Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Khởi sắc đam mê gây hứng thú học môn toán thông qua thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ứng dụng của phép biến hình trong thực tế cuộc sống ở trường THPT quan hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.16 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT QUAN HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KHỞI SẮC ĐAM MÊ GÂY HỨNG THÚ HỌC MƠN
TỐN THƠNG QUA THIẾT KẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO ỨNG DỤNG CỦA PHÉP BIẾN
HÌNH TRONG THỰC TẾ CUỘC SỐNG Ở TRƯỜNG THPT
QUAN HĨA

Người thực hiện: Hồng Thị Nhàn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Tốn

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................1
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
II. Nội dung nghiên cứu............................................................................................2
1. Cơ sở lý luận.........................................................................................................2
2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................................5
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.............................................................................8
4. Hiệu quả của đề tài


..............................................................................................................................
18
III. Kết luận
..............................................................................................................................
18
IV. Kiến nghị và đề xuất
..............................................................................................................................
19


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giáo viên

GV

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HĐTNST

Học sinh

HS

Phương pháp dạy học

PPDH

Trung học phổ thông

THPT


Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN



I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mơn tốn trong trường phổ thơng giữ một vai trị, vị trí hết sức quan trọng là
mơn học địi hỏi học sinh phải tư duy trừu tượng, lập luận chặt chẽ và logic.
Mơn tốn góp phần phát triển nhân cách con người, và nếu học tốt mơn tốn
cùng với phương pháp làm việc tốt sẽ trở thành công cụ để học các mơn khác.
Trong chương trình hình học 11, kiến thức về phép biến hình chiếm một vị trí
quan trọng và được ứng dụng rộng dãi trong thực tế. Tuy nhiên, một bộ phận HS
hứng thú với mơn tốn, cịn đa số các em khác khơng thích học tốn hoặc học
khơng vào, học hình coi như một cực hình, phần lớn HS đều sợ, nhất là HS vùng
miền núi. Tại sao lại như thế? Thứ nhất, hình học rất khó. Thứ hai, đã khó mà
lại cịn phức tạp! Cuối cùng tại sao phải học hình học và học tốn nhỉ, sau này
để làm gì? Tơi rất hay nghe những câu hỏi đó của HS, đặc biệt nơi tôi đang dạy
học lại là một vùng đất nghèo khó - Quan Hóa của Thanh Hóa, các em đa số là
con em dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế cịn rất khó khăn, được đi học là một
niềm vui, niềm tự hào với các em rồi.
Mặt khác, trường THPT Quan Hóa là trường ở vùng cao, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, chất lượng đầu vào của các em rất thấp, HS hổng kiến thức từ lớp
dưới mà lên. Các em chưa có điều kiện học tập đặc biệt là chương trình phân
hóa HS, với lượng kiến thức tương đối nặng với HS vùng này.
Và một phần theo dịng thời gian thì học tốn ở Việt Nam ngày càng trở nên
nặng nề và nhàm chán, do thiếu các ví dụ ứng dụng trong thực tiễn hằng ngày.
Lắng nghe, thấu hiểu với những trăn trở của một người làm nghề giáo, tôi quyết

định chọn đề tài: “Khởi sắc đam mê gây hứng thú học môn Tốn thơng qua
thiết kế tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ứng dụng của phép biến hình
trong thực tế cuộc sống ở trường THPT Quan Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của SKKN là đưa ra phương pháp học phù hợp với HS vùng miền
núi. Giúp các em hiểu rõ phép biến hình và những ứng dụng của nó trong thực
tế, qua đó kích thích niềm đam mê, gây hứng thú học tập tốn cho HS.
Thơng qua hoạt động trải nghiệm và sáng tạo HS có cơ hội và điều kiện phát
triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng được kiến
thức, kỹ năng. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và không gian dạy
học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này sẽ cung cấp cho HS những ứng dụng thực tế, những kiến
thức, phương pháp, kỹ năng để giải các bài tốn thực tế liên quan đến phép biến
hình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: HS khối 11 trường THPT Quan Hóa.
+ Nhóm thực nghiệm: Lớp 11A5
+ Nhóm đối chứng: Lớp 11A6
1


- Phạm vi nghiên cứu: các phép biến hình và ứng dụng của nó trong chương
trình mơn tốn hình lớp 11.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận của vấn đề tổ chức cho HS tham gia các HĐTNST.
Phương pháp quan sát để thu thập thơng tin về sự tích cực, hứng thú tham
gia của HS trong giờ học và trong các hoạt động.
Thực nghiệm đối chứng, rút ra kết quả học và dạy theo yêu cầu đổi mới
phương pháp.

Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích và tổng hợp.
II. NỘI DỤNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Xu hướng chung và năng lực HS
Nguyên lí giáo dục của Đảng cộng sản Việt Nam: “Học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội” [1].
Tốn học là mơn tự nhiên, gắn liền với đời sống con người. Những yêu cầu từ sự
phát triển của xã hội, sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ thơng tin, HS có
thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau đặt giáo dục trước
nhu cầu cấp bách phải đổi mới cách dạy và cách học.
Xu hướng chung của việc xác định công tác giáo dục ở các nước hiện nay là
chuyển từ chương trình theo định hướng nội dung thành chương trình theo định
hướng năng lực.
Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng,
thái độ…phù hợp với lứa tuổi và áp dụng chúng một cách hợp lý vào thực hiện
thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính
các em trong cuộc sống.
Năng lực của HS được hình thành, phát triển trong qúa trình thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở trong lớp và ngoài lớp học. Nhà trường được coi là môi
trường giáo dục chính thống giúp HS hình thành những năng lực chung, năng
lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất.
Những môi trường khác như: gia đình, cộng đồng xã hội…cũng góp phần bổ
sung và hoàn thiện các năng lực của các em.
1.2. Khái niệm liên quan đến hoạt động tổ chức dạy học dựa vào trải
nghiệm sáng tạo
1.2.1. Trải nghiệm
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được
trong giáo dục và đào tạo chính quy.
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương
pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc

minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được GV đúc
kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.
1.2.2. Sáng tạo
Những dấu hiệu sáng tạo được xác định dựa trên những hoạt động sau đây
của học sinh:
2


- HS sử dụng thiết bị đã được học hoặc thực hiện chúng với các tương tác
khác (cấu trúc lại, kết hợp với các thiết khác).
- Sử dụng các vật liệu trực quan như một yếu tố bài tập, hoặc thực hiện chúng
với các tương tác khác (phân tích, thay đổi trong tư duy), mà không làm thay đổi
cách tiếp nhận.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới, kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm
sáng tạo; hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và
hoạt động trải nghiệm sáng tạo. [2]
* Mục đích chính: Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý
chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người
trong xã hội hiện nay. [2]
* Nội dung:
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời sống, địa phương, cộng đồng, đất nước,
mang tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học, dễ vận dụng vào
thực tế. Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, khơng u cầu mối
liên kết chặt chẽ giữa các chủ điểm. [2]
* Hình thức tổ chức:
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở rộng về không gian, thời

gian, quy mô, đối tượng và số lượng…
- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm.
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với
các mức độ khác nhau (GV, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền,
doanh nghiệp…). [2]
* Tương tác, phương pháp:
Đa chiều, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính kết hợp làm việc nhóm. [2]
* Kiểm tra, đánh giá:
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm. Theo
những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa.
- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét. [2]
1.3. Quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo
Xây dựng giáo án cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo quy trình sau:
Bước 1: Tìm hiểu HS
Tìm hiểu học sinh ở từng vùng, từng địa phương để hiểu tâm lý, điều kiện
của HS để có thể lựa chọn chủ đề và PPDH cụ thể. Các PPDH được chọn phải
tích cực hóa hoạt động của HS theo định hướng quan điểm dạy học HĐTNST.
HS phải là chủ thể nhận thức, tích cực, chủ động, sáng tạo và hợp tác với nhau
trong hoạt động học. Đồng thời, phương tiện dạy học được chuẩn bị phải phù
hợp với PPDH đang thực hiện.
Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học trải nghiệm
sáng tạo.
+ Xác định các mục tiêu của bài học
3


Mục tiêu bài học là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực cần đạt
được sau bài học. Xác định mục tiêu của bài học quyết định đến việc lựa chọn
PPDH phù hợp trong giờ học và mở rộng, định hướng nội dung kiến thức tiếp
theo.

+ Lựa chọn chủ đề và xác định nội dung giảng dạy
GV cần phân tích, hiểu rõ và xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học
dựa trên chương trình do Bộ Giáo dục biên soạn. Điều này là cơ sở giúp GV
chọn lựa nội dung cần giảng dạy trong mỗi trải nghiệm.
Bước 3:Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy
+ Chuẩn bị những câu hỏi nhằm điều tra kiến thức đã có của HS về bài học.
Việc điều tra này nhằm xác định xem HS có những kiến thức cơ sở cần thiết cho
việc nghiên cứu bài học mới hay chưa? Những quan niệm ban đầu này tạo thuận
lợi hay có cản trở gì đến việc lĩnh hội kiến thức mới?
+ Dự đốn những khó khăn, chướng ngại, thất bại mà HS có thể gặp phải khi
học bài mới. Để dự đốn chính xác thì GV phải dựa vào kinh nghiệm giảng dạy
và chú ý đến đặc điểm riêng của từng lớp. Kết quả công việc này sẽ giúp GV
xây dựng các tình huống học tập khác nhau, hấp dẫn, phù hợp với nhiều đối
tượng HS trong lớp.
+ Xây dựng những tình huống dạy học và những phương án xử lý tình
huống. Các tình huống được xây dựng kết hợp chặt chẽ với nhau. Kết quả tri
thức mà HS tự trải nghiệm kiến thức hay qua tương tác với nhóm trong tình
huống này là cơ sở để giải quyết tình huống kế tiếp theo định hướng chung của
bài học.
+ Viết giáo án dạy học: Giáo án là kế hoạch hoạt động chi tiết cho một tiết
học được GV chuẩn bị và thực hiện nhịp nhàng, hợp lý, sáng tạo trong lớp học
nhằm giúp HS chiếm lĩnh tri thức. Viết giáo án là bước cuối cùng của thiết kế kế
hoạch dạy học. Trong giáo án, các yếu tố nội dung, mục tiêu, phương pháp được
tích hợp thành một thể thống nhất.
Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin)
GV triển khai cho HS tìm hiểu các kiến thức liên quan đến chủ đề trong một
ví dụ minh họa cụ thể. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS liên quan đến bài học.
Có thể GV thực hiện việc này bằng cách sử dụng các câu hỏi được chuẩn bị từ
trước. Nếu GV sử dụng nhiều câu hỏi thì in thành phiếu học tập và yêu cầu HS
trả lời cá nhân hay nhóm. Nếu GV sử dụng ít câu hỏi thì có thể hỏi trước lớp và

yêu cầu HS trả lời. Nếu GV đã dự đốn được những khó khăn, chướng ngại mà
HS sẽ gặp phải thì khơng cần thực hiện việc này.
Tổ chức cho HS tiếp xúc với các tình huống học tập.
Các tình huống học tập được GV in thành các phiếu học tập hay trình bày
trước lớp. HS nhận phiếu học tập và tìm hướng giải quyết các vấn đề được nêu
ra.
Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức thu được từ ví dụ cụ thể ở trên, bao gồm:
hiện tượng quan sát được, giải thích.
Tổ chức và điều tiết cho HS trao đổi, thảo luận theo nhóm.
4


GV điều khiển, khuyến khích đại diện HS trong nhóm hay cả nhóm trình bày
kết quả giải quyết tình huống. Các HS khác nghe, tranh luận tìm ra cách giải
quyết hợp lý và rút ra kiến thức thu được trong nội dung bài học.
Thảo luận với cả lớp và thống nhất những vấn đề cịn tranh luận.
GV đóng vai trị chủ tọa điều khiển tranh luận trong một khoảng thời gian có
hạn định. GV giúp HS nhận ra những kiến thức cần tiếp thu và xây dựng nên các
sơ đồ nhận thức. GV tổng kết, kết luận những vấn đề còn tranh cãi.
Hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá chéo lẫn nhau về kiến thức, kĩ năng vừa
học được.
GV phát các phiếu trắc nghiệm khách quan và yêu cầu HS tự lực trả lời. Sau
khi HS trả lời GV nêu đáp án và yêu cầu HS tự chấm điểm. GV cũng có thể cho
HS chấm điểm lẫn nhau. GV thu nhận kết quả và kiểm tra lại.
Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng
Từ những kiến thức đã thu thập được, GV yêu cầu HS đối chứng với những
trường hợp cụ thể khác để tổng hợp lại kiến thức. Khuyến khích HS giải quyết
đặt vấn đề, tình huống thực tế. HS được GV hỗ trợ, tư vấn để tiếp tục tìm hiểu
và đưa ra những ý tưởng, dự đốn, kiểm nghiệm, giải thích, phương án nhằm

giải quyết nhưng vấn đề gặp phải.
Bước 7: Tổng kết
GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với kiến thức chuẩn.
Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, thực tế tại trường tơi, HS học tốn khơng được tốt
lắm, nên các em cũng khơng đi chun sâu hình học phép biến hình. Các em
khơng biết gắn lý thuyết vào thực hành dẫn đến khơng thích học chương này. HS
học bài mới, làm bài tập dàn trãi, kiến thức chưa được chuyên sâu, dễ quên, khó
vận dụng linh hoạt. Khi GV khơi dậy lòng đam mê, hứng thú và giao nhiệm vụ
cho HS tự tìm kiếm thơng tin làm bài tập và rút ra phương pháp giải HS thích
thú bắt tay vào công việc, khẩn trương, hợp tác.
Để thực hiện được HĐTNST ứng dụng của phép biến hình trong thực tế
cuộc sống HS cần có kiến thức nền về phép biến hình trong mặt phẳng. Cụ thể:
TỔNG QUAN KIẾN THỨC VỀ PHÉP BIẾN HÌNH TRONG MẶT
PHẲNG
* Định nghĩa:
Quy tắc đặt tương ứng mỗi điểm M của mặt phẳng với một điểm xác định
,
duy nhất M của mặt phẳng đó được gọi là phép biến hình trong mặt phẳng.
* Một số phép biến hình trong mặt phẳng:
- Phép đồng nhất:
Định nghĩa: Phép biến hình biến mỗi điểm M thành chính nó được gọi là
phép đồng nhất.
- Phép tịnh tiến:
r
v
a. Định nghĩa: Trong mặt
phẳng cho vectơ , phép biến hình biến mỗi diểm
uuuuur

M

r
r
,
,
MM

v
v
M
thành điểm
sao cho
được gọi là phép tịnh tiến theo vectơ .

5


r
Kí hiệu: Tv

uuuuur r
Tvr  M   M , � MM ,  v

Vậy :
Phép tịnh tiến theo vectơ – khơng chính là phép đồng nhất.
b.Tính chất:
,
,
Nếu phép tịnh tiến biến hai điểm M , N thành hai điểm M , N thì

MN  M , N , .
Phép tịnh tiến biến đường thẳng thành đường thẳng song song hoặc trùng
với nó, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng nó, biến tam giác thành tam giác
bằng nó, biến đường trịn thành đường trịn có cùng bán kính.
c.Biểu thức tọa độ:
r
,
,
,
v   a; b  M  x; y  M x ; y
Oxy
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ
, cho
,
,
. Khi
,
�x  x  a

�,
,
Tvr  M   M
�y  y  b





đó nếu
thì

- Phép đối xứng trục:
a. Định nghĩa: Cho đường thẳng d , phép biến hình biến mỗi điểm M thuộc
d thành chính nó, biến mỗi điểm M không thuộc d thành M , sao cho d là
,
đường trung trực của đoạn thẳng MM được gọi là phép đối xứng qua đường
d . Kí hiệu: Ðd
thẳng d hay phép đối xứng
trục
uuuuuur
uuuuuur

0
0
Vậy: d  
( M 0 là hình chiếu vng góc của M trên
đường thẳng d .
b. Tính chất:
,
,
Nếu phép đối xứng trục biến hai điểm M , N thành hai điểm M , N thì
MN  M , N , .
Phép đối xứng trục biến đường thẳng thành đường thẳng, biến đoạn thẳng
thành đoạn thẳng bằng nó, biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến đường
trịn thành đường trịn có cùng bán kính.
c. Biểu thức tọa độ:

Ð M  M , � M M ,  M M ,

Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy ,


M  x; y 

,

M ,  x, ; y, 

. Khi đó nếu


�x  x
�,
,
Ð Ox   M   M
+)
thì �y   y
,

�x   x
�,
Ð Oy   M   M ,
+)
thì �y  y
,

- Phép đối xứng tâm:
a. Định nghĩa: Cho điểm I , phép biến hình biến mỗi điểm I thành chính
,
nó, biến mỗi điểm M khác I thành M sao cho I là trung điểm của đoạn thẳng
MM , được gọi là phép đối xứng tâm I . Kí hiệu: ÐI
uuuu

r
Vậy:

uuur
ÐI  M   M , � IM ,   IM .

6


b. Tính chất:
,
,
Nếu phép đối xứng tâm biến hai điểm M , N thành hai điểm M , N thì
MN  M , N , .
Phép đối xứng tâm biến đường thẳng thành đường thẳng song song hoặc
trùng với nó, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng nó, biến tam giác thành
tam giác bằng nó, biến đường trịn thành đường trịn có cùng bán kính.
c. Biểu thức tọa độ:



nếu



,
.
,
I  a; b  M  x; y  , M x ; y .
Oxy

Trong mặt phẳng với hệ tọa độ
, cho
,
Khi đó
,

�x  2a  x
�,
,
ÐI  M   M
�y  2b  y

thì
.
- Phép quay:
a. Định nghĩa: Cho điểm O và góc lượng giác  , phép biến hình biến điểm
O thành chính nó, biến mỗi điểm M khác O thành M , sao cho OM  OM , và góc

OM ; OM 
lượng giác 
,

Q
bằng  được gọi là phép quay tâm O góc  . Kí hiệu:  O , 


OM  OM ,

Q O ,   M   M � �
 OM ; OM ,   


Vậy:
,

b. Tính chất:
+ Phép quay bảo tồn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.
+ Phép quay biến đường thẳng thành đường thẳng, biến đoạn thẳng thành
đoạn thẳng bằng nó, biến tam giác thành tam giác bằng nó, biến đường trịn
thành đường trịn có cùng bán kính.
c. Biểu thức tọa độ:





,
,
,
M  x; y  M x ; y
Oxy
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ
,
,
.
,
�x   x

Q O ,900  M   M , � � ,



0
�y  y
+) Phép quay tâm O góc 90 :

,

�x  x
Q O ,900  M   M � � ,


0
�y   y
O
90
+) Phép quay tâm góc
:
,

- Phép vị tự:
O và số k �0 , phép biến hình biến mỗi điểm M
a. Định nghĩa: Chouuđiểm
uuu
r
uuuu
r
,
,
OM

kOM

M
thành điểm
sao cho
được gọi là phép vị tự tâm O , tỉ số k .
Kí hiệu:

V O ,k 

uuuuu
r
uuuu
r
V O ,k   M   M , � OM ,  kOM

Vậy:
b. Tính chất:
,
+) Phép vị tự tỉ số k biến hai điểm M , N tùy ý theo thứ tự thành hai điểm M

uuuuuu
r
uuuu
r
,
,
,
M , N ,  k MN
M
N


k
MN
N
,
thì

.

7


+) Phép vị tự tỉ số k : Biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng và
bảo toàn thứ tự giữa các điểm ấy, biến đường thẳng thành đường thẳng song
song hoặc trùng với nó, biến tia thành tia, biến đoạn thẳng thành đoạn thẳng,
biến tam giác thành tam giác đồng dạng với nó, biến góc thành góc bằng nó,
biến đường trịn bán kính R thành đường trịn có bán kính
c. Biểu thức tọa độ:
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy ,

k R.

I   a; b  , M  x; y  , M ,  x , ; y ,  .

uuuuu
r
uuuu
r

�x  kx
V O ,k   M   M , � OM ,  kOM � � ,

�y  ky
+)
,
uuuu
r

uuur
�x  kx   1  k  a
,
,
V I ,k   M   M � IM  k IM � � ,
�y  ky   1  k  b
+)

Khi đó nếu:

,

3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Ta thấy tốn hình, đặc biệt chủ đề phép biến hình có nhiều ứng dụng trong
cuộc sống. Trong thực tế, con người cũng có những kiến thức, kinh nghiệm nhất
định về lĩnh vực tốn ứng dụng này. Do đó, việc tiến hành tổ chức HĐTHST khi
tìm hiểu nội dung chủ đề phép biến hình phù hợp và có nhiều điều kiện để tiến
hành. Phép biến hình nằm trong chương trình lớp 11 nên việc tổ chức HĐTNST
được triển khai cho đối tượng HS lớp 11.
Trước tiên tôi sẽ truyền dạy kinh nghiệm giúp HS ghi nhớ khắc sâu phép
biến hình và mối liên hệ giữa chúng qua các sơ đồ tư duy. Biết, hiểu sâu sắc về
các phép biến hình HS mới có thể trải nghiệm tìm hiểu ứng dụng của chúng
trong thực tế, khi thuyết trình mới chính xác và lưu lốt được.
3.1. Ghi nhớ phép biến hình qua sơ đồ tư duy

3.1.1. Sơ đồ các kí hiệu

r
Tv

V I , k 
CÁC KÍ HIỆU

Q O , 

Ðd
ÐO
8


3.1.2. Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa các phép biến hình

Phép biến hình

Phép dời hình

Phép đồng dạng

Phép vị tự

Phép tịnh tiến

Phép đối xứng trục

Phép đối xứng tâm


Phép quay

Phép đồng nhất
3.2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề phép biến hình
chương trình mơn Tốn lớp 11
Bài học liên quan: các bài học nằm trong chương I phép dời hình và phép
đồng dạng trong mặt phẳng.
9


A.Mục tiêu:
1. Kiến thức: HS nắm được khái niệm phép biến hình; các định nghĩa, tính
chất và biểu thức tọa độ của các phép đồng nhất, phép tịnh tiến, đối xứng trục,
đối xứng tâm, phép quay, phép vị tự và những ứng dụng của chúng trong thực tế.
2. Kĩ năng:
- Biết cách xác định ảnh và tìm tọa độ ảnh của một điểm, đường thẳng, tam
giác, đường tròn qua các phép đồng nhất, phép tịnh tiến, đối xứng trục, đối
xứng tâm, phép quay, phép vị tự…
- Biết cách xác định được một số phép biến hình khi biết mối quan hệ của
ảnh và tạo ảnh.
- Dùng phép biến hình để giải toán.
3.Về tư duy, thái độ:
- Liên hệ được được nhiều vấn đề trong thực tế với một số phép biến hình
- Phát huy tính độc lập, sáng tạo trong học tập
- Chủ động phát hiện chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh
thần hợp tác xây dựng cao.
4. Định hướng các năng lực, phẩm chất có thể hình thành và phát triển:
- Năng lực tự học, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực sử dụng ngôn ngữ, công nghệ thơng tin. Ngồi ra cịn góp phần hình

thành năng lực hoạt động và tổ chức, năng lực tổ chức và quản lí cuộc sống, tự
nhận thức và tích cực hóa bản thân, định hướng nghề nghiệp, khám phá và sáng
tạo.
5. Sản phẩm cần đạt:
- Sơ đồ tuy duy đơn giản về các phép biến hình.
- Tranh ảnh về các ví dụ trong thực tế có ứng dụng phép biến hình.
- Mơ hình sản phẩm HS tự làm có vận dụng phép biến hình.
B. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị của GV và HS:
- GV: Giáo án, bài giảng PowerPoint, máy chiếu, tài liệu, phiếu đánh giá
kết quả nhóm HS và phiếu đánh giá cá nhân, lên kế hoạch phân cơng nhóm và
buổi tổ chức HĐTNST, các bài tập về nhà cho HS chuẩn bị trước và sau buổi
học trải nghiệm…
- HS: tìm hiểu nội dung bài có hoạt động trải nghiệm, trải nghiệm tìm kiếm
chụp, quay video sưu tầm tranh ảnh, làm mơ hình sản phẩm quay video làm, bài
báo cáo về trải nghiệm…
2. Thời gian, không gian, địa điểm tổ chức hoạt động: tương đương 03 tiết
học tại lớp học.
3. Tài liệu sử dụng trong mỗi hoạt động: sách giáo khoa, tài liệu, tranh ảnh,
mơ hình có liên quan phép biến hình…
4. Phương tiện sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động: bảng chính, bảng
phụ, máy chiếu, đồ dùng học tập…
5. Phương pháp:
- Phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo.
- Quan sát và đàm thoại nêu vấn đề.
10


- Phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp làm việc nhóm.
- Thực nghiệm.

* Tìm kiếm thơng tin
- Đối với HS chưa quen với việc tìm thơng tin trên mạng internet, GV cần có
sự hướng dẫn cụ thể như: cơng cụ tìm kiếm; cách chọn từ khóa; những trang
web tin cậy; tìm hình ảnh và đoạn phim, cách sao lưu và tải về để minh họa cho
bài làm của mình… giúp các em có được phương pháp và thói quen sử dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho học tập.
Yêu cầu các em ghi lại nguồn tài liệu tham khảo (nhằm chứng minh tính tin
cậy của thơng tin, có thể tra cứu lại dễ dàng và thể hiện ý thức tơn trọng quyền
tác giả).
* Xử lí thơng tin
- Chọn lọc những thơng tin cần thiết và bổ ích, trình bày một cách cơ đọng,
sử dụng hình ảnh, mơ hình, sơ đồ, bảng biểu để làm phong phú thêm bài làm.
* Phân cơng nhiệm vụ
- Các nhóm phân cơng nhiệm vụ các thành viên: tìm kiếm thơng tin và hình
ảnh liên quan đến từng nội dung của tiểu dự án; trao đổi bài viết trong nhóm,
nhận xét, góp ý và hồn thiện; thảo luận, thống nhất về cách trình bày sản phẩm.
- Các nội dung kiến thức cần sự chính xác – khoa học, phân tích – tổng hợp
thơng tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phẩm
giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; Trong nhóm cần có sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thơng tin, xử lí
thơng tin…
* Báo cáo, thuyết trình
- Cách mở đầu hiệu quả:
+ Mở đầu bằng những câu hỏi, câu chuyện hay một tình huống bất ngờ: có
tác dụng kích thích tư duy và trí tưởng tượng của người nghe. Nên dùng những
câu hỏi đơn giản, hài hước và hướng về chủ đề mà người thuyết trình muốn dẫn
dắt.
+ Mở đầu bằng cách chiếm lấy tình cảm người nghe.
Kĩ năng sử dụng lời nói: ngữ điệu cao thấp; giọng nói thể hiện sự nhiệt tình,
cử chỉ, điệu bộ… Bài thuyết trình sẽ gây được sự chú ý và ấn tượng nếu có sự

gợi ý, các câu hỏi thu hút sự tham gia của người nghe, có điểm nhấn và sự sáng
tạo.
Sử dụng hình ảnh, âm thanh minh họa phù hợp; cỡ chữ và màu sắc nổi bật ý
trọng tâm: đây là các phương tiện trực quan sinh động, lôi cuốn và dễ hiểu đối
với người xem.
Vấn đáp: nhằm thu hút sự chú ý, khơi gợi sự tò mò hiểu biết khám phá của
người nghe.
- Lật ngược vấn đề: giúp làm nổi bật tầm quan trọng của vấn đề đang tìm
hiểu.
C. Tiến trình bài dạy
Hoạt động 1: Khởi động – Thông báo triển khai chủ đề, củng cố một số kiến
thức đã học và phân công nhiệm vụ.
11


Mục tiêu: - HS nắm được chủ đề của tiết học, hiểu thế nào là HĐTNST
- Nhớ lại kiến thức đã học và mối liên hệ giữa các phép biến hình.
Cách thức hoạt động: cá nhân, nhóm.
Thờ
i
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
gian
15’

- GV giới thiệu sơ qua về phương
pháp dạy học mới được áp dụng trong
bài dạy học HĐTNST.
GV thông báo cụ thể chủ đề:
Ứng dụng của phép dời hình trong

thực tế cuộc sống
- GV đưa ra vấn đề cần giải thích:
Cuộc sống là một câu hỏi có rất nhiều
lời giải, mỗi người có đáp án của
riêng mình. Và trong cuộc sống mn
hình vạn trang ấy, khơng ít người cho
rằng tốn học khơ khan, ứng dụng
của nó chỉ dừng lại ở những phép tính
đơn giản, và cũng khơng ít người cho
rằng tốn học là một cái gì đó rất khó
và cao siêu. Nhưng trong thực tế
khơng phải vậy, tốn học rất gần gũi
với chúng ta nó có rất nhiều ứng dụng
trong thực tế. Từ những vật dụng nhỏ
nhất như cái cốc, cái ca, chiếc lá…
hay những công trình to lớn của nhân
loại đều có ứng dụng của tốn học.
Ở những tiết học trước, cơ và trị đã
cùng nghiên cứu rất nhiều phép biến
hình đặc biệt và ứng với mỗi phép
biến hình cơ đã có một số hình ảnh
thực tế, để giúp các em hiểu sâu hơn
về chúng, cơ đã u cầu các em hãy
trải nghiệm tìm hiểu trong cuộc sống
thiên nhiên, trong thực tế xem cịn
nhiều hình ảnh, mơ hình hay những
cơng trình nào đó có ứng dụng phép
biến hình mà chúng ta đã học ở trong
đó hay khơng.
GV: Trước khi vào phần trình bày sản

phẩm của các em, ta hãy cùng tổng
kết lại những kiến thức lí thuyết đã

Dạy học trải nghiệm sáng tạo:
a. Khái niệm
Nếu như ngày xưa, với kiểu học
truyền thống: cơ đọc, trị chép
thì với phương pháp dạy học
trải nghiệm sáng tạo: kiến thức
sẽ được rút ra từ thực tế kết hợp
với các kinh nghiệm có sẵn của
HS:
b. Các bước tiến hành HS tiến
hành qua 4 bước sau:
Bước 1: Trải nghiệm (thu thập
thông tin).
Bước 2: Phân tích trải nghiệm,
rút ra bài học.
Bước 3: Áp dụng vào một vài
nhiệm vụ cụ thể do GVgiao.
Bước 4: Củng cố, Dặn dò.

12


học thông qua sơ đồ biểu diễn mối
liên hệ giữa các phép biến hình (mục
3.1).
GV: Trình chiếu một số hình ảnh có
sử dụng phép biến hình.

GV chia lớp thành 5 nhóm nhỏ và
giao nhiêm vụ chung cho các nhóm.
HS: Các nhóm thảo luận và phân
cơng nhiệm vụ cụ thể cho từng cá
nhân trong nhóm.
GV yêu cầu:
+ Từng cá nhân nhận và thực hiện
nhiệm vụ. Sau đó, HS chia sẻ tài liệu,
tạo ra mục tiêu nhóm.
+ Mơ hình sáng tạo ghi rõ tên sản
phẩm, nguyên liệu, các công đoạn
làm nên sản phẩm và đã sử dụng
được những phép biến hình nào.
10’

Nhiệm vụ
Chia lớp thành 5 nhóm theo
từng địa phương:
Mỗi nhóm với chủ đề về sản
phẩm như sau:
Nhóm 1:
+ Tổng kết kiến thức cần nhớ về
phép tịnh tiến bằng sơ đồ tư duy
đơn giản.
+ Bằng quan sát của mình,
nhóm hãy tìm hiểu những ví dụ
trong thực tế về phép tịnh tiến,
có thể là hình ảnh hoặc mơ hình.
+ Làm mơ hình sáng tạo có sử
dụng một số phép biến hình.

Nhóm 2:
+ Tổng kết kiến thức cần nhớ về
phép đối xứng trục bằng sơ đồ
tư duy đơn giản.
+ Bằng quan sát của mình,
nhóm hãy tìm hiểu những ví dụ
trong thực tế về phép đối xứng
trục, có thể là hình ảnh hoặc mơ
hình.
+ Và làm mơ hình có sử dụng
một số phép biến hình.
Nhóm 3:
+ Tổng kết kiến thức cần nhớ về
phép đối xứng tâm bằng sơ đồ
tư duy đơn giản.
+ Bằng quan sát của mình,
nhóm hãy tìm hiểu những ví dụ
trong thực tế về phép đối xứng
tâm, có thể là hình ảnh hoặc mơ
hình.
+ Và làm mơ hình có sử dụng
một số phép biến hình.
Nhóm 4:
+ Tổng kết kiến thức cần nhớ về
13


phép quay bằng sơ đồ tư duy
đơn giản.
+ Bằng quan sát của mình,

HS báo cáo kết quả lựa chọn và kế
nhóm hãy tìm hiểu những ví dụ
hoạch phân cơng nhiệm vụ của nhóm.
trong thực tế về phép quay, có
GV hướng dẫn điều chỉnh phân cơng thể là hình ảnh hoặc mơ hình.
và đưa ra bảng tiêu chí đánh giá mức + Và làm mơ hình có sử dụng
độ tham gia hoạt động của các thành một số phép biến hình.
viên trong nhóm theo phiếu đánh giá Nhóm 5:
kết quả nhóm HS mẫu 1 (phụ lục + Tổng kết kiến thức cần nhớ về
I).
phép vị tự bằng sơ đồ tư duy
đơn giản.
+ Bằng quan sát của mình,
nhóm hãy tìm hiểu những ví dụ
trong thực tế về phép vị tự, có
thể là hình ảnh hoặc mơ hình.
Hoạt động 2: Kiểm tra thơng tin HS thu thập được
Mục tiêu: - Nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm
vụ, có thể hiện kĩ năng làm việc nhóm đúng khơng.
- Giúp đỡ các nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực, khuyến khích động viên cá nhân và nhóm khi
cần thiết.
- Cách thức hoạt động: cá nhân, nhóm.
Thời
gian

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt


14


30’

- GV cho HS trình bày kết quả thu
được.
- HS: Mỗi nhóm có 6 phút để trình Kết quả của các nhóm
bày kết quả của nhóm mình, bao
gồm:
+ Các tiêu chí như bảng bên.
+ Đánh giá mức độ tham gia hoạt
động của các thành viên trong
nhóm.
- GV cho HS tổng kết các kết quả
thu được

- GV: kiểm tra tiến trình làm của
HS, theo dõi HS thực hiện, hướng
dẫn HS, kịp thời tháo gỡ những
vướng mắc.
10’ - HS: Báo cáo tiến trình thực hiện
chung của nhóm, việc làm của
từng cá nhân, kết quả đã đạt được
và những khó khăn gặp phải khi
thực hiện nhiệm vụ.
Hoạt động 3: HS báo cáo kết quả và triển khai đánh giá, rút kinh nghiệm
Mục tiêu: HS tổng hợp được kiến thức thu được thông qua báo cáo của các
nhóm.
Cách thức hoạt động: cá nhân, nhóm.

Thời
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
gian
50’

- GV tổ chức cho các nhóm báo
cáo và phát vấn, thời gian cho mỗi
nhóm là 10 phút.
- HS lắng nghe, thảo luận và phát
vấn những thắc mắc về kết quả thu
được của nhóm bạn.

+ Nhiệm vụ được giao đã hồn
thành
+ Các nhóm thuyết trình về
sản phẩm của nhóm và bảng so
sánh sản phẩm của các nhóm đã
thực hiện
+ Video quay lại tồn bộ q
- Các nhóm thuyết trình về sản
trình tạo thành sản phẩm.
phẩm:
Nhóm 1: HS lần lượt lên thuyết Kết quả sản phẩm:
trình theo các phần đã phân cơng
Nhóm 1:
nhiệm vụ trong nhóm, đại diện
+ Sơ đồ tư duy đơn giản kiến
nhóm tổng hợp (ảnh phụ lục II).
thức cần biết về phép tịnh tiến

Các nhóm khác chú ý theo dõi để
(ảnh phụ lục II).
phát vấn.
+ Sản phẩm là tranh ảnh sưu tầm
các ví dụ có ứng dụng phép tịnh
15


tiến.
+ Làm được mơ hình: chng
gió từ ống luồng nhỏ và các nắp
nhựa, đồng hồ cát, cối xay gió.
Nhóm 2: HS lần lượt lên thuyết
Nhóm 2:
trình theo các phần đã phân cơng
nhiệm vụ trong nhóm, đại diện + Sơ đồ tư duy đơn giản kiến
nhóm tổng hợp (ảnh phụ lục II).
thức cần biết về phép đối xứng
trục (ảnh phụ lục II).
Các nhóm khác chú ý theo dõi để
phát vấn.
+ Sản phẩm là tranh ảnh sưu tầm
các ví dụ có ứng dụng phép đối
xứng trục.
+ Làm được mơ hình: ngơi nhà
sàn bằng tre nứa, Kim Tự Tháp
bằng ống hút nhựa.
Nhóm 3:
Nhóm 3: HS lần lượt lên thuyết
trình theo các phần đã phân công + Sơ đồ tư duy đơn giản kiến

nhiệm vụ trong nhóm, đại diện thức cần biết về phép đối xứng
nhóm tổng hợp (ảnh phụ lục II).
tâm (ảnh phụ lục II).
Các nhóm khác chú ý theo dõi để + Sản phẩm là tranh ảnh sưu tầm
phát vấn.
các ví dụ có ứng dụng phép đối
xứng tâm.
+ Làm được mơ hình: đèn lồng
hình lăng trụ đứng đáy là ngũ
giác bằng ống hút nhiều màu sắc,
dệt tấm vải thổ cẩm của người
dân tộc.
Nhóm 4: HS lần lượt lên thuyết
Nhóm 4:
trình theo các phần đã phân cơng
nhiệm vụ trong nhóm, đại diện + Sơ đồ tư duy đơn giản kiến
nhóm tổng hợp (ảnh phụ lục II).
thức cần biết về phép quay (ảnh
phụ lục II).
Các nhóm khác chú ý theo dõi để
phát vấn.
+ Sản phẩm là tranh ảnh sưu tầm
các ví dụ có ứng dụng phép
quay.
+ Làm được mơ hình: guồng
nước dùng để đưa nước lên
ruộng bậc thang bằng que xiên
Nhóm 5: HS lần lượt lên thuyết
gỗ, quạt bằng nhựa.
trình theo các phần đã phân công

16


nhiệm vụ trong nhóm, đại diện Nhóm 5:
nhóm tổng hợp (ảnh phụ lục II).
+ Sơ đồ tư duy đơn giản kiến
Các nhóm khác chú ý theo dõi để thức cần biết về phép vị tự (ảnh
phát vấn.
phụ lục II).
+ Sản phẩm là tranh ảnh sưu tầm
các ví dụ có ứng dụng phép vị
tự.
+ Làm được mơ hình: các quả tạ
có kích thước to nhỏ khác nhau,
đồng hồ quả lắc.
15’

- GV triển khai đánh giá các nội
dung theo Phiếu đánh giá:
+ HS tham gia đánh giá sản phẩm
và phần trình bày của các nhóm
theo mẫu 1 - phiếu đánh gía kết - Phiếu đánh gía kết quả nhóm
quả nhóm học sinh (phụ lục I) bản học sinh
tiêu chí đánh giá sản phẩm và đánh
giá chéo giữa các nhóm ( nhóm 1
đánh giá nhóm 2, nhóm 2 đánh giá
nhóm 3, nhóm 3 đánh giá nhóm 4,
nhóm 4 đánh giá nhóm 5, nhóm 5
đánh giá nhóm 1).
+ HS tham gia đánh giá quá trình

cộng tác của các thành viên trong
nhóm theo bản tiêu chí đánh giá
theo mẫu 2 - phiếu đánh giá cá
-Phiếu đánh giá cá nhân
nhân (phụ lục I). Nhóm trưởng
đánh giá sự cộng tác của các thành
viên trong nhóm và mỗi HS tự đánh
giá về sự tham gia của bản thân.
- GV cùng HS đánh giá sản phẩm,
từ đó có những khuyến khích và
phê bình kịp thời.
+ Kết quả thu được của nhóm dựa
theo các nội dung nhóm báo cáo.
GV cho HS tổng hợp kiến thức thu
được thông qua các báo cáo của các
nhóm.
Rút kinh nghiệm
-HS trình bày những điều học được
từ các nhóm khác.
17


-GV cùng HS nghiêm túc nhận xét
những ưu và khuyết điểm trong
quá trình thực hiện và rút kinh
nghiệm cho lần sau về kế hoạch
thực hiện; kiến thức, thông tin;
thời gian thực hiện; phân công
công việc; sản phẩm dự án.
Hoạt động 4: (5 phút) GV nêu ý nghĩa củng cố.

Qua đó, ta thấy tốn học đặc biệt là hình học có vai trị vơ cùng quan trọng
trong đời sống hiện nay. Những phép đối xứng tâm, đối xứng trục, phép quay,
phép tịnh tiến…đều được vận dụng để thiết kế các vật dụng, cơng trình xung
quanh chúng ta. Nếu chúng ta là thợ xây vụng về, thợ mộc điêu luyện hay
những nhà thiết kế xây dựng tài ba đều cần có kiến thức hình học. Như vậy, tốn
học dành cho tất cả mọi người, tất cả mọi nghề nghiệp từ đó tạo nên những
thành tựu dù nhỏ bé hay to lớn đều góp phần khẳng định đúng vị trí của tốn học
trong cuộc sống. Điều đó lại một lần nữa chứng minh cho chúng ta thấy rằng
tốn học khơng hề khơ khan như ta tưởng, ngược lại nó là nguồn cảm hứng cho
mọi lĩnh vực từ văn hóa, nghệ thuật…đến đời sống con người. Hi vọng, qua tiết
học HĐTNST này các em phát huy được khả năng sáng tạo của mình, có hứng
thú, đam mê mơn tốn và biết vận dụng những gì học được vào thực tế cuộc
sống.
4. Hiệu quả của đề tài
-Với hoạt động giáo dục :
Đề tài của tôi đã được kiểm nghiệm trong năm học 2020- 2021 dạy lớp 11,
được HS tích cực tham gia và đạt được kết quả khả quan. Bước đầu giúp các em
đam mê với mơn tốn hình hơn. Từ đó các em bắt đầu có hứng thú tìm tịi,
nghiên cứu về các bài tập dạng bài tập đơn giản đến phức tạp, kết quả qua các
bài kiểm tra thử như sau :
Điểm từ 5 đến
Điểm 8 trở lên
Điểm dưới 5
dưới 8
Năm học
Tổng
Lớp
2020-2021
số
Số

Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
Lớp thực
11A5
37
6
16,2%
26
70,3%
5
13,5%
nghiệm
Lớp đối
11A6
39
2
5%
21
54%
16
41%
chứng
- Với nhà trường và đồng nghiệp :
Đề tài phù hợp với năng lực của HS, điều kiện của nhà trường và được sự

ủng hộ, được tôi và đồng nghiệp đưa vào áp dụng tích cực.
III. KẾT LUẬN
Qua hoạt động trải nghiệm, HS u thích bộ mơn tốn hơn, dần hình thành
niềm đam mê, tìm tịi, nghiên cứu; phát huy được các phẩm chất: chăm chỉ,
trách nhiệm. Đồng thời, phát huy tốt các năng lực: tự chủ và tự học, giao tiếp và
18


hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực cơng nghệ, thẩm mỹ, tính tốn,
ngơn ngữ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội.
Tính hiệu quả, khả thi:
Các kết quả của hoạt động trải nghiệm đều được giải thích dựa trên các kiến
thức HS được học trong chương trình.
Tính đổi mới:
HS khơng cịn nhất thiết phải học theo lối truyền thống thầy giảng trò nghe
nữa, mà các hoạt động được đưa ra ý tưởng, lập kế hoạch, thiết kế, tìm hiểu, trở
thành các nhà tìm tịi và tự lí giải cho các sản phẩm của mình.
Tính sáng tạo:
Các kiến thức về bài học được HS chuyển hóa thơng qua các ví dụ, mơ hình
thực tế. Từ đó, HS chủ động chiếm lĩnh tri thức và vận dụng nó một cách tốt
nhất.
Tính độc đáo:
Những ý tưởng về mơ hình sản phẩm dưới sự hướng dẫn của GV được hoàn
thiện và lan tỏa đến GV và HS toàn trường.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Đối với nhà trường và cấp trên:
- Cung cấp thêm tài liệu, học liệu về mơ hình giáo dục hoạt động trải nghiệm
để giáo viên tự bồi dưỡng.
- Tăng cường tập huấn cho GV về kiến thức, kĩ năng, nội dung và cách thức
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

- Nhà trường cần tổ chức các buổi trao đổi phương pháp giảng dạy. Có tủ
sách lưu lại các tài liệu chuyên đề bồi dưỡng ôn tập của giáo viên hàng năm để
làm cở sở nghiên cứu phát triển chuyên đề.
- Học sinh cần tăng cường học tập trao đổi, học nhóm nâng cao chất lượng
học tập./.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN
GIÁO VIÊN
Nhàn

Hoàng Thị Nhàn

19


20



×