghiệm, nhỏ tiếp vài giọt nước
brom, lắc nhẹ.
- Quan sát hiện tượng xảy ra và giải

thích?
Gợi ý:
- Xuất hiện kết tủa màu đen tím
Br2 + 2NaI  2NaBr + I2
Phản ứng xảy ra do tính oxi hóa
của brom mạnh hơn iot, nên brom
đẩy iot ra khỏi muối của nó.

Nướ
c brom

1 ml dd
NaI

Lắ
c
nhẹ

Thí nghiệm 3: Tác dụng của iot với hồ tinh bột
-Cho vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch hồ tinh bột. Nhỏ tiếp 1 giọt nước iot vào
ống nghiệm. Quan sát hiện tượng?
Gợi ý:
-Khi iot tiếp xúc với hồ tinh bột thì tạo thành màu xanh thẫm
Nướ
c iot
Nướ
c
iot
1


2

3

4

Hồ
tinh
bộ
t

Giữa iot và hồ tinh bột khơng có phản ứng hóa học xảy ra. Khi đun nóng các phân tử iot
chuyển thành hơi bay lên, nên mất màu xanh. Để nguội các phân tử I 2 ngựng tụ lại bám
vào hồ tinh bột nên lại xuất hiện màu xanh.

BÀI THỰC HÀNH SỐ 4:
11


TÍNH CHẤT CỦA OXI, LƯU HUỲNH
Bài 31: Tiết 53
TÍNH CHẤT CỦA OXI, LƯU HUỲNH
HÌNH VẼ
CÁCH TIẾN HÀNH
Thí nghiệm 1:Tính oxi hố của dơn chất oxi
4
- Đốt nóng đỏ một đoạn dây thép
2
1
Đưa

3
xoắn có gắn cục than là mồi trên
nhanh

y thé
p
ngọn lửa đèn cồn, khi cục than bén
xoắ
n
Thé
p xoắ
n sau
lửa đỏ thì đưa nhanh vào bình khí
khi chá
y
Cục than
oxi.

m mồ
i

m mồ
i
-Quan sát hiện tượng, viết PTHH và
Đố
t đế
n Sắ
Bình khí oxi
Nướ
c

t chá
y trong oxi

ng đỏ
xác định vai trị các chất tham gia
phản ứng.
Thí nghiệm 3: tính oxi hóa của lưu huỳnh

Hỗ
n hợp
bộ
t sắ
t và
bộ
t lưu huỳ
nh

- Cho một ít hỗn hợp bột sắt và lưu
huỳnh vào ống nghiệm. Đốt nóng
hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn cho
đến khi phản ứng xảy ra.
- Quan sát hiện tượng, viết PTHH và
xác định vai trị các chất tham gia
phản ứng.

Thí nghiệm 4: Tính khử của lưu huỳnh
- Đốt lưu huỳnh cháy trong khơng
khí rồi đưa vào bình khí oxi.
- Quan sát hiện tượng, viết PTHH và
xác định vai trị các chất tham gia

phản ứng.

Đưa và
o bình oxi

S
bộ
t
Đố
t đế
n
S chá
y

Bình khí oxi
điề
u chếsẵ
n

Lưu huỳ
nh
chá
y trong oxi

BÀI THỰC HÀNH SỐ 5:
TÍNH CHẤT CÁC HỌP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH

Bài 35: Tiết 60

TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH


HÌNH VẼ
Thí nghiệm 2: Tính khử của lưu huỳnh đioxit

CÁCH TIẾN HÀNH

12


dd H2SO4
Khí
SO2

Na2SO3

dd KMnO4

- Lắp dụng cụ điều chế SO2 từ
Na2SO3 và dung dịch H2SO4
như hình vẽ.
Tính khử của SO2:
- Dẫn khí SO2 vào dung dịch
KMnO4 lỗng. Quan sát hiện
tượng, viết PTHH, xác định
vai trị của các chất tham gia
phản ứng.

Thí nghiệm 3: Tính oxi hố của axit sufuric đậm đặc.
1ml dd
H2SO4

đậ
m đặ
c

Miế
ng đồ
ng
(Cu)

(1)

SO2
(2 )

Đun nó
ng
nhẹ

Mẩ
u q tím
Nướ
c

-

-

-

* Tính oxi hố:

- Cho vài giọt H2SO4 đặc vào ống
nghiệm ( hết sức cẩn thận), cho tiếp
vài mảnh nhỏ Cu vào ống nghiệm,
đun nóng nhẹ ống nghiệm trên ngọn
lửa đèn cồn.
- Quan sát hiện tượng, viết PTHH và
xác định vai trò các chất tham gia
phản ứng.
- Thử khí SO2 thốt ra băng q tím
ở ống nghiêm có nước (2).

Nhận xét :
+ Nếu học sinh có sự chuẩn bị chu đáo và cẩn thận theo yêu cầu của giáo viên,
thì tiết thực hành các em sẽ chủ động tích cực hoạt động rất tốt. Thí dụ như :
Các em có xem bài trước, có soạn trước cách tiến hành thí nghiệm, thì các
em nắm vững cách làm thí nghiệm, biết cách thực hành tốt hơn, có thể dự đốn
được kết quả xảy ra. Nếu như các em khơng xem bài trước thì khơng nắm vững
cách làm, lúng túng, hấp tấp, sẽ không đạt được kết quả.
Các em có chuẩn bị dụng cụ và hóa chất theo từng nội dung thí nghiệm thì
khi đến tiết thực hành các em sẽ chủ động soạn đồ dùng học tập, đỡ mất thời
gian đi hỏi bạn, lúng túng đi tìm dụng cụ và hóa chất.
Các em có vẽ hình cách lắp ráp dụng cụ thực hiện thí nghiệm trước, sẽ giúp
các em thực hiện đúng thao tác, lắp ráp dụng cụ thật chính xác, tỉ mĩ, kỹ năng
thành thạo và nhanh nhẹn hơn. Nếu khơng có sự chuẩn bị trước, các em sẽ bị
lúng túng, chậm và mất nhiều thời gian thực hành.
Thực chất các hình ảnh minh họa cho từng thí nghiệm trong sách giáo khoa
đều có, đó là ảnh chụp rất đẹp, nhưng tơi vẫn u cầu học sinh vẽ hình là để các
em nắm vững được cách lắp ráp dụng cụ, có sự chuẩn bị về hóa chất và cách
thực hiện tốt hơn.
+ Tiết học thí nghiệm thực hành khác với tiết học lí thuyết ở chỗ là học sinh

không phải nghe giảng để rút ra kết luận và ghi. Mà các em phải tự tay làm
thành cơng thí nghiệm theo u cầu của bài. Điều đó địi hỏi học sinh phải thuộc
lí thuyết có liên quan để dự đoán kết quả xảy ra, giải thích và kết luận. Qua tiết
13


thí nghiệm thực hành các em vừa khắc sâu kiến thức đã học, vừa biết sử dụng
các hóa chất đúng liều lượng phù hợp với dụng cụ, vừa rèn kỹ năng thao tác
thực hành.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sau khi sử dụng phương pháp này trong việc dạy Hóa học của mình tại
trường THPT Như Thanh nhất là đối với các tiết học Hóa học có thí nghiệm.
Qua theo dõi kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra và qua thái
độ của học sinh với môn học tôi nhận thấy kết quả học tập của các em có chuyển
biến rõ rệt so với khi chưa có kinh nghiệm này. Học sinh nắm kiến thức sâu và
bền vững hơn, các em đã có kĩ năng thao tác thí nghiệm theo quy trình khoa học
hơn. Quan trọng là các em u thích học mơn Hóa học, say mê nghiên cứu, một
số học sinh cịn có thể tự chế tạo ra các dụng cụ, đồ chơi….Các em khơng cịn
thấy đó là một gánh nặng, là mơn học khó nữa.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận :
Để thực hiện được đề tài này tôi có được sự hỗ trợ rất lớn của Nhà trường,
tổ chuyên môn, và các đồng nghiệp. Không những vậy, tôi còn nhận được sự
đầu tư về cơ sở vật chất cũng như sự động viên, góp ý của hội đồng khoa học
nhà trường. Nhờ vậy tôi đã thực hiện thành công đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, hội đồng khoa học nhà trường,
tổ chuyên môn và các đồng nghiệp đã giúp tơi hồn thành đề tài này.
Tơi đã có nhiều cố gắng, xong do thời gian thực hiện đề tài có hạn và sự
hiểu biết của tơi cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những tồn tại cần khắc

phục. Tơi rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của
tơi được hồn thiện hơn. Những sự góp ý đó chắc chắn sẽ giúp cho những bài
học Hóa học trở nên phong phú hơn, đạt hiệu quả cao hơn, học sinh u thích
hơn và nó sẽ khơng cịn là khó khăn nữa với người dạy và người học.
3.2. Kiến nghị : Khơng
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thanh Nga
14



×