Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Cải cách hành chính về Hải quan từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.92 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN TRUNG

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO BẲNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ CÔNG GIAO

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực, chính xác và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Nguyễn Văn Trung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


: Ngân Hàng phát triển Châu Á
ADB
AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Chấu Á-Thái Bình Dương

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN-4

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á gồm 4 nước (Indonesia,
Malaysia, Philippines và Thái Lan)

ASEAN-6

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á gồm 6 nước (Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan)

ASEM

: Hội nghị Thượng đỉnh Á-Âu

CCHC


: Cải cách hành chính

CPTPP

: Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương

EU

: Liên Minh Châu Âu

GATT

: Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

IMF

: Quĩ tiền tệ Quốc tế

IMT

: Thương mại hàng hóa quốc tế

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân tỉnh


VCIS

: Hệ thống thơng tin tình báo Hải quan Việt Nam

VNACCS

: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động

WB

: Ngân Hàng Thế giới

WCO

: Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1:


Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục
Hải quan tỉnh Cao Bằng từ 2012-2016……………...

Hình 2.2:

Hình 2.3:

40

Số thu nộp ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan
tỉnh Cao Bằng từ 2012-2016………………………...

41

Tỷ trong thu nộp ngân sách nhà nước tại tỉnh Cao Bằng….

41


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN .............................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của cải cách hành chính trong lĩnh vực
hải quan .......................................................................................................................6
1.2. Nội dung và các yêu cầu về cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan ........16
1.3. Khn khổ chính sách, pháp luật hiện hành về cải cách hành chính trong lĩnh
vực hải quan ở việt nam ............................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan của một số quốc gia ...24

1.5. Kinh nghiệm cải cách hành chính tại một số cục hải quan địa phương .............28
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN Ở
TỈNH CAO BẰNG TRONG GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 .......................................33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy của cục hải quan tỉnh cao
bằng ...........................................................................................................................33
2.2. Hoạt động cải cách hành chính tại cục hải quan tỉnh cao bằng trong các năm
2012 - 2016 ...............................................................................................................37
2.3. Những hạn chế, tồn tại trong cải cách hành chính ở cục hải quan tỉnh cao bằng
trong thời gian qua ....................................................................................................57
2.4. Nguyên nhân tổng quan của những thành tựu, hạn chế trong cải cách hành
chính của cục hải quan tỉnh cao bằng thời gian qua .................................................63
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN TỪ THỰC TIỄN TỈNH CAO
BẰNG .......................................................................................................................66
3.1. Quan điểm thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan từ thực tiễn
cục hải quan tỉnh cao bằng ........................................................................................66
3.2. Giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan từ thực tiễn tỉnh
cao bằng.....................................................................................................................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................78


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính (CCHC) về bản chất là việc tác động đến bộ máy hành
chính, nhằm biến đổi nó cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của quá trình phát triển.
Thực tiễn cho thấy, khơng có một mơ hình CCHC lý tưởng nào áp dụng chung cho
mọi quốc gia, do điều kiện, hoàn cảnh của các nước rất khác nhau.
Đảng và Nhà nước ta từ lâu đã nhận thức rõ về tầm quan trọng, sự cần thiết
của CCHC. Theo đó, nội dung của CCHC được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII

xác định là xây dựng một hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước
thơng suốt từ trung ương đến cơ sở, có đủ năng lực quản lý [34,tr. 91-93]. Đến năm
1995, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VIII ra nghị quyết chuyên đề
về cải cách nền hành chính đồng bộ về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ
công chức. Tiếp đó, đến Đại hội Đảng tồn quốc lần X, có bước tiến mới về chủ
trương CCHC và xác định đẩy mạnh CCHC, xây dựng bộ máy nhà nước thống
nhất, thông suốt, hiện đại [35,tr.126-127]; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI tiếp tục đặt mục tiêu đẩy mạnh CCHC, nhất là thủ tục hành chính liên quan
đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân [36, tr.324].
Trên cơ sở chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQCP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020,
trong đó, xác định tập trung cải cách trên 06 nội dung cơ bản của nền hành chính nhà
nước, đó là: Thể chế hành chính; tổ chức bộ máy hành chính; cán bộ, cơng chức hành
chính, cải cách thủ tục hành chính, tài chính cơng, hiện đại hóa nền hành chính [17].
Ngành Hải quan là lực lượng quan trọng, khơng thể tách rời trong bộ máy hành
chính nước ta, được thành lập và đi vào hoạt động ngay sau khi đất nước giành được
độc lập. Nhiệm vụ của ngành Hải quan từ khi thành lập đến nay liên tục được bổ sung,
phát triển cùng với sự phát triển của đất nước. Thời kỳ đầu thành lập (năm 1945),
nhiệm vụ của Hải quan chủ yếu là thu các quan thuế nhập cảng và xuất cảng, đến khi
có Pháp lệnh Hải quan (năm 1960) được bổ sung thêm nhiệm vụ phòng chống những
hành vi vi phạm luật lệ hải quan. Trong thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước, ngành
Hải quan cũng được vũ trang, vừa tham gia chiến đấu vừa thực hiện quản lý hàng hóa
1


xuất nhập khẩu [67,tr.9;tr.80]. Hiện nay, theo Luật Hải quan năm 2014, nhiệm vụ cơ
bản của Hải quan là quản lý nhà nước về hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải; phịng chống bn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới; kiểm soát và tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu [40]. Theo nghĩa đó, hoạt động của Hải quan ln
gắn liền và liên tục đòi hỏi phải cải cách để phù hợp với tiến trình cải cách chung

của nền hành chính.
Từ cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, đặc biệt là sau khi bình
thường hóa quan hệ với Mỹ, Trung Quốc, các nước EU và ASEAN, Việt Nam đã
thoát khỏi thế bị bao vây, cô lập. Hoạt động thương mại quốc tế có bước phát triển
quan trọng, lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng, đồng nghĩa với
khối lượng công việc của ngành Hải quan ngày một nhiều. Thực tế đó đặt ra yêu
cầu cấp thiết với ngành Hải quan Việt Nam phải cải cách về thể chế, thay đổi
phương thức quản lý, cải tiến thủ tục, chuyển biến thái độ phục vụ của công chức,
tăng cường ứng dụng công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa phục vụ cho
hoạt động nghiệp vụ hải quan theo yêu cầu mới.
Tỉnh Cao Bằng có 332 km chiều dài biên giới đường bộ tiếp giáp với Trung
Quốc [80,tr.31], các cửa khẩu sớm được hình thành để phục vụ nhu cầu mua bán,
trao đổi hàng hóa qua biên giới của người dân và doanh nghiệp. Để thực hiện quản
lý nhà nước trong lĩnh vực này, cơ quan Hải quan đã được thành lập tại tỉnh Cao
Bằng từ tháng 6/1952, là một trong những đơn vị hải quan ở địa phương được thành
lập và đi vào hoạt động sớm so với các hải quan địa phương khác trên cả nước.
Cùng với sự phát triển của tỉnh và ngành, đơn vị hải quan tại tỉnh Cao Bằng có
những bước phát triển quan trọng, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế cửa
khẩu. Thương mại biên giới tại tỉnh Cao Bằng đạt 450,8 triệu USD năm 2010 [30]
và 834,5 triệu USD năm 2016 [29].
Để đạt được kết quả như trên có sự đóng góp quan trọng của cơng tác CCHC
được thực hiện trong nhiều năm. Mặc dù vậy, trên thực tế, do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, công tác CCHC về hải quan tại tỉnh Cao Bằng trong thời
gian qua vẫn có những hạn chế nhất định, vẫn cịn gây trở ngại cho quá trình thực
2


hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn. Thực tế đó, địi hỏi cần
phải nghiên cứu để tìm nguyên nhân và xác định những giải pháp khắc phục.
Tham gia công tác trong ngành Hải quan từ 1997 đến nay, học viên nhận

thức rõ tầm quan trọng của CCHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan.
Trên cơ sở những kiến thức đã học và thơng tin, kinh nghiệm thu được trong q
trình làm việc, học viên quyết định lựa chọn đề tài “Cải cách hành chính về Hải
quan từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng” để thực hiện luận văn Thạc sĩ Luật học, với
mong muốn góp phần tìm ra các giải pháp thúc đẩy CCHC ở Cục Hải quan tỉnh Cao
Bằng nói riêng và trong ngành Hải quan nói chung trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua, đã có một số cơng trình nghiên cứu về CCHC trong lĩnh vực
hải quan, tiêu biểu như: Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hải quan Việt Nam đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Nguyễn Ngọc Túc [75], Đổi mới và hoàn thiện
pháp luật về hải quan ở nước ta hiện naycủa tác giả Vũ Ngọc Anh [1]; Cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực hải quan từ thực tiễn tỉnh Lào Cai của Vũ Văn Tuấn
[80]; Nghiên cứu, so sánh pháp luật Việt Nam và Trung Quốc về hiện đại hóa hải
quan của Nguyễn Ngọc Sơn [41]; Một số giải pháp ứng dụng thương mại điện tử
vào các ngành doanh nghiệp Việt Nam của Lê Đình Tứ [71]; Kiểm tốn Hải quan Cơng cụ chống gian lận thương mại của Mai Thị Hoàng Minh [39]; Một số giải
pháp đẩy mạnh quá trình hội nhập của Việt Nam với Hải quan các nước của Đoàn
Thị Hồng Vân [37]…
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thơng tin hữu
ích về vấn đề CCHC trong lĩnh vực Hải quan. Đây là những tài liệu tham khảo trực
tiếp cho học viên trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, các nghiên cứu
hiện có mới chỉ nêu ra một số ý tưởng và đề cập đến những vấn đề bao quát, chưa
chỉ ra được những vấn đề cụ thể gắn với điều kiện thực tế công tác CCHC về hải
quan tại tỉnh Cao Bằng. Vì vậy, nghiên cứu này rất cần thiết và có ý nghĩa cả về lý
luận và thực tiễn.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn CCHC nhà nước về
hải quan ở tỉnh Cao Bằng từ năm 2012 đến năm 2016, từ đó, đề xuất những giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quan trọng này ở Hải quan tại địa
phương trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về CCHC nhà nước nói chung và CCHC
trong lĩnh vực Hải quan nói riêng.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện CCHC về Hải quan từ thực tiễn tỉnh
Cao Bằng trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2016; chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác CCHC
nhà nước về ngành Hải quan nói chung và tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng nói riêng
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
CCHC nhà nước về hải quan từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung, tập trung nghiên cứu công tác CCHC nhà nước về hải
quan, không mở rộng nghiên cứu các vấn đề và hoạt động khác của ngành.
Về mặt không gian, tập trung nghiên cứu công tác CCHC nhà nước về hải
quan ở tỉnh Cao Bằng, không mở rộng sang các địa phương khác.
Về mặt thời gian, tập trung nghiên cứu công tác CCHC nhà nước về hải quan
từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà
nước Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về CCHC để làm cơ sở phân tích, đánh
4



giá các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa
học xã hội, bao gồm tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh để giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về ý nghĩa khoa học, luận văn góp phần khẳng định tính chất phù hợp, đúng
đắn trong chiến lược CCHC nói chung, CCHC trong ngành Hải quan nói riêng của
Nhà nước ta, cụ thể như sau:
Từ việc rà sốt, phân tích các vấn đề lý thuyết và đối chiếu với thực tiễn,
luận văn làm rõ thêm và củng cố cơ sở lý luận về CCHC của ngành Hải quan ở Việt
Nam hiện nay.
Từ việc tổng kết, phân tích thực tiễn triển khai cơng tác CCHC của một đơn
vị hải quan ở cấp cơ sở, luận văn chỉ ra những tồn tại, bất cập, thiếu hợp lý trong kế
hoạch và chương trình CCHC của ngành Hải quan.
Trên cơ sở đánh giá phân tích thực tiễn CCHC ở cấp cơ sở, luận văn đề xuất
một số quan điểm, giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, từ đó thúc đẩy và
nâng cao hiệu quả CCHC của toàn ngành Hải quan.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn có thể sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo
cho ngành Hải quan trong việc đề xuất hồn thiện khn khổ pháp luật hiện hành về
CCHC của ngành. Luận văn cũng có thể sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo cho
Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng trong việc khắc phục những bất cập, hạn chế trong q
trình triển khai, tổ chức thực hiện CCHC. Ngồi ra, luận văn là nguồn tài liệu tham
khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu về CCHC tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại
học tại Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý về CCHC trong lĩnh vực hải quan;
Chương 2: Thực trạng CCHC về hải quan ở tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn

2012 - 2016;
Chương 3: Quan điểm, giải pháp thúc đẩy CCHC trong lĩnh vực hải quan từ
thực tiễn tỉnh Cao Bằng.
5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa của cải cách hành chính trong lĩnh
vực hải quan
1.1.1. Khái quát về hải quan và thủ tục hải quan
1.1.1.1. Khái quát về hải quan
Thuật ngữ “hải quan” phiên dịch từ chữ Hán là trạm kiểm tra hàng hóa và
thu thuế [72,tr.740] và theo từ điển Tiếng Việt là việc kiểm soát và đánh thuế với
hàng hóa xuất nhập cảnh; thuế hải quan [73, tr.417].
Theo nguồn tư liệu sử, hoạt động thuế quan ở Việt Nam xuất hiện từ thời Lý
(thế kỷ XI), là một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Tuy nhiên, phải đến năm
1884, sau khi xâm lược Việt Nam, thực dân Pháp mới thiết lập một hệ thống thuế
quan hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương ở nước ta và đến năm 1945, sau khi
đảo chính Pháp (09/3/1945), phát xít Nhật vẫn giữ ngun mơ hình bộ máy và các
luật lệ của Thuế quan Pháp mà chỉ đổi tên thành Thương chính [67,tr.7].
Ngay sau khi Cách mạng Tháng 8 năm 1945 thành công, lập nên Nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, ngày 10/09/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp,
thừa ủy quyền Chủ tịch Chính phủ lâm thời đã ký Sắc lệnh số 27-SL thành lập Sở
Thuế quan và Thuế gián thu [67,tr.9]. Đây là cơ quan tiền thân, đánh dấu sự khởi
đầu của Hải quan Việt Nam. Kể từ đó, ngành Hải quan khơng ngừng phát triển,
hồn thành ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ do Nhà nước giao phó.
Hiện tại, theo Luật Hải quan năm 2014, Hải quan Việt Nam có hai chức năng
cơ bản là quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh và chống

bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan thể hiện ở việc sử dụng quyền lực
Nhà nước, được thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động
của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật hải quan, cụ thể là hành vi

6


của tổ chức và cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm và
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải ra, vào lãnh thổ Việt Nam.
Chức năng đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới là việc cơ quan Hải quan sử dụng quyền lực Nhà nước, được quy định
trong pháp luật, bao gồm các quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính, Bộ luật
Hình sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự, để xử lý những vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Hải quan, để khởi tố, điều tra ban đầu đối với các tội bn lậu và tội vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Hai chức năng nêu trên của ngành Hải quan đều nhằm bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh Quốc gia trong hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại, cụ thể là
thực hiện quản lý để hàng hóa xuất nhập khẩu đúng chế độ, chính sách của Đảng,
Nhà nước; đấu tranh ngăn chặn các vi phạm để tạo mơi trường kinh doanh lành
mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, bảo đảm an ninh xuất nhập khẩu. Các chức
năng này có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp thuộc
quyền lực của Hải quan Việt Nam, được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
1.1.1.2. Khái quát về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là một bộ phận của hành chính hải quan, chịu sự chi phối
của các bộ phận thuộc hành chính hải quan, cụ thể là hệ thống văn bản pháp quy và
bộ máy cơ quan, công chức hải quan.
Mục 23, Điều 4, Luật Hải quan năm 2014 ghi rõ: “Thủ tục hải quan là các
công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy
định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải” [40]. Như vậy, thủ tục hải

quan là một bộ phận của nghiệp vụ hải quan nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hải quan. Thủ tục hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa những yêu cầu đề ra cho
các đối tượng chịu sự quản lý nhà nước về hải quan. Các đối tượng đó chỉ được
thơng quan khi đã hồn thành thủ tục hải quan. Quy trình thủ tục hải quan được đặt
ra vừa có tính chất hướng dẫn, vừa có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với các
cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh.
Do đối tượng quản lý của cơ quan hải quan là hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh nên tất cả các
7


loại thủ tục hải quan cũng chỉ tập trung vào 2 đối tượng này. Có thể liệt kê một số
loại thủ tục hải quan hiện nay như sau:
- Đối với hàng hoá, bao gồm thủ tục hải quan với hàng hoá xuất nhập khẩu
thương mại; hàng hoá xuất nhập khẩu đầu tư, tạo tài sản cố định; hàng hoá xuất
nhập khẩu theo hình thức gia cơng; hàng hố tạm xuất - tái nhập, tạm nhập - tái
xuất; hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển cửa khẩu; hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ;
hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu
dịch; hàng hoá xuất nhập khẩu ra vào kho ngoại quan, kho bảo thuế, cửa hàng miễn
thuế; hàng hoá quá cảnh.
- Đối với phương tiện vận tải, bao gồm thủ tục hải quan đối với phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (đường bộ, đường biển, đường không); phương tiện
vận tải quá cảnh (đường bộ); phương tiện vận tải chuyển cảng (đường biển).
1.1.2. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước, cải cách hành chính
trong lĩnh vực hải quan
1.1.2.1. Khái niệm hành chính nhà nước
Hành chính là một q trình quản lý, điều hành, điều chỉnh, định hướng,
hướng dẫn sự vận động phát triển của xã hội theo quy luật và nhằm mục đích phục
vụ cho lợi ích của chủ thể quản lý. Hành chính Nhà nước được hiểu là hoạt động
chấp hành và điều hành trong việc quản lý một hệ thống theo những quy định trước

nhằm giúp cho hệ thống đó hồn thành mục tiêu của mình [74,tr.6]
Theo nghĩa cụ thể, hành chính Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi, hoạt động
của công dân và pháp nhân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước,
phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp
của công dân. Đây là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động
thực thi quyền lực Nhà nước, vì bộ máy hành chính được Nhà nước trao quyền trực tiếp
điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định hướng cho xã hội
phát triển. Các cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân cán bộ, cơng chức trong q
trình thực thi cơng vụ có thể sử dụng quyền lực nhà nước mang tính cưỡng chế để buộc
8


công dân và tổ chức phải tuân thủ những quy định của Nhà nước khi triển khai đưa
pháp luật và tổ chức và điều tiết xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho
một hệ thống hoạt động tốt hơn. Tính chất hệ thống và có mục đích là nền tảng để
phân biệt cải cách với những hoạt động khác mà cũng gây ra sự thay đổi, ví dụ như
sáng kiến, phát minh…
Từ khái niệm cải cách, có thể hiểu CCHC Nhà nước là những thay đổi có
tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính Nhà nước
hoạt động tốt hơn, thực hiện hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội
của mình. CCHC nhằm thay đổi và hợp lý hóa bộ máy hành chính, qua đó tăng
cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước.
1.1.2.3. Khái niệm cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
Điều 12, Luật Hải quan năm 2014 quy định: Hải quan Việt Nam có nhiệm
vụ thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phịng chống bn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về

thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo qui định của Luật Hải quan và các luật khác có liên quan; kiến nghị chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu [40].
Theo quy định trên, hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan gắn liền và có
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh của tổ chức và cá nhân, liên quan trực tiếp tới cơng tác
phịng chống bn lậu, gian lận thương mại. Vì vậy, CCHC trong hoạt động hải
quan chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài, có mục đích, nhằm làm cho
bộ máy ngành hải quan được tổ chức hợp lý hơn, hiệu quả hơn trong việc thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hoạt động đầu tư, du lịch, đáp ứng yêu cầu hội nhập
về kinh tế, quốc tế.
9


1.1.3. Đặc điểm, tính chất của cải cách hành chính trong hoạt động hải quan
Mọi hoạt động CCHC nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của
mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. CCHC trong ngành hải quan cũng
khơng nằm ngồi mục tiêu đó.
Tuy nhiên, CCHC Nhà nước là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực
khác nhau. CCHC Nhà nước trong mỗi lĩnh vực, ngoài những đặc điểm chung, cũng
mang những sắc thái riêng, thể hiện ở việc được tiến hành trên những cấp độ khác
nhau, với những nội dung khác nhau, liên quan đến những chủ thể khác nhau.
Hải quan là ngành trong bộ máy hành chính, chuyên trách quản lý hành
chính nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh nhập cảnh,
phịng chống bn lậu, gian lận thương mại, thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) về cho
ngân sách Nhà nước, thực hiện thống kê hải quan, do đó, CCHC trong ngành này

vừa có những đặc điểm chung của CCHC Nhà nước đồng thời có những đặc thù
riêng phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của ngành. Ở đây, công tác quản lý hành
chính Nhà nước về hải quan chịu sự chi phối của các quy phạm pháp luật hải quan
và được thực hiện bởi hệ thống nhân sự hải quan tổ chức theo cơ cấu do Nhà nước
đặt ra, cho nên việc áp dụng và CCHC trong lĩnh vực hải quan phụ thuộc vào ba
yếu tố: hệ thống văn bản pháp luật quy định, điều chỉnh và có liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về hải quan; thủ tục hải quan; cơ cấu tổ chức bộ máy hải quan
và đội ngũ nhân sự hải quan. Có thể coi đây là đặc điểm thứ nhất về CCHC trong
lĩnh vực hải quan.
Ngoài đặc điểm nêu trên, CCHC trong lĩnh vực hải quan cịn có những đặc
điểm sau:
1.1.3.1. Cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan tác động đến các chủ
thể tham gia quan hệ thủ tục hải quan
Phạm vi chủ thể của các quan hệ xã hội hình thành trong quá trình thực hiện
thủ tục hải quan bao gồm hai loại chính, đó là:
- Người khai hải quan, người vận chuyển hàng hóa, đại lý làm thủ tục hải
quan. Đây là dạng chủ thể dễ bị tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện thủ tục
10


hải quan, vì vậy, họ là đối tượng cần được chú trọng trong quá trình cải cách thủ
tục. Đây cũng là nhóm chủ thể được hưởng lợi chủ yếu, vì vậy thường là nhóm ủng
hộ nhiệt tình cho việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.
- Công chức hải quan, pháp luật hải quan Việt Nam quy định công chức hải
quan là người được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức. Công chức hải quan phải có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện
nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ
văn minh, lịch sự. Cơng chức hải quan thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hải quan, thu
thuế cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan. Khác với
nhóm chủ thể thứ nhất, đây là dạng chủ thể có quyền trong quá trình thực hiện thủ tục

hải quan, vì vậy, họ là đối tượng bị tác động (hạn chế quyền) trong q trình cải cách
thủ tục. Vì là nhóm bị tác động, họ thường khơng hoặc ít ủng hộ, thậm chí có trường
hợp cịn cản trở tiến trình cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.
1.1.3.2. Cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan chủ yếu diễn ra ở các
địa bàn hoạt động hải quan
Việc xác định địa bàn hoạt động hải quan là cơ sở để cơ quan hải quan thực
hiện quyền và trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa và
phương tiện vận tải. Ngồi ra, đây cũng là cơ sở để lực lượng hải quan phối hợp với
các lực lượng như Cơng an, Bộ đội biên phịng, cơ quan Quản lý thị trường…để
phịng chống bn lậu, gian lận thương mại và ngăn chặn vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới.
Quá trình CCHC trong các lĩnh vực khác diễn ra ở nhiều nơi thì CCHC trong
lĩnh vực hải quan chủ yếu diễn ra ở các địa bàn hoạt động hải quan, cụ thể ở các
khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng
sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải
quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam. Mặc dù hiện
tại hải quan điện tử đã được áp dụng rộng rãi, cho phép thực hiện thủ tục hải quan ở
ngoài các khu vực nêu trên, tuy nhiên, việc hoàn tất các thủ tục đa phần vẫn phải
11


thực hiện ở các địa bàn hải quan. Chính tại các địa bàn này, diễn ra quá trình thực
hiện thủ tục hải quan giữa một bên là đại diện của Nhà nước, thực hiện quyền lực
Nhà nước, bảo vệ lợi ích Quốc gia và một bên là các pháp nhân hay thể nhân tham
gia thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hố.
1.1.3.3. Cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan chính là tác động đến
quan hệ quyền lực - phục tùng trong ngành hải quan
Giống như trong các ngành quản lý Nhà nước khác, phương pháp điều chỉnh

của ngành Hải quan mang tính chất quyền lực - phục tùng. Điều này là để đảm bảo
cho hoạt động hải quan được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất trên phạm vi tồn
quốc. Phương pháp này cịn đảm bảo để các chế độ về kiểm tra, giám sát hải quan
luôn luôn được thực hiện thống nhất, tránh được các hiện tượng cục bộ, địa phương
làm mất hiệu lực quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Mối quan hệ quyền lực - phục tùng trong lĩnh vực hải quan thể hiện ở sự
khơng bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý Nhà nước về hải quan. Cơ
quan hải quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật áp đặt ý chí của mình lên
các đối tượng quản lý, thông qua việc quy định và áp dụng các quy trình, thủ tục
hành chính. Các đối tượng bị quản lý có nghĩa vụ thực hiện các quy trình, thủ tục
hành chính cũng như các yêu cầu của cơ quan hải quan trong khuôn khổ pháp luật,
tuy nhiên họ cũng có quyền đưa ra các yêu cầu kiến nghị với cơ quan hải quan và
các cơ quan hải quan có nghĩa vụ phải xem xét giải quyết. Cơ quan hải quan có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng bị quản lý phải thực
hiện các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan.
CCHC trong lĩnh vực hải quan sẽ không đảo ngược hay thay đổi, song sẽ tác
động mạnh đến mối quan hệ kể trên. Thông qua cải cách về thể chế, thủ tục hành
chính, bộ máy tổ chức, hiện đại hóa các khâu nghiệp vụ sẽ làm giảm, tiến tới loại bỏ
sự độc đoán, tuỳ tiện trong việc ban hành, áp dụng thủ tục hành chính của các cơ
quan hải quan, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm phục vụ, tính chất cơng
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong hoạt động của bộ máy hải quan.
Thông qua CCHC của ngành Hải quan sẽ góp phần khẳng định, nâng cao quyền

12


năng của nhóm chủ thể thứ nhất (người khai hải quan, người vận chuyển hàng hóa,
đại lý làm thủ tục hải quan).
Tóm lại, CCHC trong lĩnh vực hải quan sẽ làm thay đổi tính chất của các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tiến hành

quản lý nhà nước về hải quan, tức là điều chỉnh cách thức làm việc và tương tác của
cơ quan hải quan với các chủ thể khác tham gia vào các quan hệ trong lĩnh vực này.
1.1.4. Sự cần thiết, mục đích, ý nghĩa của cải cách hành chính Nhà nước
trong lĩnh vực hải quan
1.1.4.1. Sự cần thiết cải cách hành chính Nhà nước trong lĩnh vực hải quan
ở nước ta hiện nay
Hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan đóng vai trị quan trọng trong việc
bảo đảm cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh thực hiện đúng quy định, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước, phòng
chống bn lậu, gian lận thương mại, góp phần bình ổn hoạt động sản xuất trong
nước, phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại và góp phần duy trì sự phát triển kinh
tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước.
CCHC trong lĩnh vực hải quan là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay ở nước ta, xuất phát từ những yếu tố sau:
- Công tác quản lý Nhà nước về hải quan, đặc biệt là thủ tục hải quan trong
quá trình đổi mới ở nước ta hiện vẫn còn nhiều tồn tại, chưa đáp ứng được những
yêu cầu về cải cách, hiện đại hóa cũng như nhu cầu của nhân dân trong điều kiện
mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao. Điều đó thể hiện ở nhiều mặt, nhưng rõ
nhất là hệ thống thể chế liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hải quan chưa
đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính cịn rườm rà, phức
tạp; trật tự kỷ cương chưa nghiêm.
- Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) ở
nước ta không chỉ phát triển mạnh mẽ về kim ngạch, bạn hàng, mà cịn xuất hiện
nhiều loại hình mới, địi hỏi ngành Hải quan phải đổi mới hoạt động của tổ chức bộ
máy và phương thức quản lý phù hợp. Trong khi đó, việc đầu tư về cơ sở vật chất cho
hoạt động của ngành còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hiện đại hóa;
13


đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm,

năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc; tệ quan liêu, tham
nhũng, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp vẫn cịn diễn ra khá phổ biến trong q
trình giải quyết thủ tục hải quan.
- Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một quá trình và yêu cầu khách quan,
có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Q trình này
khiến cho các quốc gia trên thế giới trở nên gần nhau hơn, quan hệ với nhau chặt
chẽ hơn và phụ thuộc vào nhau cũng nhiều hơn. Các quốc gia đang đứng trước
nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới ở tầm quốc tế. Với
việc Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, ASEAN, APEC, ASEM và sắp tới
là CPTPP - những hiệp định thương mại đa phương rất lớn - đòi hỏi Nhà nước phải
thực thi các cam kết ràng buộc liên quan tới dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, an ninh dây chuyền cung ứng… Những yêu cầu này đều dẫn
tới việc phải cải cách công tác quản lý của hải quan.
- Những tiến bộ mạnh mẽ của khoa học - công nghệ đã và đang ảnh hưởng
tới mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quản lý Nhà nước về hải
quan. Những biến đổi này đặt ra trước công tác quản lý truyền thống những thách
thức lớn, đòi hỏi phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ máy, đổi mới phương
pháp quản lý nhân sự để theo kịp những tiến bộ chung của thế giới.
- Đòi hỏi của doanh nghiệp và xã hội đối với ngành Hải quan nước ta ngày
càng cao. Công cuộc đổi mới và hội nhập đặt ra yêu cầu phải CCHC và hiện đại hóa
hải quan để có thể đẩy mạnh hoạt động XNK hàng hóa, kích thích sản xuất trong
nước, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo thuận lợi cho ngành du lịch và những hoạt
động đối ngoại khác phát triển.
1.1.4.2. Mục đích, ý nghĩa của cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực
hải quan ở nước ta hiện nay
Bối cảnh nêu trên đã đặt ra nhiệm vụ cấp thiết với ngành Hải quan phải thực
hiện cải cách, đổi mới để đáp ứng với yêu cầu quản lý Nhà nước về hải quan trong
tình hình mới. CCHC trong ngành Hải quan hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của
CCHC Nhà nước, mà mục tiêu cơ bản được xác định trong chiến lược phát triển hải
14



quan đến năm 2020 (ban hành theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011
của Thủ tướng Chỉnh phủ), đó là: “Xây dựng hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ
chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt chuẩn
mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập trung
và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương đương với các
nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng hải quan đạt
trình độ chun nghiệp, chun sâu có trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp
pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an
tồn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ
chức, cá nhân” [44].
Từ những yêu cầu trên, có thể thấy CCHC có vai trị rất lớn trong việc hiện
đại hố ngành Hải quan nhằm đạt được các mục tiêu, bao gồm:
- Đảm bảo nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế ngang tầm với các nước
trong khu vực.
- Đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, đảm bảo lợi
ích quốc gia, hạn chế những thách thức, bất lợi phát sinh trong quá trình hội nhập.
- Đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước, hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa, xuất nhập cảnh phương tiện vận tải, bình ổn nền sản xuất trong nước,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định theo đúng định hướng, khắc phục và
giảm thiểu tình hình bn lậu, gian lận thương mại, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Từ một góc độ khác, có thể thấy việc CCHC trong lĩnh vực hải quan sẽ góp
phần giải quyết mâu thuẫn giữa sự tăng lên nhanh chóng về khối lượng hàng hoá
XNK, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh với nguồn nhân lực hiện có của ngành
Hải quan, từ đó tạo ra sự tương thích của thủ tục hải quan ở Việt Nam với thủ tục

hải quan của các nước trong khu vực và trên thế giới trong thời kỳ hội nhập. CCHC
trong lĩnh vực hải quan, cũng góp phần nâng cao năng lực quản lý và chất lượng
15


phục vụ của cơ quan hải quan. Ở đây, bên cạnh việc giải quyết các mâu thuẫn trong
quá trình tác nghiệp của ngành Hải quan với sự gia tăng nhanh khơng ngừng của
khối lượng hàng hố XNK, phương tiện vận tải và người xuất nhập cảnh, sự đa
dạng hoạt động giao lưu thương mại quốc tế, việc CCHC trong lĩnh vực hải quan sẽ
tạo thuận lợi, thơng thống hơn cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, góp phần nâng
cao nâng cao vị thế của ngành Hải quan cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của
cộng đồng doanh nghiệp.
1.2. Nội dung và các yêu cầu về cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.2.1. Nội dung cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nội dung của CCHC trong lĩnh vực hải quan gồm nhiều vấn đề gắn với 6 nội
dung cơ bản của cải cách nền hành chính Nhà nước, bao gồm: Cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức; cải cách tài chính cơng; hiện đại hóa hành
chính. Các nội dung này được nêu trong Chương trình tổng thể về CCHC Nhà nước
các giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011 - 2020 và Chiến lược phát triển ngành
Hải quan đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày
25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ) [44].
- Về xây dựng thể chế: Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, sửa đổi Luật Hải quan,
các văn bản hướng dẫn thi hành để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước
về hải quan theo hướng cải cách, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội của đất nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hệ thống hóa và tạo cơ sở dữ liệu pháp luật quản lý nhà nước về hải quan, đưa lên
mạng trực tuyến, tạo thuận lợi cho việc tra cứu, tiếp cận hệ thống pháp luật hải quan
của người dân và doanh nghiệp.
- Cải cách thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
phải được áp dụng đầy đủ phương thức quản lý hải quan dựa trên quản lý sự tuân

thủ theo các trụ cột: thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ, quản lý rủi ro và kiểm tra
sau thông quan. Đơn giản, hài hịa hóa thủ tục hải quan phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế; áp dụng rộng rãi và hiệu quả việc thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám
sát hải quan bằng phương thức điện tử để tiến tới môi trường làm việc không sử
16


dụng giấy tờ trên các mặt: khai và tiếp nhận thông tin khai hải quan; trao đổi thông
tin cấp phép và các chứng từ liên quan giữa các cơ quan Nhà nước trong khuôn khổ
cơ chế một cửa hải quan quốc gia; quản lý có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật,
máy móc kiểm tra hàng hóa, kiểm sốt hải quan hiện đại tại các cửa khẩu, cảng
biển. Thúc đẩy phát triển mạnh hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp.
Xây dựng và phát triển chế độ ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp có mức độ tuân
thủ cao, doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt. Xây dựng và phát triển hệ thống phán quyết
trước các lĩnh vực kỹ thuật nghiệp vụ như: trị giá hải quan, phân loại hàng hóa và
xuất xứ hàng hóa phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
- Tổ chức bộ máy và xây dựng nguồn nhân lực: Tổ chức bộ máy phải được
kiện toàn để đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, có quy mơ phù hợp với
khối lượng cơng việc và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn, theo
nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả. Sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách, quy định về quản lý cán bộ, như: tuyển dụng, bố trí, sắp xếp,
đánh giá, phân loại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm… theo phương
thức quản lý nguồn nhân lực hiện đại dựa trên năng lực.
- Hiện đại hóa hành chính: Tập trung đầu tư, hiện đại hóa các trụ sở làm việc,
địa điểm kiểm tra tập trung; các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ; hạ tầng
truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các mặt hoạt động cơ
quan hải quan đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển
của các ngành, địa phương. Các điểm thông quan trong nội địa, tại cửa khẩu, địa
điểm kiểm tra tập trung phải được đặt tại khu vực trung tâm của các tuyến giao
thông trọng điểm, các cụm khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển, sân bay,

hướng tới yêu cầu quản lý tập trung, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu và kiểm soát biên giới.
Mặc dù vậy, cần thấy rằng, đối với ngành Hải quan, trọng tâm của CCHC là
cải cách thủ tục hải quan, bởi lẽ:
- Cải cách thủ tục hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, cơng khai hóa và
từng bước hiện đại hóa cơng tác hải quan. Q trình này sẽ tạo ra mơi trường thơng
thống cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch... đáp ứng yêu cầu chính sách mở
17


cửa kinh tế của đất nước; ngăn chặn, hạn chế tệ quan liêu cửa quyền, phiền hà, sách
nhiễu, tiêu cực của cán bộ công chức hải quan trong thực thi công vụ, gắn liền với đấu
tranh chống tham nhũng và xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh.
- Cải cách thủ tục hải quan là khâu đột phá để thực hiện hồn thiện đồng bộ cơng tác
quản lý hải quan, từ quản lý Nhà nước đến quản lý nghiệp vụ hải quan. Để cải cách thủ tục
hải quan, bắt buộc phải cải cách đồng bộ thể chế hành chính hải quan, bao gồm tổ
chức bộ máy, luật pháp và hệ thống nhân sự của ngành.
- Cải cách thủ tục hải quan là yếu tố chính dẫn đến giảm chi phí xã hội cho
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hố. Cơng tác quản lý hải quan có tác động vừa
trực tiếp, vừa gián tiếp, làm thay đổi chi phí của nền kinh tế cho các thủ tục xuất,
nhập khẩu. Đứng ở góc độ doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, thủ tục hải
quan không làm tăng giá bán sản phẩm xuất khẩu nhưng làm tăng chi phí đầu vào
của sản phẩm đó. Đứng ở góc độ tồn nền kinh tế, chỉ trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, thủ tục hải quan kém hiệu quả sẽ có tác động làm tăng chi phí đầu vào sản
phẩm xuất khẩu, do vậy làm giảm lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu, làm tăng giá
nhập khẩu mà doanh nghiệp hoặc người tiêu dùng phải gánh chịu, gây thiệt hại cho
nền kinh tế nói chung và ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp nói riêng.
Từ những lý do trên, luận văn sẽ tập trung phân tích, nghiên cứu và làm rõ
các nội dung CCHC tại Cục Hải quan tỉnh Cao Bằng, gồm: Xây dựng và hoàn thiện

thể chế; cải cách thủ tục hải quan; xây dựng tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực;
hiện đại hóa hải quan và một số nội dung có liên quan
1.2.2. Các yêu cầu về cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
Cơ quan hải quan hiện đại không chỉ đơn thuần là người thực thi pháp luật
mà cịn phải đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Những thay đổi về
hải quan tác động đến các cơ quan khác, đến khu vực tư nhân và tồn thể cơng chúng ở
góc độ tổng thể. Chính vì vậy, điều hết sức quan trọng là phải xem xét toàn bộ những
nhu cầu và mong muốn của những đối tác chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của cơ
quan hải quan. Những đổi mới về hải quan sẽ tiếp tục bao quát mối liên hệ với mọi bên
có liên quan để đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi nào cũng phản ánh yêu cầu của Nhà
18


nước, của nền kinh tế, của cộng đồng doanh nghiệp, của xã hội trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Hải quan là một lĩnh vực quan trọng gắn liền với hoạt động đối ngoại và kinh
tế đối ngoại, cho nên Nhà nước phải có chính sách thích hợp để đảm bảo bảo vệ tối
đa lợi ích và chủ quyền quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong điều kiện
Nhà nước thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, ngày càng gia nhập với
nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và quốc tế, hải quan là một lĩnh vực bắt
buộc phải cải cách, hoàn thiện thủ tục để phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế
mà Nhà nước đã ký kết hoặc tham gia.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, việc CCHC trong lĩnh vực hải quan cần
đáp ứng các yêu cầu sau:
- CCHC phải tháo gỡ được các vướng mắc chồng chéo trong quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan dựa trên các cơ sở pháp lý: (1). các
văn bản pháp luật về hải quan, bao gồm luật và các văn bản pháp quy mà Tổng cục
Hải quan là cơ quan thay mặt Chính phủ, Bộ Tài chính cụ thể hố các quy định của
luật thành quy trình nghiệp vụ để các đơn vị hải quan làm căn cứ tác nghiệp - mà có
thể gọi là “Luật thủ tục”. (2). các chính sách về thuế, hàng hoá và cơ chế điều hành

đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như các rào cản phi thuế quan khác, do
Chính phủ, các Bộ, Ngành là chủ thể quy định - mà có thể gọi là “Luật nội dung”
.Về nguyên tắc, “Luật nội dung” phải quyết định “Luật thủ tục”. Tuy nhiên, trong
thực tiễn ở nước ta hiện nay, nhiều khi “Luật thủ tục” lại quyết định và điều chỉnh
“Luật nội dung”. Rõ ràng đây là một bất cập lớn về thủ tục hành chính hải quan, cần
phải được tháo gỡ kịp thời.
- CCHC phải phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế về hải quan: Kể từ năm
1986, Việt Nam đã liên tục nỗ lực thúc đẩy hợp tác với tất cả các nước có các thể
chế chính trị khác nhau, đồng thời đã khai thơng được quan hệ với các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế như IMF, WB, ADB… Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã
tham gia vào các tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế như: Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác
kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)... Trong lĩnh vực hải quan, Hải quan Việt
19


Nam đã là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO - mà tiền thân là Hội đồng
hợp tác Hải quan) từ năm 1993. Với mục tiêu thuận lợi hoá thương mại quốc tế, các tổ
chức khu vực và quốc tế đều đã đề ra và thực hiện nhiều chương trình nhằm đơn giản
hóa, hài hịa hóa thủ tục hải quan, thống nhất biểu thuế XNK và dỡ bỏ những hàng rào
thương mại. Những chương trình cải cách thủ tục hải quan đều dựa trên những điều
ước quốc tế quan trọng về Hải quan như Công ước Kyoto về đơn giản và hài hịa thủ
tục hải quan, Cơng ước về Hệ thống thống nhất phân loại và mã hóa hàng hóa (Cơng
ước HS), Hiệp định trị giá hải quan (Hiệp định thực hiện Điều 7 GATT)...
- CCHC trong lĩnh vực hải quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
XNK khẩu: Thủ tục hải quan cần phải bảo đảm việc thơng quan nhanh chóng, đúng
pháp luật cho hành khách, hàng hóa, phương tiện vận tải, phục vụ kịp thời hoạt
động sản xuất kinh doanh, an ninh, quốc phịng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội,
góp phần tạo thuận tiện cho hoạt động XNK, du lịch, đầu tư phát triển; phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các hành vi bn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, trốn thuế,

chống các biểu hiện gây phiền hà sách nhiễu, tiêu cực. Chỉ có như vậy, ngành Hải
quan mới có thể làm tròn và xứng đáng với vai trò “chiến sĩ biên phịng trên các mặt
trận kinh tế”.
Bên cạnh đó, CCHC cần tạo chuyển biến căn bản trong hoạt động quản lý
Nhà nước về hải quan; xóa bỏ những thủ tục thiếu đồng bộ, chồng chéo, phức tạp
gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan hải quan với cá
nhân tổ chức có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; xây dựng và
thực hiện các thủ tục hải quan công khai, minh bạch, thống nhất, đúng pháp luật,
vừa tạo thuận tiện, nhanh chóng góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đầu
tư du lịch phát triển, vừa có tác dụng quản lý chặt chẽ, kiểm tra phát hiện, ngăn
chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, giữ vững kỷ cương pháp
luật, vừa hạn chế tệ quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng tiêu cực.
- CCHC cần nâng cao chất lượng bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức hải
quan: Cải cách thủ tục hành chính cần phải gắn với việc thực hiện tốt nhiệm vụ chủ
yếu của ngành và xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh. Tạo chuyển
biến rõ rệt ở từng cấp, từng đơn vị, từng cán bộ, công chức hải quan, thúc đẩy đội
20


×