Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông huyện chư păh, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.18 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ VĂN TÀU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Học viên

Lê Văn Tàu




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT........................................................ 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT .............................. 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước............................................................. 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 10
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 12
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp ................................................................. 13
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường học ................ 14
1.3. CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT ........ 14
1.3.1. Hệ thống quan điểm chỉ đạo về GDHN dạy nghề cho học sinh phổ
thông ........................................................................................................ 14
1.3.2. Cơ sở khoa học công tác hướng nghiệp ........................................ 15
1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp .......................................... 17
1.3.4. Những nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp ................................... 19



1.3.5. Nội dung GDHN trong nhà trường phổ thông .............................. 21
1.3.6. Hình thức GDHN .......................................................................... 24
1.3.7 Phương pháp tổ chức cơng tác GDHN .......................................... 27
1.4. QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRONG NHÀ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG ................................................................................ 28
1.4.1. Xây dựng kế hoạch GDHN ........................................................... 28
1.4.2. Tổ chức công tác GDHN .............................................................. 28
1.4.3. Chỉ đạo, giám sát công tác GDHN ............................................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá công tác hướng nghiệp ................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN CHƯPĂH TỈNH GIA LAI ............................................................ 33
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN CHƯPĂH, TỈNH
GIA LAI .......................................................................................................... 33
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 33
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai .. 34
2.1.3. Loại hình trường và quy mô trường lớp các trường THPT ........... 35
2.1.4. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ............................................. 36
2.1.5. Kết quả giáo dục bậc THPT Huyện Chư Păh năm học 2013- 2014
................................................................................................................. 39
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ......................................... 39
2.2.1. Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu ................................................. 39
2.2.2. Tiến trình nghiên cứu .................................................................... 40
2.3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GDHN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
CHƯPĂH, TỈNH GIA LAI ............................................................................. 40
2.3.1. Thực trạng chương trình GDHN ................................................... 40



2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học GDHN ....................... 42
2.3.3. Thực trạng phương tiện và hình thức tổ chức GDHN .................. 43
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHƯPĂH, TỈNH GIA LAI ............. 45
2.4.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về công tác GDHN .... 45
2.4.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác GDHN ............................ 46
2.4.3. Quản lý việc tổ chức công tác GDHN .......................................... 47
2.4.4. Chỉ đạo thực hiện công tác GDHN ............................................... 48
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác GDHN ................................. 49
2.4.6. Sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong công
tác GDHN................................................................................................ 50
2.4.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác GDHN .............................. 52
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ............................................. 53
2.5.1. Những mặt mạnh ........................................................................... 53
2.5.2. Những hạn chế .............................................................................. 53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 54
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHƯPĂH ................. 56
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ...................................... 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 58
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDHN Ở TRƯỜNG THPT
HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI ............................................................. 58
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác GDHN cho CBQL, GV và các lực
lượng giáo dục khác ................................................................................ 58
3.2.2. Đổi mới cơng tác kế hoạch hóa GDHN ........................................ 63



3.2.3. Cải tiến nội dung, đổi mới phương pháp và các hình thức tổ chức
cơng tác GDHN ....................................................................................... 65
3.2.4. Nâng cao hiệu quả cơng tác GDHN chính khóa và ngoại khóa ... 69
3.2.5. Tăng cường xã hội hóa cơng tác giáo dục HN.............................. 72
3.2.6. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ trong công tác GDHN .................... 76
3.2.7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả công tác GDHN ......... 79
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 82
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................... 84
3.4.1. Mục đích, nội dung, hình thức, đối tượng khảo nghiệm............... 84
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh


CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT

Công nghệ thông tin

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐH-CĐ-TCCN

Đại học -Cao đẳng - Trung cấp
chuyên nghiệp

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HT

Hiệu trưởng

HN

Hướng nghiệp

HS

Học sinh

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giời lên lớp

KTTH

Kỹ thuật tổng hợp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QL


Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SX

Sản xuất

THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KHKT

Khoa học kỹ thuật



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1 Loại hình trường và quy mô trường lớp

35

Bảng 2.2 Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên

36

Bảng 2.3 Thống kê trình độ giáo viên THPT huyện Chư Păh

37

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 2.10

Bảng 2.11

Thống kê kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh các
trường THPT huyện Chư Păh
Thống kê kết quả khảo sát cán bộ, giáo viên về việc
sử dụng các phương pháp trong hoạt động GDHN
Kết quả khảo sát tình hình HS tham gia các hoạt động
GDHN ở các trường THPT huyện Chưpăh
Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV và HS về
sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác GDHN
Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch GDHN ở
các trường THPT huyện Chưpăh
Các lực lượng chính tham gia cơng tác GDHN
Các mức độ QL kế hoạch GDHN trong các nhà
trường THPT
Kết quả khảo sát việc kiểm tra, đánh giá công tác
GDHN ở các trường THPT huyện Chư Păh

39

43

44

46

47
48

49

50

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện
Bảng 3.1 pháp QL công tác GDHN ở các trường THPT huyện

85

Chư Păh tỉnh Gia Lai
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2 QL công tác GDHN ở các trường THPT huyện Chư
Păh tỉnh Gia Lai

86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghề nghiệp luôn được coi là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định tương lai của mỗi con người. Vì thế lựa chọn cho mình một ngành nghề
phù hợp là vấn đề được nhiều bạn trẻ quan tâm, đặc biệt là học sinh trung học
phổ thông (THPT). Trong xã hội hiện nay, học sinh THPT có rất nhiều lựa
chọn khi tốt nghiệp: học tiếp đại học, cao đẳng, học nghề, đi làm. Tuy nhiên,
hiện nay học sinh phổ thông ra trường thường chọn nghề một cách ngẫu
nhiên, theo cảm tính, khơng có những hiểu biết cần thiết về nghề mà mình có
ý định lựa chọn, thiếu ý thức đúng đắn về ngành nghề. Do đó, thiếu ý thức
phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, thậm chí có học sinh bỏ nghề, ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, vừa lãng phí kinh
phí đào tạo của nhà nước, vừa tác động xấu đến sự phát triển của cá nhân.
Hiện nay, ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai
giáo dục hướng nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập. Mặt khác, trên địa bàn
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học nào
về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT để phân
tích thực trạng, tìm ra những nguyên nhân, từ đó đề ra những biện pháp phù
hợp, thiết thực để quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường
THPT một cách hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện
pháp quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn
đề nghiên cứu, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDHN cho
học sinh các trường THPT huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác GDHN ở trường THPT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai
hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác GDHN cho học sinh các trường THPT
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài, do thời gian và điều kiện, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu công tác GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Chư Păh, tỉnh Gia

Lai (03 trường) với hai nhóm trường gồm: Nhóm trường thuộc vùng thuận lợi
(01 trường) và nhóm

thuộc vùng khó khăn (Vùng Dân tộc thiểu số 02

trường).
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý cơng tác GDHN có vai trị hết sức quan trọng. Tuy nhiên
trên thực tế, thực trạng q u ả n l ý công tác GDHN của HT các trường
THPT ở h u y ệ n C h ư P ă h , tỉnh G i a L a i hiện nay còn bộc lộ một số
yếu kém, bất cập trên tất cả các khâu, từ khâu tư vấn hướng nghiệp, quản lý
hoạt động hướng nghiệp cho đến khâu đầu tư CSVC chưa đáp ứng yêu cầu ...
Do đó, chất lượng và hiệu quả GDHN cho học sinh chưa cao, phần lớn các
em chưa định hướng đúng trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp với
năng lực bản thân.


3

Nếu xác lập được cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng thì có thể
đề xuất được những biện pháp có hiệu quả, sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý công tác GDHN của học sinh ở các trường THPT ở huyện
Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác GDHN ở trường

THPT.
- Khảo


sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cơng tác GDHN của

HT các trường THPT huyện Chư Păh.
-

Đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDHN của HT các trường

THPT huyện Chư Păh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản,
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tài liệu sách báo có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để hệ thống hóa cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo
sát, phỏng vấn, trao đổi, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp tổng
kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp xử lý bằng thống kê…
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm
Phần mở đầu
Phần kết quả nghiên cứu: phần này bố trí thành 3 chương


4

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác GDHN ở các trường
THPT.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác GDHN ở các trường THPT

huyện Chư Păh.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác GDHN ở các trường
THPT huyện Chư Păh.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia ln coi
trọng việc xây dựng và hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và
nhu cầu giáo dục của các tầng lớp dân cư. Với sự phát triển mạnh mẽ của q
trình tồn cầu hóa và sự ra đời của nền kinh tế tri thức, u cầu khơng ngừng
hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân lại càng trở thành một vấn đề quan
trọng của cải cách giáo dục hiện đại, vì nó quyết định đến chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao vị thế quốc gia…
Vào những năm 70 – 80 thế kỉ trước, các nước Châu Âu lần lượt tiến
hành cải cách giáo dục từ cấu trúc tổ chức đến nội dung, phương pháp giáo
dục và giảng dạy, đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội công nghiệp dựa
vào sự tiến bộ vượt bậc của khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông
tin, kinh tế để đạt tới một số chuẩn mực chung về trình độ giáo dục phổ thơng
và giáo dục nghề, trong đó cơng tác giáo dục hướng nghiệp cũng được nhiều

nước trên thế giới quan tâm và trở thành vấn đề cấp thiết [16, Tr.156].
Năm 1975, nước Pháp đã tiến hành cải cách giáo dục để hiện đại hóa
nền giáo dục nhằm vào các hướng: tăng cường giáo dục khoa học tự nhiên và
tốn học trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa
giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời sống…
Cải cách giáo dục phải chú ý đặc biệt tới giảng dạy lao động và nghề nghiệp
cho học sinh, khắc phục khuynh hướng và quan niệm coi giáo dục lao động là


6

một hoạt động giáo dục loại hai. Để phát triển nhân cách toàn diện cho học
sinh, nhà trường Pháp đặt giáo dục lao động, cơng nghệ và nghề nghiệp bình
đẳng với các loại hình hoạt động khác của nhà trường, đào tạo “tiền nghề
nghiệp” là cơ sở của việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị cho học sinh
bước vào cuộc sống lao động. Nhà trường Pháp hiện nay đã giảm bớt tính hàn
lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng kiến
thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh trung
học chuẩn bị đi đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
Ở nước Anh: Học sinh của chương trình giai đoạn từ 11-14 tuổi có thể
lựa chọn HN của mình theo bảng danh mục và khi hồn thành chương trình
HN này học sinh sẽ nhận được một chứng chỉ để làm cơ sở cho việc nhận
được bằng quốc gia. Mục đích của giáo dục phổ thơng là nhằm trang bị cho
học sinh vốn kiến thức tiếp thu chương trình đào tạo HN và giáo dục đại học
ở những giai đoạn sau. Tất cả học sinh từ 16 tuổi đều phải có 2 tuần thử việc
ở các cơng ty địa phương như là một phần của chương trình đào tạo HN
chung.
Ở Hoa Kỳ: Mục tiêu của giáo dục nước Mỹ là nâng cao hơn nữa chất
lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của học sinh nhằm đảm bảo cung
cấp một lực lượng lao động có trình độ; có khả năng cạnh tranh và thích ứng

linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu… Người ta đã đưa ra nhiều
hướng giải quyết và đưa ra nội dung cần tăng cường với các chiến lược quan
trọng, trong đó tăng cường các mối quan hệ giữa trường trung học với doanh
nghiệp theo hướng chuyển dần thành trường đào tạo chuyên nghiệp. Một phần
của chiến lược này là tạo cơ hội cho học sinh tham gia làm việc bán thời gian
tại xí nghiệp.
Ở Nhật Bản: Các trường THPT được nhóm thành chương trình phổ
thơng, chương trình dạy nghề và chương trình phối hợp tồn diện. Các chương


7

trình dạy nghề dành ít thời gian hơn học các mơn văn hóa và tất nhiên nhấn
mạnh các mơn hướng vào nghề đặc thù. Ngay ở lớp học đầu tiên bậc THPT
nền giáo dục Nhật Bản đã quan tâm đến công tác HN cho các em học sinh tùy
theo chương trình có mơn học đặc thù để các em hướng vào HN tương lai.
Bộ giáo dục Liên bang Nga không tách giáo dục hướng nghiệp khỏi
giáo dục công nghệ đại cương và giáo dục lao động của trường phổ thông,
nhất là học sinh cấp THPT thì nội dung, phương pháp tổ chức dạy học các
môn khoa học và công nghệ mang tính phân hóa, nhằm mục tiêu hướng
nghiệp cho học sinh lớn bước vào học trường nghề và cuộc sống. Các nhà
giáo dục Liên bang Nga cho rằng trong các tiêu chí đánh giá chất lượng học
sinh thì “Sự thành đạt nắm vững nghề đã chọn là giá trị cao nhất” [23, Tr.18].
Theo quan niệm của UNESCO, hướng nghiệp đòi hỏi sự đánh giá dựa
trên việc kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai.
Nhà trường phải có khả năng vẽ lên một bức tranh rõ nhất về khả năng của
mỗi học sinh. Vì vậy, cần phải có những nhà tư vấn hướng nghiệp chun
mơn để giúp học sinh lựa chọn nghề thích hợp, dự báo những khó khăn trong
học tập và giải quyết những vấn đề xã hội khi cần.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Trong các quan điểm chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục 20112020 do Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 711/2012/QĐ-TTg ngày
13/6/2012, có nêu rõ “ Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và
đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào
tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm
công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao
động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng
với những biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả năng


8

cạnh tranh trong khu vực và thế giới” [27]. Cũng như trong Luật giáo dục
2005, ở Điều 27 có nêu “ Mục tiêu giáo dục phổ thông là chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”, “ giáo dục THPT nhằm giúp cho học sinh có những hiểu biết
thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phải phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào lao động cuộc sống”. Ở Điều 28 có ghi “…nội
dung giáo dục phổ thơng đảm bảo tính phổ thơng, tồn diện, hướng nghiệp và
có hệ thống…” [25].
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo thiết thực trong
việc thực hiện chương trình giáo dục chuyên nghiệp. Mở rộng quy mơ, đa
dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo gắn với bảo đảm chất
lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và
quy hoạch phát triển nhân lực của Bộ, ngành và địa phương. Chỉ đạo các cơ sở
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp đổi mới chương trình đào tạo; đổi mới mạnh
mẽ phương pháp đào tạo và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển
năng lực người học nâng cao hiệu quả đào tạo; kết hợp dạy chương trình bổ
túc văn hóa với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và phối hợp với các trường

phổ thông để thực hiện giáo dục hướng nghiệp và đào tạo kỹ năng nghề
nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở. Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, hợp tác với doanh
nghiệp và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp [10, Tr.5].
Giáo dục hướng nghiệp có liên quan trực tiếp đến tương lai của thế hệ
trẻ và được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu qua các đề tài và công trình
như: “ Đổi mới cơng tác hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước” của Phạm Tất Dong, “ Tổ chức giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông” của Bùi Việt Phú. Đặc biệt với luận văn


9

phó tiến sĩ của mình, tác giả Phạm Tất Dong trở thành người đầu tiên đặt nền
móng cho việc thiết lập những cơ sở lý thuyết về hướng nghiệp.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề:
“Hoạt động hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường THPT”. Trong
đó tác giả tập trung làm rõ 3 vấn đề gồm: những lý luận cơ bản về hướng
nghiệp; cấu trúc hệ thống tổ chức hoạt động hướng nghiệp trong trường phổ
thông; các bộ phận quan trọng bậc nhất trong hoạt động hướng nghiệp nhằm
hình thành những kỹ năng lao động cho học sinh, giúp học sinh thích ứng
nhanh chóng với hoạt động nghề nghiệp sau này trong điều kiện của sản xuất
công nghiệp [17].
Trong bài viết “Những vấn đề mới đặt ra trước yêu cầu nâng cao hiệu
quả công tác hướng nghiệp” tại Hội thảo Pháp-Á năm 2005, tác giả Phạm Tất
Dong đã nêu lên những đóng góp của GDHN trong giai đoạn hiện nay như:
hướng nghiệp góp phần điều chỉnh việc chọn nghề của thanh niên theo hướng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế; hướng nghiệp phát huy tác động giáo dục ý thức
chính trị và lý tưởng nghề nghiệp cho người lao động; hướng nghiệp gắn với
việc học tập làm chủ công nghệ mới; hướng nghiệp chuẩn bị con người năng

động thích ứng với thị trường.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Trần Văn Đồng cho rằng quản lý công
tác GDHN là một nội dung quan trọng của quản lý trường học, trong đó mọi
người liên kết với nhau thực hiện nhiệm vụ của tập thể và của bản thân mình.
Nhiệm vụ chủ yếu của người quản lý là làm thế nào để mọi người biết và thực
hiện nhiệm vụ của mình, cùng chung tay góp phần thực hiện có hiệu quả mục
tiêu đề ra của cơng tác GDHN.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu khoa học khác nhau cả trong nước
lẫn ngoài nước, những quan điểm chủ trương, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước, của ngành giáo dục và đào tạo,… đều tập trung quan tâm đến hoạt động


10

dạy học lao động, chuẩn bị tâm lý, kỹ năng cho học sinh phổ thông qua công
tác GDHN để học sinh dễ dàng hòa nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp
trong nền kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Điều này có ý nghĩa rất lớn về mặt
lý luận đối với việc nghiên cứu luận văn này. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu này ít đề cập đến thực trạng của công tác GDHN trong các trường THPT.
Xét riêng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về vấn đề quản lý cơng tác GDHN một cách hồn chỉnh và chưa
đưa ra được biện pháp hữu hiệu cho công tác này ở trường THPT.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Công tác quản lý là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã
hội: vốn, tài nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong đó QL
có vai trị mang tính quyết định đến sự thành công hay thất bại. Xuất phát từ
những góc độ nghiên cứu khác nhau nên rất nhiều học giả trong và ngoài nước
đã đưa ra nhiều giả thuyết về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là từ thế kỷ XXI, các quan niệm về quản

lý càng thêm phong phú.
Theo F.W.Taylor, cha đẻ của chuyên môn hóa quản lý, làm quản lý là
phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh
tế nhất mà họ làm [20, Tr.14].
Theo Henri Fayol, quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy [20, Tr.16].
Theo Harol Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu nó bảo đảm phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu của tổ chức.
Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có


11

thể đ`ạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất [20, tr.28].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động” [19, Tr. 29].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Trường CBQL Hà
Nội, 1997, hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [21, Tr. 29].
Xét về ngữ nghĩa, thuật ngữ quản lý gồm hai q trình tích hợp nhau:
Q trình Quản gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định;
quá trình Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế phát triển. Vì vậy
nếu người chỉ huy chỉ lo việc quản thì tổ chức trì trệ, và nếu chỉ quan tâm đến
lý thì phát triển không bền vững. Quản lý phải làm cho hệ thống ở trạng thái
cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mơi trường

tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngồi.
Như vậy dù tiếp cận QL ở góc độ nào cũng cần xem xét bản chất của
chức năng lao động đặc biệt này là tổ chức, chỉ huy và điều khiển phù hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ
chức, đơn vị đề ra.
Từ những điểm chung của các khái niệm trên, có thể hiểu quản lý là tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và
đối tượng quản lý trong cùng một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) hiệu quả.


12

1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng giống như khái niệm quản lí, trong lĩnh vực giáo dục các nhà
nghiên cứu lý luận đã đưa ra những khái niệm về quản lý giáo dục:
Theo P. V. Khuđôminxky: “quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa
của họ”.
Theo Phạm Minh Hạc thì quản lý giáo dục cũng chính là quản lý nhà
trường “quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học…
có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam Xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [15, Tr.71].
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ: “QLGD là một quá trình hoạt động của
các chủ thể và đối tượng QL thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định

nhằm đạt mục đích đề ra của QL bằng cách thực hiện các chức năng nhất định
và vận dụng các biện pháp, ngun tắc, cơng cụ QL thích hợp” [17, Tr.16].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [5].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [24, Tr.35].


13

Những khái niệm nêu trên về QLGD tuy diễn đạt bằng nhiều cách khác
nhau nhưng về chung nhất có thể hiểu QLGD là sự tác động có ý thức, có hệ
thống, có kế hoạch và định hướng tới mục đích của chủ thể QL lên đối tượng
QL mà chủ yếu là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
Trong trường phổ thông, giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của
giáo dục toàn diện. GDHN là hoạt động được thực hiện bởi GV và HS và
được tiến hành với nhiều hình thức khác nhau nhưng tập trung thực hiện mục
đích giúp cho HS lựa chọn nghề vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội vừa phù hợp với nguyện vọng, năng lực, thể lực của HS để các em phát
huy được hết khả năng trong cuộc sống nghề nghiệp.
GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình
và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, trí thức, kỹ năng,… để họ
góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng góp
phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân, sao cho phù hợp với yêu cầu lao

động trong xã hội, giúp các em giải quyết việc chọn nghề cho tương lai một
cách có ý thức ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường.
GDHN là hệ thống các hoạt động dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh lý
học, xã hội học, giáo dục học, kinh tế học,… để giúp học sinh chọn nghề phù
hợp với nhu cầu của xã hội, thích hợp với năng lực của bản thân và đảm bảo
điều kiện khả thi trong học tập nghề nghiệp [25, Tr.40].
Qua nghiên cứu các tài liệu lý luận, chúng tôi nhận thấy khái niệm sau
đây là tương đối đầy đủ: “HN cho HS phổ thông là hệ thống biện pháp giáo
dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trị chủ
đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức, kỹ
năng để họ có thể đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội


14

đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân”
[11, Tr.18].
1.2.4. Quản lý công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường học
Như trên đã nêu, giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục của
gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, nhà trường đóng vai trị chủ đạo
nhằm định hướng và chuẩn bị cho học sinh về nghề nghiệp trong tương lai,
giáo dục về tư tưởng, tâm lý, ý thức, cũng như những kỹ năng ban đầu.
Từ khái niệm quản lí giáo dục, ta có thể hiểu khái niệm quản lí hoạt
động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông là tập hợp các tác động
có tổ chức, có kế hoạch, kiểm tra, tổng kết và điều chỉnh có định hướng của
chủ thể quản lí đến đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện mục đích giáo dục cho học sinh trong
việc chọn ngành, nghề vừa đáp ứng được nhu cầu xã hội và yêu cầu của nghề
nghiệp, vừa phù hợp với nguyện vọng, hứng thú, năng lực, sở trường của học
sinh, đảm bảo cho việc triển khai các con đường giáo dục hướng nghiệp đạt

được nội dung và yêu cầu đề ra.
1.3. CÔNG TÁC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT
1.3.1. Hệ thống quan điểm chỉ đạo về GDHN dạy nghề cho học sinh
phổ thông
Quyết định số 126/CP ngày 19/3/2001 của chính phủ về “cơng tác HN
trong trường phổ thơng và việc sử dụng hợp lý HS các cấp trung học cơ sở và
trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường” đã nêu vấn đề: tiếp theo hướng
nghiệp phải dạy nghề cho học sinh phổ thông tạo điều kiện cho các em có
cơng ăn, việc làm khi khơng được học lên.
Quyết định số 23/QĐ-HĐBT ngày 29/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng
“Phải đẩy mạnh GDHN, phát triển hệ thống dạy nghề, kết hợp việc dạy văn
hóa với dạy nghề bậc phổ thông trung học”.


15

Trong bài nói chuyện tại Hội nghị GDHN tồn quốc ở Hà Nội vào ngày
24/8/1999, Phó Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam Nguyễn Thị Bình đã chỉ
đạo: “Quá trình GDHN phải làm cho HS có những hiểu biết cần thiết về thị
trường lao động, biết cách lựa chọn nghề nghiệp có cơ sở khoa học, được làm
quen với nghề để có hứng thú và thái độ đúng đắn, u q nghề và điều quan
trọng là HS có được tình cảm, thói quen lao động để tiến tới có thể làm một
số nghề truyền thống, nghề thông dụng đang cần duy trì và phát triển ở địa
phương” [ 4, Tr.4].
Đây là tư tưởng chỉ đạo hết sức quan trọng, là một hướng ưu tiên trong
đổi mới mục tiêu giáo dục. Với những thách thức khi hòa nhập với cộng đồng
các nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng xây
dựng được một đội ngũ cán bộ KHKT, đặc biệt là lực lượng hùng hậu công
nhân kỹ thuật lành nghề có khả năng đáp ứng các yêu cầu của kỹ thuật và
cơng nghệ tiên tiến. Do đó, cần phải mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng

giáo dục lao động hướng nghiệp.
Công văn số 7860/LĐHN ngày 08/08/2001 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn
về nhiệm vụ giáo dục lao động HN, năm học 2001-2002. Trong đó, có một số
nội dung quan trọng:
* Cần nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa,
nội dung và biện pháp thực hiện giáo dục kỹ thuật và HN dạy nghề cho HS.
* Thực hiện nghiêm túc và có kết quả các qui định của Bộ về công tác
giáo dục lao động HN và dạy nghề phổ thơng trong địa bàn và trường học của
mình đồng thời thực hiện đúng ngun lí giáo dục của Đảng, góp phần phân
luồng HS cuối cấp hợp lí.
1.3.2. Cơ sở khoa học cơng tác hướng nghiệp
Tâm lí học góp phần xác định phù hợp nghề của từng con người cụ thể
trong tương lai, mối tương quan giữa những đặc điểm nhân cách với hệ thống


16

những yêu cầu do từng nghề đặt ra cho con người là đối tượng nghiên cứu của
tâm lí học nhân cách. Sự phù hợp nghề nghiệp của một người bao giờ cũng
bộc lộ ở hai phương diện: năng lực và phẩm chất trong lao động nghề nghiệp
theo yêu cầu của nghề đó đặt ra, chúng ln thống nhất với nhau, chuyển hóa
cho nhau, thiếu một trong hai phương diện đó thì khơng coi là sự phù hợp
nghề được.
Theo quan điểm điều khiển học, bản chất của công tác HN là một hệ
thống điều khiển các động cơ chọn nghề của thanh thiếu niên, HS. Hệ thống
này gồm:
- Chủ thể điều khiển: Nhà trường, gia đình, các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, các nhóm khơng chính thức của HS.
- Các phương tiện và phương pháp điều khiển: Công tác HN trong nhà
trường, sự giáo dục định hướng của gia đình, thơng tin nghề nghiệp của các

cơ quan chun môn, các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận nhóm và
dư luận xã hội, hoạt động tư vấn nghề nghiệp.
- Đối tượng điều khiển là động cơ và định hướng nghề nghiệp tương lai
của học sinh.
- Kết quả của hệ thống là sự sẵn sàng tâm lí đi vào lao động nghề
nghiệp của HS. Học sinh có khả năng chọn nghề nghiệp phù với đòi hỏi của
nghề, đúng với khả năng, nguyện vọng của bản thân, phù hợp với u cầu
xã hội.
Ngồi ra, tham gia hệ thống này cịn có các kênh thơng tin và liên hệ
ngược về thị trường lao động, nhu cầu nhân lực của nền kinh tế quốc dân
cũng như thông tin về hiệu quả của những tác động HN.


17

1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là bước khởi đầu quan trọng của
quá trình phát triển nguồn nhân lực. Hướng nghiệp ở trường phổ thơng được
thực hiện qua những hình thức sau đây:
- Thơng qua dạy học các mơn văn hóa mà giới thiệu ý nghĩa ứng dụng
các kiến thức môn học vào hoạt động sản xuất và xã hội cũng như tầm quan
trọng của các kiến thức môn học vào sự hình thành và phát triển trình độ các
nghề nghiệp có liên quan. Sự hứng thú và thành tích học tập về một hay nhóm
bộ mơn nào đó ở trường phổ thơng có ý nghĩa hướng nghiệp theo tinh thần kỹ
thuật tổng hợp cho học sinh.
- Hoạt động “sinh hoạt hướng nghiệp”, trực tiếp tìm hiểu thế giới nghề
nghiệp, thị trường lao động, được tư vấn hướng nghiệp. chọn nghề…
- Các hoạt động giáo dục khác như tham quan sản xuất, tìm hiểu nghề
và các lĩnh vực kinh tế qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tủ sách
hướng nghiệp, sự hướng dẫn của gia đình và các tổ chức xã hội.

+ Nhiệm vụ đầu tiên là qua hướng nghiệp, các em được làm quen với
những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị trí then chốt trong nền kinh
tế quốc dân, những nghề cần thiết phải phát triển ở ngay địa phương mình.
Nhiệm vụ này được thể hiện trong suốt những năm còn ngồi trên ghế nhà
trường. Nhiệm vụ đó giúp các em có điều kiện tìm hiểu nghề trong xã hội,
đặc biệt là nghề của địa phương. Từ sự làm quen này, sẽ giúp cho các bạn trẻ
trả lời câu hỏi: Trong giai đoạn hiện nay, những nghề nào đang cần phát triển
nhất, thái độ đối với nghề như thế nào là đúng, v.v.. Đồng thời, học sinh còn
phải biết những yêu cầu tâm sinh lý mà nghề đặt ra, những điều kiện vào học
nghề v.v… Tóm lại, nhiệm vụ thứ nhất là hình thành ở học sinh những biểu
tượng đúng đắn về những nghề cần phát triển.


×