Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

VẬN DỤNG tƣ TƢỞNG hồ CHÍ MINH về vấn đề dân tộc và CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG dân tộc TRONG dạy học LỊCH sử VIỆT NAM từ năm 1919 đến năm 1945, lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.43 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

ĐẶNG THỊ THU HẰNG

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945, LỚP 12 THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐẶNG THỊ THU HẰNG


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945, LỚP 12 THPT

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Lịch sử

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quốc Pháp


Lời cảm ơn
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Nguyễn Quốc Pháp


đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, cùng tồn
thể thầy cơ trong khoa Sử - Địa, trung tâm thông tin - thư viện trường Đại học Tây
Bắc.
Để hồn thành khóa luận này ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành
cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận.
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Tác giả

Đặng Thị Thu Hằng


Chữ viêt tăt
BCH TƯ

Đọc là
Ban chấp hành trung ương

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

XHCN
NXB

Xã hội chủ nghĩa

Nhà xuất bản

THCS
THPT

Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng

SGK

Sách giáo khoa

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................5
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................6
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................6
6. Cấu trúc của đề tài.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............7
1.1.

Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng

dân tộc........................................................................................................................... 7
1.2.

Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học

Lịch sử ở trường phổ thơng..........................................................................................16

1.3.

Những u cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử .... 20

1.4.

Cơ sở thực tiễn....................................................................................................22

CHƯƠNG 2: VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, NỘI DUNG PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ
NĂM 1919 ĐÉN NĂM 1945 VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC LỊCH SỬ.............................................................................................25
2.1.

Vị trí, ý nghĩa phần Lịch sử Việt Nam từ năm

1919 đến năm1945.............25


MỤC LỤC
2.2.

Nội dung phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945...........................27


3.2.

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để làm rõ sự lựa chọn con đường cứu nước

của cách mạng Việt Nam............................................................................................38
3.3.


Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải thích về chủ trương tập hợp lực

lượng của Đảng Cộng sản Việt Nam...........................................................................41
3.4.

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải thích về sự thay đổi chủ trương,

đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam......................................45
3.5.

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải thích về con đường bạo lực cách

mạng của cách mạng tháng Tám năm 1945................................................................48
KÉT LUẬN...............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là mơn học có vai trị quan trọng trong giáo dục ở chương trình phổ
thơng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục cho học sinh ở từng cấp học, bậc học và
hình thành nhân cách của con người Việt Nam. Như trong phần mở đầu sách “Lịch sử
nước ta” Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định rằng:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam ” [9; 220]
Thế nhưng, nhìn vào thực trạng của các kì thi Cao đẳng, Đại học trong những
năm vừa qua, chúng ta thấy những con số đáng buồn. Kì thi tuyển sinh đại học của
nhiều trường đại học năm 2013 có gần 90% điểm thi mơn Sử dưới trung bình. Chất

lượng học tập môn lịch sử giảm sút biểu hiện ở việc học sinh nhớ nhầm các sự kiện,
học sinh không hiểu lịch sử, ... Nguyên nhân đưa tới tình trạng trên là do quan niệm
khơng đúng vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử trong đào tạo thế hệ trẻ, tác
động mặt tiêu cực của cơ chế thị trường trong giáo dục, những thiếu xót trong cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, sự nỗ lực của bản thân giáo viên trong việc nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, tư tưởng. Giáo viên dạy lịch sử ở trường phổ thông
cần phải gánh chịu một phần không nhỏ trách nhiệm đối với việc đổi mới, cải tiến
phương pháp dạy học, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh theo hướng tích
cực. Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu ở bộ
môn và nội dung của môn lịch sử ở trường trung học phổ thơng thì việc vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử là rất cần thiết.
Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người thầy vĩ đại của
cách mạng Việt Nam, người chiến sĩ cách mạng của phong trào cộng sản thế giới.
Cuộc đời hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh đã để cho Đảng ta, dân tộc ta những di
sản quý báu, chiến lược, sách lược cách mạng trên nhiều lĩnh vực. Người đã mở đường
cho cách mạng Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng của đường lối cứu nước, đi đến quỹ
đạo của cuộc cách mạng vô sản theo con đường của chủ nghĩa Mác - Lênin, con
đường duy nhất để cứu nước, để mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam - kỉ
nguyên độc lập tự do của cách mạng Việt Nam.
1


Nhận thức sâu sắc giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh,
Đảng ta đã khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng, kim chỉ nam cho hành động” [18; 10]. Trong những năm gần đây, cuộc
vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh diễn ra thường xuyên,
được tiến hành sâu rộng ở các cấp, các ngành, đối tượng khác nhau, đặc biệt là đối
tượng học sinh phổ thông - những thế hệ sẽ kế tục và phát triển dựng xây đất nước.
Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, kết hợp song song với nhiều phương
pháp thì việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở trường trung học

phổ thơng vừa mang tính lí luận vừa mang tính thực tiễn, góp phần giáo dục cho học
sinh ở cả ba mặt: giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Hiện nay, việc vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh chưa được chú ý, người giáo viên ít sử dụng hoặc chỉ dừng lại ở mục
đích minh họa. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng của việc dạy học lịch sử ở trường phổ
thơng thì việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học cần được chú ý và quan
tâm hơn. Để làm được điều đó, trước hết đối với giáo viên lịch sử cần phải hiểu rõ và
nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào dạy học lịch sử và phải có biện pháp sử dụng hợp lý cho từng
mục, từng bài, từng chương sao cho từng bước đạt hiệu quả cao nhất.
Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 là một quá trình trong tiến trình
phát triển của lịch sử dân tộc, là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục lịch
sử phổ thơng, SGK Lịch sử lớp 12. Đây là giai đoạn lịch sử nước ta chứng kiến mục
đích và thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam kể từ khi thực dân Pháp xâm lược
(cuối thế kỉ XIX), đồng thời gắn liền với tên tuổi và vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc - Hồ Chí Minh. Bởi vậy, tư tưởng của người có tính chân thực, khách quan và
khoa học hơn bao giờ hết.
Từ những lí do trên tơi chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt

2


Nam từ năm 1919 đến năm 1945, lớp 12 THPT” làm khóa luận tốt nghiệp nhằm đi sâu
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh để vận dụng cho q trình giảng dạy lịch sử ở
trường phổ thông và làm tài liệu để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng cho việc
dạy lịch sử Việt Nam sau này.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về phương pháp dạy học Lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh trong dạy học Lịch sử Việt Nam đã có rất nhiều cơng trình khoa học ở trong
và ngồi nước nghiên cứu:

2.1. Tài liệu nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh
Trước hết, để trình bày tổng hợp tư tưởng Hồ Chí Minh đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu và biên soạn. Ví dụ như: TS. Nguyễn Viết Thơng, Giáo trình tư
tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, 2009; Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Đại
học kinh tế quốc dân, 2008; Võ Nguyên Giáp, Một số vấn đề nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh, NXB Cơng an nhân dân, 2005;... Đây là những cơng trình nghiên cứu và
biên soạn rất cơng phu và cho cái nhìn nhiều chiều và toàn diện về cuộc đời và hoạt
động của Bác, về tư tưởng của Người. Nội dung của các cuốn sách đề cập tới nhiều
khía cạnh: tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, về
chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ... Không chỉ thế, các tác
phẩm còn nêu rõ nguồn gốc và các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh. Trong các tác phẩm cũng nêu lên giá trị trường tồn của tư tưởng Hồ Chí
Minh trên các lĩnh vực và những giá trị thực tiễn trong thời đại ngày nay.
2.2. Tài liệu nghiên cứu về phương pháp dạy học
Tiến sĩ N.G.Đairri, Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, NXB ĐHQG HN,
1996, tác giả khẳng định hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của học sinh là điều
kiện bắt buộc đối với giờ học được tổ chức một cách khoa học và có hiệu quả. Muốn
tiến hành giờ học lịch sử đạt hiệu quả cao thì cần phải chuẩn bị giáo án, vận dụng linh
hoạt các khâu, các phương pháp dạy học. Ông đã đưa ra một sơ đồ, có thể được coi
như kim chỉ nam cho người giáo viên lịch sử về cách sử dụng linh hoạt các tư liệu, các
khâu trong quá trình giảng dạy.


GS.TS. Phan Ngọc Liên, Phương pháp dạy học lịch sử tập ỉ, tập II, NXB
ĐHSP, 2002, nội dung bộ giáo trình này khẳng định phương pháp dạy học lịch sử là
một khoa học; đề ra chức năng, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông; đưa
ra hệ thống những phương pháp dạy học lịch sử, các hình thức, phương pháp dạy học
lịch sử và yêu cầu, biện pháp kiểm tra đánh giá quá trình dạy học.
Trần Bá Đệ, Một số vấn đề về nội dung và phương pháp giảng dạy Lịch sử lớp
12, phần lịch sử Việt Nam cải cách giáo dục, 1992, đã cung cấp lượng kiến thức quý

báu về cách thức tổ chức dạy học, hệ thống phương pháp, cách xác định, lựa chọn
phương pháp dạy học phần Lịch sử Việt Nam theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh.
Phan Ngọc Liên, Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông,
NXB ĐHSP, 2005, tác giả đã khẳng định Phương pháp dạy học Lịch sử là một chuyên
ngành của khoa học giáo dục, cuốn sách đã cung cấp những chuyên đề về phương
pháp dạy học lịch sử. Nội dung chính của các chuyên đề là đi sâu vào việc đổi mới
phương pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học
bộ mơn. Trong đó, có chun đề đề cập tới vấn đề sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh và
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lich sử.
Ngồi ra, cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác như: PGS.TS. Nguyễn Thị
Cơi, Con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử ở trường phổ thông,
NXB ĐHSP, 2006; Phan Ngọc Liên - Trịnh Đình Tùng, Phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học lịch sử ở THCS, NXB ĐHSP, 1999; Phan Ngọc Liên, Một số vấn
đề đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB ĐHSP, 2005;...
Đây là những cơng trình q giá cung cấp kiến thức về phương pháp dạy học theo
hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm, hệ thống phương pháp dạy học truyền
thống và hiện đại phù hợp với tâm lí lứa tuổi và khả năng nhận thức của học sinh.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu khoa học rất quý giá phục vụ cho quá
trình dạy học lịch sử và là nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình hồn thành khóa
luận. Song, hầu hết các cơng trình mới dừng lại ở việc làm rõ cơ sở lí luận chứ chưa có
tài liệu nào đi sâu nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và


cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử ở trường phổ thơng. Vì vậy, tơi
chọn đề tài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, Lịch sử
12, THPT” làm khóa luận tốt nghiệp.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
của phương pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc trong dạy học lịch sử. Trên cơ sở đó, để thiết kế cách vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch
sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử lớp 12).
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ năm
1919 đến năm 1945.
Điều tra khảo sát thực tiễn dạy học lịch sử hiện nay tại trường THPT đặc biệt là
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc trong dạy học bộ môn.
Xác định những yêu cầu phải thực hiện cũng như những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
3.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là vấn đề vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử Việt Nam từ
năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12).
3.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vân dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy
học Lịch sử ở trường trung học phổ thông. Nghiên cứu nội dung mục tiêu của chương


trình sách giáo khoa lịch sử lớp 12 đặc biệt là phần lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến
năm 1945. Trên cơ sở đó để thiết lập biện pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ
năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12).
4. Giả thuyết khoa học

Nếu thực hiện tốt khóa luận thì góp phần vào việc khẳng định vị trí, ý nghĩa của
việc việc vân dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc trong dạy học Lịch sử. Việc thiết kế biện pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trong dạy học lịch sử Việt Nam từ
năm 1919 đến năm 1945 (SGK Lịch sử 12) là đóng góp thiết thực vào việc nâng cao
dạy học Lịch sử nói chung, dạy học dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
1945 nói riêng.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của khóa luận là quan điểm của Sử học MácxítLêninnít, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục nói
chung, giáo dục Lịch sử nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Khóa luận sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
cách mạng giải phóng dân tộc, các cơng trình khoa học viết về vấn đề vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông.
Phương pháp điều tra thực tiễn: thông qua hoạt động phát phiếu điều tra, thăm
dị... chúng tơi rút ra những kết luận bổ ích về cơ sở thực tiễn của khóa luận, về định
hướng thiết kế cách vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng
giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (SGK
Lịch sử 12) nhằm đạt hiệu quả cao.
6. Cấu trúc của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo thì phần nội
dung của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài Chương 2: Vị trí, ý nghĩa và
nội dung lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 và những yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử
Chương 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng

giải phóng dân tộc trong dạy học Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945, lớp 12
THPT.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng

dân tộc
1.1.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và q trình phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ tác động của những điều kiện lịch sử
- xã hội cụ thể của dân tộc và nhân loại trong thời đại Người sống và hoạt động .
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, xâm chiếm thuộc địa, làm phát sinh mâu thuẫn vốn
có trong lịng chủ nghĩa tư bản và làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa
với chủ nghĩa đế quốc thực dân. u cầu giải phóng các dân tộc thuộc địa khơng chỉ là
yêu cầu riêng của các dân tộc thuộc địa mà còn là yêu cầu chung của các dân tộc trên
thế giới.
Các mâu thuẫn từ chủ nghĩa đế quốc với chiến tranh thế giới lần thứ nhất
(08/1914 - 11/1918) và nó là nguyên nhân bùng nổ cuộc Cách mạng tháng Mười Nga
với sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên đã mở ra thời đại mới từ chủ nghĩa tư
bản sang chủ nghĩa xã hội trên phạm vi quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới.
Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, của thời đại mới, cuộc giải phóng
dân tộc đã vận động theo sự tiến hóa mới đó.
Mặc dù nhà nước phong kiến thống trị ở đất nước ta đã từng bước đầu hàng
thực dân Pháp nhưng nhân dân ta đã liên tục anh dũng đấu tranh chống xâm lược. Từ

năm 1858, cuối thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh dưới ngọn cờ của các sĩ phu yêu
nước lan rộng khắp cả nước: Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Đặng Như Mai, Phan
Đình Phùng, Phan Nhân... nhưng đều thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời. Từ
năm 1884, thực dân Pháp đã hồn tồn đặt ách đơ hộ lên nước ta và biến nước ta từ
một nước phong kiến thành nước thuộc địa nửa phong kiến với những biến đổi căn
bản về chính trị - kinh tế - xã hội. Đó là sự xuất hiện những giai - tầng mới và đồng

7


thời cũng nảy sinh các mâu thuẫn mới từ giai cấp của dân tộc với sự ra đời của giai
cấp công nhân, sự xuất hiện tầng lớp tiểu tư sản và giai cấp tư sản ở nước ta. Bên cạnh
mâu thuẫn cơ bản giữa nông dân với địa chủ phong kiến, với sự xuất hiện của giai tầng
mới đã làm nảy sinh thêm những mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân
Việt Nam với tư bản Pháp, giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc
Pháp. Phong trào yêu nước trước những biến đổi trên đã từng bước có những phát
triển lớn. Với sự xuất hiện của giai cấp tiểu tư sản và mầm mống của giai cấp tư sản ở
nước ta và sức ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách ở Trung Quốc của Khang
Hữu Vi và Minh Khả Siêu, tinh thần yêu nước của nhân dân ta chuyển sang khuynh
hướng dân chủ tư sản với sự xuất hiện của các sĩ phu u nước có tinh thần cải cách.
Điển hình như các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân, Việt Nam
Quang Phục Hội... Nhưng tất cả những cố gắng yêu nước của trào lưu mới này đều
thất bại. Dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước này đã nối tiếp nhau duy trì ngọn
lửa cứu nước tiếp tục cháy mãi trong lòng các dân tộc.
Yêu cầu của dân tộc là phải tìm ra con đường cứu nước mới.
Trước những đòi hỏi của dân tộc và nhân loại, Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí
Minh xuất hiện. Đó là những địi hỏi khách quan của dân tộc và của nhân loại. Sự ra
đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự giải đáp và là sản phẩm tất yếu của cách mạng
Việt Nam và thế giới trong điều kiện lịch sử mới, không phải là ý muốn chủ quan hay
một sự áp đặt nào khác.

Tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó với tồn bộ tiến trình cách mạng nước ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm tồn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại. Đó là tư tưởng của giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân với đại đoàn kết toàn dân; về quyền làm chủ
của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; về quốc phịng toàn
8


dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát triển kinh tế và văn hóa, khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, về
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, Đảng viên vừa là người lãnh
đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân...
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta dành
thắng lợi là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có cội nguồn và được hình thành từ các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và đỉnh cao là chủ nghĩa Mác Lênin thơng qua hoạt động trí tuệ và thực tiễn của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành qua q trình tìm tịi, xác lập, phát triển
và hồn thiện gắn liền với tiến trình lịch sử của dân tộc, của nhân loại và sự vận động
của lịch sử trong thời đại mới.
Tiến trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua nhiều thời đoạn. Từ năm
1920 - 1945 là giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản và được thực hiện ở
Việt Nam. Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin sau khi người tiếp xúc với luận
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa, tìm ra con đường của cách
mạng Việt Nam là con đường cách mạng vô sản. Người đã biểu quyết tán thành Quốc

tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành một trong những người cộng
sản đầu tiên của Việt Nam.
Đây là giai đoạn Người tham gia hoạt động thực tiễn trong hoạt động cộng sản
quốc tế và giải phóng dân tộc thế giới và bắt đầu tiến hành truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin. Đây cũng chính là giai đoạn Hồ Chí Minh thơng qua các tác phẩm như: “Bản
án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Đường kách mệnh”(1927), “Chính cương vắn tắt
của Đảng”, “Sách lược vắn tắt của Đảng”, “Chương trình vắn tắt của Đảng”, “Điều lệ
vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam” đã khẳng định những luận điểm cơ bản về cách
mạng giải phóng dân tộc và các mạng Việt
Nam trong thời đại mới. Đó là những luận điểm về cách mạng vô sản đối với cơng
cuộc giải phóng dân tộc, giai cấp, con người trong thời đại mới; về phạm trù cách
mạng giải phóng dân tộc, mối quan hệ tương hỗ giữa cách mạng này với cách mạng vô
9


sản ở chính quốc là tính khơng phụ thuộc của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc
địa; để xây dựng Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin và đội ngũ cán bộ của Đảng; về tập
hợp và xây dựng lực lượng cách mạng; về đường lối cơ bản, mục tiêu, phương pháp,
bước đi và quan hệ quốc tế của cách mạng Việt Nam.
Từ năm 1930 - 1940, tư tưởng Hồ Chí Minh gặp khó khăn, thử thách. Xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam với đường lối cách mạng vô sản qua các văn kiện đầu tiên là
“Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Chương trình vắn tắt” và “Điều lệ vắn tắt
của Đảng” là sự sáng tạo của Hồ Chí Minh khi vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, do chưa nắm bắt được tình hình thực tiễn
và bị chi phối bởi các quan điểm tả khuynh của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị BCH TƯ
Đảng lần thứ nhất (tháng 10 - 1930) đã chỉ trích, phê phán xung quanh các vấn đề mối
quan hệ dân tộc - giai cấp, vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất, tên Đảng và ra các nghị
quyết thủ tiêu các văn kiện này, đồng thời đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Đơng Dương.
Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì quan điểm của mình. Chỉ sau khi Đại hội VII
Quốc tế Cộng sản (tháng 7 - 1935), phê phán khuynh hướng tả khuynh, biệt phái trong

phong trào Cộng sản quốc tế và từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta từng bước
điều chỉnh và đề ra những chủ trương theo quan điểm đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc.
Tháng 9 - 1939, Quốc tế Cộng sản đã đồng ý cho Nguyễn Ái Quốc về công tác ở Đông
Dương. Ngày 28 - 1 - 1941, Người về đến Việt Nam và từ đây trực tiếp lãnh đạo cách
mạng nước ta. Từ năm 1941 - 1945, tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện đúng đắn ở
Việt Nam.
Tháng 5 - 1941, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội Nghị TƯ Đảng lần thứ
VIII. Tại hội nghị này, những quan điểm của Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng
Việt Nam, chủ yếu là vấn đề giải thích mối quan hệ dân tộc - giai cấp, đặt quyền lợi
dân tộc cao hơn hết thảy, đoàn kết toàn dân trong xây dựng lực lượng cách mạng, xây
dựng mặt trận đoàn kết dân tộc và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh được khẳng
định. Với những quan điểm đúng đắn đó, mặt trận Việt Minh được Đảng ta tổ chức đã
phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên cả nước, đồng thời tạo

10


cơ sở chính trị vững chắc cho ta xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Đó là những
nhân tố cơ bản đi tới thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945.
Phát triển đáp ứng đòi hỏi của lịch sử dân tộc và nhân loại trong thời đại mới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới
đã khẳng định các giá trị nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng
vào cách mạng Việt Nam. Đây là tài sản tinh thần vô cùng quý giá của dân tộc ta và
nhân loại.
1.1.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc
Thứ nhất, về vấn đề dân tộc, Hồ Chí Minh khơng bàn về vấn đề dân tộc nói
chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại,
Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở
thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức,

bóc lột của nước ngồi, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân
tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.
Để giải phóng dân tộc, cần xác định một con đường phát triển của dân tộc, vì
phương hướng phát triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của
cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi phương hướng phát triển gắn liền với một hệ tư
tưởng và một giai cấp nhất định. Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ơng cha và lịch
sử nhân loại, Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối
cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc - nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh
cho rằng “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa
yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi
trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa dân tộc
chân chính “là một bộ phận của tinh thần quốc tế”, “khác hẳn với tinh thần “vị quốc”
của bọn đế quốc phản động.

11


Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hồ Chí
Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng
Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc.
Khác với các con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập dân tộc với chủ
nghĩa phong kiến hoặc chủ nghĩa tư bản, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là giải
phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.
Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng
thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế lợi ích của giai cấp

phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh khơng chỉ đấu tranh cho độc
lập của dân tộc Việt Nam, mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp
bức. Người cho rằng: “giúp bạn là tự giúp mình” và chủ trương bằng thắng lợi của
cách mạng của mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách mạng
sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đúng như Ph.Ăngghen từng nói:
Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào cơng nhân bao giờ cũng là những
tư tưởng quốc tế chân chính.
Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Nhìn lại sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta thấy cả
một hệ thống quan điểm toàn diện, nhất quán và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng của Người về cách mạng giải phóng dân
tộc. Đây là một trong những nội dung gắn bó chặt chẽ với tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc và là nội dung quan trọng nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng
Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được coi là một bước phát triển của
học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc địa trong thời đại các dân tộc bị áp bức
vùng lên đấu tranh địi quyền bình đẳng, địi độc lập dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng giải phóng dân tộc là hệ thống các luận điểm của Người về con đường
12


cứu nước, về chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng giải phóng dân tộc Việt
Nam thốt khỏi mọi ách áp bức, nô dịch để xây dựng một nước Việt Nam hịa bình,
thống nhất, độc lập, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Người cho rằng mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc quy định
tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc. Mục
tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân. Đó là mục tiêu

của chiến lược đấu tranh dân tộc, phù hợp với xu thế của thời đại cách mạng chống đế
quốc, thời đại giải phóng dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng
nhân dân.
Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó, Hồ Chí Minh
đã khơng tán thành các con đường của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường mới.
Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu
hướng tư sản đương thời, Hồ Chí Minh đã đến với học thuyết cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. Người khẳng định
rằng: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con
đường cách mạng vơ sản" [17; 75].
Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất. Ngay từ khi mới ra đời,
Đảng do Hồ Chí Minh sáng lập đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của tồn bộ giai
cấp cơng nhân và cả dân tộc Việt Nam. Đó là một đặc điểm và đồng thời là một ưu
điểm của Đảng. Nhờ đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy
nhất đối với cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu bảo đảm mọi thắng lợi
của cách mạng.
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc. Trong khi
nhấn mạnh vai trị động lực cách mạng của cơng nhân và nơng dân, Hồ Chí Minh
khơng coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân tộc của các giai cấp và
tầng lớp khác. Người coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là
bạn đồng minh của cách mạng. Người chỉ rõ: “... học trị, nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ

13


cũng bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng công nông. Ba hạng ấy chỉ là bầu
bạn cách mệnh của cơng nơng thơi ”.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo. Nhận
thức đúng vai trị, vị trí chiến lược của cách mạng, Nguyễn Ái Quốc cho rằng: “cách

mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách mạng vơ sản ở
chính quốc” [17; 85].
Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu
tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
[17; 86]. Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hịa
bình. Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc “lực lượng chính là
ở dân”. Người chủ trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân. Độc
lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm
nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong chiến lược chung của cách
mạng vô sản thế giới. Trong "Cương lĩnh chính trị" đã nêu rõ: cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới. Mục tiêu cách mạng Việt Nam là giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, "đi tới xã hội cộng sản".
Xác định đường lối và nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng Việt Nam. Trong
"Cương lĩnh chính trị" (2/1930), Người đã viết "Làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". "Tư sản dân quyền cách mạng" là giai
đoạn chiến lược giải phóng dân tộc, hồn thành nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc
lập dân tộc (không bao gồm nhiệm vụ ruộng đất). "Thổ địa cách mạng" không nằm
trong cách mạng tư sản dân quyền mà là một giai đoạn phát triển kế tiếp để từng bước
đạt mục tiêu ruộng đất. "Đi tới xã hội cộng sản" lại là giai đoạn phát triển kế tiếp để
từng bước đạt mục tiêu chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh chủ trương tập hợp lực lượng
rộng rãi, bao gồm tồn dân tộc. Có thể nói, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là
một cương lĩnh giải phóng dân tộc từ một nước thuộc địa đi lên chủ nghĩa xã hội phải
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, đồng nghĩa với đó là nhiệm vụ chiến lược và sách
lược của cách mạng Việt Nam. Sự hoạch định con đường phát triển dân tộc của Hồ
14


Chí Minh là phù hợp với hồn cảnh lịch sử ở thuộc địa. Đó cũng là nét độc đáo, khác

biệt giữa cách mạng Việt Nam - cách mạng một nước thuộc địa với cách mạng ở các
nước tư bản phương Tây.
Điều này được Hồ Chí Minh xác định cụ thể hơn trong cuộc họp Hội nghị ban
chấp hành Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8 (diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941)
do Người trực tiếp chủ trì tại Pác Pó, Hà Quảng, Cao Bằng sau một thời gian bơn ba
nước ngồi. Người khẳng định: Cuộc cách mạng ở Đơng Dương hiện tại không phải là
cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết 2 vấn đề: phản đế
và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần kíp
"dân tộc giải phóng", vậy thì cuộc cách mạng Đơng Dương trong giai đoạn hiện tại là
một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Có thể nói, với những nội dung chiến lược và
sách lược đã đưa ra trong Hội nghị lần này, một lần nữa Hồ Chí Minh đã khẳng định
tính đúng đắn về con đường cứu nước mà Người đã lựa chọn, về chủ trương Người đã
trình bày trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên năm 1930. Và điều này được chứng minh
rõ ràng trong thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945, mở ra một thời đại mới
cho dân tộc Việt Nam, một thời đại mà nhà nước đó là của dân, do dân, vì dân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có
những luận điểm sáng tạo, đặc sắc, có giá trị lý luận và thực tiễn lớn. Lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là một đóng góp lớn vào kho tàng lý luận
cách mạng của thời đại, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng
thuộc địa.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách
mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng tạo, bao gồm cả đường
lối, chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa. Đó là một di sản tư tưởng quân sự vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho Đảng
và nhân dân ta.
Tư tưởng đó thâm nhập vào phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam, góp phần quyết định trong việc xác lập con đường mới, làm cho phong trào yêu
nước Việt Nam chuyển dần sang quỹ đạo cách mạng vô sản, soi đường thắng lợi cho
cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
15



1.2.

Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học Lịch

sử ở trường phổ thơng
1.2.1. Vai trị
Lịch sử là q trình phát triển của xã hội loài người từ lúc con người và xã hội
lồi người hình thành cho đến nay, tri thức lịch sử mang tính quá khứ. Tất cả các sự
kiện và hiện tượng lịch sử đều là những sự kiện đã xảy ra và không tồn tại. Bởi vậy,
kiến thức lịch sử khô khan mà người ta lại không thể quan sát trực tiếp được quá khứ,
học sinh chỉ có thể nhận thức phán quyết qua sách giáo khoa và các nguồn tài liệu
được lưu lại. Vì vậy, để gây hứng thú cho học sinh, giáo viên cần đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực, trong đó có phương pháp vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh trong q trình dạy học.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ nhiều nguồn gốc, trải qua một quá
trình lâu dài với nhiều giai đoạn khác nhau. Cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ có ý nghĩa lịch sử, rút ra quy luật phát triển tất yếu của
xã hội loài người, chỉ rõ phương hướng soi sáng cho nhân dân Việt Nam cũng như
nhân dân thế giới con đường đấu tranh đi lên thắng lợi theo mục tiêu xác định. Và dù
“thế giới còn đổi thay nhưng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cịn
sống mãi ” [5; 358].
Vì vậy, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong dạy
học lịch sử nói chung và lịch sử của dân tộc nói riêng để học sinh hiểu rõ sâu sắc hơn
lịch sử dân tộc Việt Nam.
1.2.2. Ý nghĩa
Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thơng
có ý nghĩa góp phần nhất định vào việc nâng cao chất lượng dạy học bộ môn trên các
mặt giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.

Về giáo dưỡng, Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài của dân tộc, người chiến sĩ
cách mạng của phong trào cộng sản thế giới.
Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh là căn cứ khoa học quan trọng để học sinh bổ
sung, hoàn thiện, củng cố, khắc sâu kiến thức lịch sử trong q trình học tập bộ mơn.
Dựa vào nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh các em có thể hiểu sâu sắc tiến trình và ý
16


nghĩa lịch sử của nhiều sự kiện, hiện tượng lịch sử đã diễn ra trong các thời kì đấu
tranh cách mạng. Muốn nắm vững kiến thức lịch sử phải dựa trên cơ sở của những sự
kiện cụ thể, sinh động, đa dạng và cũng không kém phần phức tạp. Việc nắm vững
kiến thức lịch sử thể hiện ở việc tìm ra sợi dây liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch
sử để từ đó biết đánh giá đúng đắn những nguyên nhân, nắm được diễn biến, biết rút ra
những kết luận, bài học lịch sử chính xác. Nó cịn thể hiện ở kĩ năng vận dụng những
tư tưởng đó để lý giải một số vấn đề thực tiễn đặt ra, tìm thấy mối liên hệ có tính biện
chứng giữa các sự kiện trong các thời kì lịch sử.
Như vậy, thực chất của quá trình nắm vững sự kiện lịch sử là quá trình tạo ra
những biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử...
Để từ đó hình thành khái niệm, hệ thống khái niệm, rút ra kết luận phát triển của nó.
Rõ ràng việc nắm vững kiến thức không dừng lại ở việc trình bày sự phát triển của các
sự kiện lịch sử mà quan trọng hơn là biết giải thích vì sao có sự phát triển như vậy?
Điều đó có ý nghĩa gì? Mối liên quan giữa các sự kiện đó ra sao ?....
Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh giúp các em nhận thức rõ về vấn đề dân tộc,
thuộc địa, con đường giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, về
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết của nhân dân; về quyền làm
chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân; về quốc phịng toàn
dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, để phát triển kinh tế và văn hóa, khơng
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng,
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư, về xây dựng đạo đức cách mạng cho đời sau;

về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, Đảng viên vừa là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân...[23; 8].
Về giáo dục, việc dạy học lịch sử có ý nghĩa trong giáo dục tư tưởng, chính trị
cho học sinh. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề giáo dục lịch sử càng đặt ra những yêu
cầu cấp thiết. Nền kinh tế thị trường với những mặt tích cực ngày càng được khẳng
định trong q trình đổi mới tồn diện của đất nước, trong đó có những ảnh hưởng tiêu
cực cần được khắc phục kịp thời. Những yếu tố hiện đại, những giá trị tiến bộ đích

17


thực cần được triệt để khai thác để làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân ta; dựa trên những cơ sở của việc tiếp thu có lựa chọn, chọn lọc những tinh
hoa của nhân loại, đồng thời vẫn giữ được những nét bản sắc độc đáo của dân tộc
mình.
Nghị quyết 2 của ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã xác định rõ nhiệm vụ
quan trọng, nặng nề của khoa học xã hội và nhân văn cần đẩy mạnh việc: “nghiên
cứu các vấn đề lịch sử dân tộc, tơn giáo, ngơn ngữ, văn hóa, nghệ thuật, con người
Việt Nam, các giá trị chuẩn mực và thang mực giá trị đạo đức mới; giáo dục truyền
thống cách mạng, lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, ý nghĩa tự cường
dân tộc... Tiếp thu, nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm các cuộc chiến tranh cứu nước,
giữ nước của dân tộc, xây dựng lý luận chính trị Việt Nam ” [25; 46].
Từ những nhận thức đó, các em biết trân trọng, giữ gìn, đúc kết duy vật lịch sử,
có ý thức khảo cứu, sưu tầm, bảo vệ những di sản đó. Khơng ít những di tích lịch sử
gắn liền với địa phương nơi các em được sinh ra và lớn lên, sẽ là cơ sở để bồi dưỡng
lịng tự hào chân chính, tình cảm mến u, gắn bó với q hương, xứ sở của mình. Các
em biết gắn truyền thống ý thức với truyền thống của cộng đồng. Biết sống và hành
động sao cho xứng đáng với mảnh đất quê hương truyền thống lịch sử văn hóa.
Về phát triển, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh được vận dụng trong dạy học lịch
sử, góp phần phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Bất kì mơn học nào cũng

phải giúp học sinh phương pháp tư duy trong quá trình học tập. Nhưng mỗi mơn học
do những đặc điểm mang tính đặc thù riêng, qua đó việc học tập nghiên cứu cũng
mang những nét đặc trưng riêng.
Muốn khơi phục những hình ảnh của q khứ cần dựa trên cơ sở của các sự
kiện, nhưng đó là những sự kiện chính xác, phản ánh thành tựu của khoa học hiện đại,
đồng thời sự kiện đó phải vừa sức với học sinh. Chỉ như vậy, sự kiện mới có ý nghĩa
phát triển, kích thích hoạt động tư duy tích cực của học trị. Để có nhận thức đúng đắn
về quá khứ lịch sử, học sinh phải được rèn luyện phương pháp tư duy trên những mặt
sau:

18


×