Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG VIỆT QUÂN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN THANH THỦY
TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 31 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.NGUYỄN BÁ NGÃI

HÀ NỘI, 2011


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo
chương trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Kinh tế Nông
nghiệp tại Khoa sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Tác giả
luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của các Thầy, cô giáo, các cơ
quan, đơn vị, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi – người đã bồi dưỡng kiến thức quý báu và đã dành


nhiều tình cảm tốt đẹp cho tác giả từ khi ý tưởng, xây dựng đề cương, tổ chức
triển khai và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học và
toàn thể giáo viên Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tác giả
hồn thành khố luận văn này.
Đối với địa phương, tác giả chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND
huyện Thanh Thủy, UBND các xã Trung Nghĩa, Phượng Mao, Yến Mao các
phòng ban của huyện Thanh Thủy đã tạo mọi điều kiện để tác giả thu thập tài
liệu, hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã
động viên, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và hồn thiện luận văn.
Tơi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu
thu thập, kết quả nghiên cứu trong đề tài là hồn tồn có thật. Tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Mặc dù tác giả đã cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp q báu của
các thầy cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phùng Việt Quân


ii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn


i

Mục Lục

ii

Danh mục các từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương I : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1. Trên Thế giới

3


1. 2. Ở Việt Nam

7

1.3. Những vấn đề về lý luận và kinh nghiệm GQVL trên thế giới
và trong nước
3.2.1. Những vấn đề lý luận

11
11

3.2.1.1. Khái niệm về lao động

11

3.2.1.2. Việc làm

12

3.2.1.3. Thất nghiệp

15

3.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trên thế giới

16

3.2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản


16

3.2.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

17

3.2.3. Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Việt Nam

18

3.2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

18

3.2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa

19

1.4. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu tổng quan

21


iii

Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

24

24

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

24

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

24

2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

24

2.3. Nội dung nghiên cứu

24

2.4. Phương pháp nghiên cứu

25

2.4.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp

25

2.4.2. Chọn điểm nghiên cứu

26


2.4.3. Xác định dung lượng mẫu điều tra

29

2.4.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu hiện trường

30

2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu

31

2.4.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nguồn lao động và cơ cấu LĐ
nơng thơn
2.4.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô phát triển và cơ cấu
các ngành kinh tế
2.4.5.3. Chỉ tiêu phản ánh về kết quả sử dụng lao động nông thôn ở
huyện
2.4.5.4. Hệ số sử dụng thời gian lao động
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm về tự nhiên, KTXH của huyện Thanh Thủy ảnh
hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn

31

32

32
32
34

34

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Thanh Thủy

34

3.1.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới và diện tích

34

3.1.1.2. Địa hình

35

3.1.1.3. Thổ nhưỡng

35


iv

3.1.1.4. Tài nguyên
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thanh Thủy
3.2. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Thanh Thủy

35
38
42

3.2.1. Phân tích tình hình giải quyết việc làm theo ngành kinh tế


42

3.2.1.1. Ngành nông nghiệp

42

3.2.1.2. Ngành công nghiệp

45

3.2.1.3. Ngành thương mại – dịch vụ

47

3.2.2. Theo thành phần kinh tế

49

3.2.2.1. Thành phần kinh tế nhà nước

49

3.2.2.2. Các thành phần kinh tế ngoài nhà nước

50

3.2.3. Theo khu vực thị trấn và nông thôn

51


3.2.3.1. Khu vực thị trấn

51

3.2.3.2. Khu vực nơng thơn

53

3.2.4. Theo hộ gia đình

55

3.2.5. Đánh giá tình hình giải quyết việc làm ở huyện Thanh Thủy

58

3.2.5.1. Những kết quả đạt được

58

3.2.5.2. Những hạn chế, tồn tại

60

3.2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại

60

3.3. Cơ hội, thách thức cho giải quyết việc làm ở huyện Thanh Thủy

3.3.1. Các cơ hội giải quyết việc làm ở huyện Thanh Thủy

62
62

3.3.1.1. Chính sách đất đai

62

3.3.1.2. Chính sách huy động vốn

63

3.3.1.3. Chính sách giáo dục đào tạo

64

3.3.1.4. Chính sách phát triển công nghiệp, thực hiện CNHHĐH đất nước
3.3.2. Những thách thức ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ở
huyện Thanh Thủy

65

67


v

3.3.2.1. Quy mô nguồn lao động


67

3.3.2.2. Chất lượng nguồn lao động

70

3.3.2.3. Công tác đào tạo nghề cho người lao động

75

3.4. Đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn
ở huyện Thanh thủy
3.4.1. Quan điểm và mục tiêu giải quyết việc làm ở huyện Thanh Thủy

77
77

3.4.1.1. Quan điểm

77

3.4.1.2. Mục tiêu

79

3.4.2. Các giải pháp cụ thể

79

3.4.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, trên

79

cơ sở đó tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
3.4.2.2. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống
3.4.2.3. Phát triển khu vực kinh tế tư nhân, tạo ra nhiều việc
làm cho người lao động
3.4.2.4. Thực hiện có hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động

87
91
93

3.4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng
nguồn lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị

96

trường lao động
Chương 4: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

100

4.1. Kết luận

100

4.2. Tồn tại


101

4.3. Khuyến nghị

102

Tài liêu tham khảo
Phụ lục


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

GQVL

Giải quyết việc làm

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

HGĐ

Hộ gia đình

KCN


Khu cơng nghiệp

KTXH

Kinh tế xã hội



Lao động

LVBQ

Làm việc bình qn

LVTT

Làm việc thực tế

CN

Công nghiệp

SXCN

Sản xuất công nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CN-TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SWOT

Phân tích Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ILO


Tổ chức lao động quốc tế

UBND

Ủy ban nhân dân

BQ

Bình quân

THPT

Trung học phổ thông

BVTV

Bảo vệ thực vật


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn xã nghiên cứu điểm tại huyện Thanh Thủy
27
Bảng 2.2. Số hộ theo thành phần dân tộc của xã nghiên cứu điểm
28
Bảng 2.3. Kết quả lựa chọn thôn nghiên cứu điểm tại huyện Thanh Thủy
28

Bảng 2.4. Dung lượng mẫu điều tra tại các xã nghiên cứu điểm
30
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất của huyện Thanh Thủy
38
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Thanh Thủy
39
Bảng 3.3. So sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Thanh Thủy và
40
tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng nơng
43
nghệp chính
Bảng 3.5. Số lượng lao động có việc làm trong nơng nghiệp
43
Bảng 3.6. Cơ cấu lao động có việc làm trong cơng nghiệp
46
Bảng 3.7. Lao động có việc làm trong Thương mại – dịch vụ
47
Bảng 3.8. So sánh lao động làm việc theo thành phần kinh tế
50
Bảng 3.9. Lao động đang làm việc phân theo khu vực
52
Bảng 3.10. Thu nhập của các nhóm hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu
55
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng lao động theo thời gian trong năm
57
Bảng 3.12. Lao động có việc làm phân theo ngành nghề lao động
58
Bảng 3.13: Đất theo mục đích sử dụng
62

Bảng 3.14. Các nguồn vốn thực hiện chương trình GQVL
64
Bảng 3.15. Biến động nguồn lao động của huyện Thanh Thủy
67
Bảng 3.16. Cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động Thanh Thủy
68
Bảng 3.17. Trình độ học vấn của lực lượng lao động Thanh Thủy
71
Bảng 3.18. Trình độ chun mơn kỹ thuật của lao động Thanh Thủy
73
Bảng 3.19. Số lao động được đào tạo qua các năm của huyện Thanh Thủy
75
Bảng 3.20. Cơ cấu công nghiệp – xây dựng huyện Thanh Thủy giai đoạn
83
2011 – 2020
Bảng 3.21. Dự kiến phát triển khu vực thương mại – dịch vụ huyện Thanh
86
Thủy đến năm 2020
Bảng 3.22. Dự kiến kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm của
99
huyện Thanh Thủy giai đoạn 2011 – 2015


viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Cơ cấu lao động trong ngành nơng nghiệp

44


Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu thời gian lao động của lao động nơng nghiệp

45

Hình 3.3. Cơ cấu lao động trong cơng nghiệp của huyện Thanh Thủy

46

Hình 3.4. Cơ cấu lao động trong ngành Thương mại – dịch vụ

48

Hình 3.5. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện Thanh Thủy

48

Hình 3.6. Tỷ lệ LĐ làm việc trong thành phần kinh tế nhà nước

49

Hình 3.7. Tỷ trọng lao động theo thành phần kinh tế

51

Hình 3.8. Biểu đồ cơ cấu lao động theo khu vực của huyện Thanh Thủy

53

Hình 3.9. Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ


56

Hình 3.10. Tỷ trọng lao động theo các ngành (56)

59

Hình 3.11. Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi ở huyện Thanh Thủy

68

Hình 3.12. Cơ cấu trình độ học vấn của lao động Thanh Thủy

71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động – việc làm luôn luôn là vấn đề bức xúc không chỉ của riêng
mỗi quốc gia mà nó là vấn đề nóng bỏng mang tính chất tồn cầu, là mối quan
tâm lớn của nhân loại. Có thể nói, lực lượng lao động là bộ mặt riêng của mỗi
nước. Khi đánh giá một quốc gia mạnh hay yếu thì đội ngũ lao động là một
trong những nhân tố quyết định điều đó: số lượng lao động như thế nào, chất
lượng lao động ra sao… Với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay ảnh hưởng không nhỏ tới lao động và việc làm của mỗi quốc gia, nó
thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Tác động trực tiếp tới lao động và việc làm.
Ảnh hưởng tới thị trường lao động.
Ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực, nghĩa là đòi hỏi chất lượng

nguồn nhân lực phải được nâng cao để đáp ứng được với những công việc cần
giải quyết.
Trong xã hội dần dần xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ nét.
Nhiều tệ nạn xã hội nảy sinh.
Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm diễn ra trong phạm vi rộng và có
xu hướng ngày một gia tăng…
Từ đó, gây sức ép tới giải quyết việc làm, lao động nông nghiệp ngày
một dư thừa nhiều, tệ nạn xã hội trong khu vực nơng thơn có xu hướng gia
tăng. Thiếu việc làm, thất nghiệp không chỉ là nỗi lo của mỗi gia đình mà cịn
là mối đe dọa của tồn xã hội. Một quốc gia có phồn thịnh được hay khơng thì
bước đệm làm tiền đề cho nó chính là chính trị xã hội an toàn, ổn định. Thực
chất, mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước là muốn hướng người
lao động tiếp cận được với việc làm, tạo ra sản phẩm ni sống chính bản
thân, gia đình mình và góp phần cải thiện xã hội.


2

Huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ, là huyện thuộc trung du miền núi
phía Bắc, với diện tích tự nhiên 124 km2, dân số trên 75 nghìn người, mật độ
dân số 632 người/km2, có trên 40 nghìn người trong độ tuổi lao động, chiếm
60% dân số của cả huyện, số dân ở nơng thơn chiếm 93,78%, thu nhập bình
qn đầu người thấp mới đạt 3.889.000 đồng/người/năm vào năm 2009 [ 40].
Thu nhập của người lao động cơ bản dựa vào sản xuất nông nghiệp, chất
lượng lao động thấp, lao động phổ thông là chủ yếu, chưa qua đào tạo.
Coi trọng và phát huy nhân tố con người, chăm lo giải quyết các vấn đề
bức xúc về xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để góp phần giữ vững
và ổn định kinh tế - xã hội [26,tr.90].
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm ở huyện Thanh Thủy

tỉnh Phú Thọ nhằm đánh giá đúng đắn thực trạng, tìm ra phương hướng và
những giải pháp hữu hiệu để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lao động của
huyện là một đòi hỏi bức xúc có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Do đó, tơi chọn đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp tạo việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Thanh Thủy – Tỉnh Phú Thọ”


3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm nói
chung, việc làm và giải quyết việc làm trong nơng nghiệp nơng thơn nói riêng
rất phong phú.
Có nhiều kết quả nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm của
nhiều tác giả trên thế giới. Các nghiên cứu này thường tập trung vào các vấn
đề cơ bản như: thực trạng việc làm, những bức xúc trong việc làm, cơ hội,
thách thức và các biện pháp để giải quyết việc làm cho lao động.
Ở Brazil và Mexico, Trong một cuộc điều tra thực nghiệm của các
tương tác giữa các cơ cấu công nghiệp và kết quả vĩ mơ, một khn khổ kế
tốn đã được áp dụng để thay đổi liên quan trong việc làm ngành và thành
phần đầu ra để thay đổi trong sự tăng trưởng năng suất tổng thể theo thời gian.
Kết quả số được giải thích bằng cách sử dụng phân loại mơ tả cơng nghiệp
hóa. Những phát hiện cho thấy rằng, trong hoạt động công nghiệp cụ thể,
tương quan với hiệu suất tổng thể của nền kinh tế, và do đó là lĩnh vực quan
trọng trong việc giải thích tính bền vững của các mơ hình khác nhau trong
khu vực tăng trưởng năng suất tổng thể và việc làm. Đó là, giá tiêu cực của
tăng trưởng năng suất trong ngành công nghiệp gắn liền với tăng trưởng năng

suất tiêu cực cho nền kinh tế nói chung, và ngược lại. Hơn nữa, cơng nghiệp
tăng trưởng chậm có thể dẫn đến phát triển đường thấp, trong đó năng suất
tăng trưởng ngành nghề ra với tốc độ tăng trưởng việc làm, trong khi phát
triển đường cao được định nghĩa là đồng thời mở rộng việc làm và tăng
trưởng năng suất tổng thể.[63]


4

Năm 1980, Dennis Anderson và Mark W. Leiserson đã viết bài “Việc
làm nghề phi nông nghiệp nông thôn ở nước đang phát triển” [55]. Tác giả đã
đưa ra các ngành nghề, cơ cấu kinh tế ở các quốc gia cụ thể. Với kinh tế tăng
trưởng, lao động phát triển.
Năm 1999, AK Ghose trong “Vấn đề hiện nay của chính sách việc
làm ở Ấn Độ”.[56]. Bài báo này phân tích các kinh nghiệm quá khứ trong một
nỗ lực để xác định những vấn đề mà phải được khẩn trương giải quyết. Sau đó
đề xuất một vài ý kiến cho chính sách trong tương lai tại Ấn Độ.
Abby Liua và Geoffrey Wallb (2005) trong bài viết “Kế hoạch du lịch
việc làm: một quan điểm phát triển đất nước” đã cho rằng kế hoạch du lịch
nên được về quy hoạch cho người dân cũng như cho du khách. Nếu du lịch là
để được một lực lượng tích cực trong cuộc sống của người dân địa phương,
đó là phụ thuộc vào sự tham gia của địa phương, đáp ứng và hỗ trợ. Nhiều kế
hoạch du lịch để phát triển các điểm đến khu vực chú ý không đủ để phát triển
nguồn nhân lực. Hơn nữa, kế hoạch du lịch tán thành nhiều loại hình du lịch
mà khơng thích hợp với khả năng nguồn nhân lực hiện có để người dân địa
phương cảm thấy khó khăn để tham gia vào du lịch và trong kết quả, lợi ích ít
hơn nếu khơng có thể là trường hợp. Nguồn nhân lực phát triển thường tập
trung vào việc làm các nhu cầu của các công ty lớn quốc tế, đặc biệt là trong
khách sạn, đến bỏ bê trong những yêu cầu việc làm và cơ hội du lịch rộng hơn
hình thành. Trong một nỗ lực để mở rộng quan điểm về phát triển nguồn nhân

lực trong lập kế hoạch du lịch, một khn khổ chính sách cơng nghiệp địa
phương được đề xuất cùng với các câu hỏi nghiên cứu liên quan và các dữ
liệu yêu cầu. [62]


5

JR Behrman đã có bài viết về “Vấn đề về giới và việc làm ở châu Á”
(1995). Bài viết này cho biết thêm quan điểm về vấn đề giới và việc làm tại
các nước đang phát triển ở Châu Á, một số bằng chứng vi mơ về kích thước
lựa chọn của châu Á việc làm và các vấn đề giới được tóm tắt: tăng nữ so với
nam giới trở lại để học tại các thị trường lao động ở các cấp học cao hơn, các
vấn đề thơng tin và có thể thống kê phân biệt đối xử chống lại phụ nữ ở các
thị trường lao động nông thôn, và các giới hạn tác động của việc nỗ lực cơ hội
bình đẳng. Cuối cùng, một số việc làm và giới tính vấn đề được tóm tắt liên
quan đến phúc lợi của phụ nữ và việc làm, bản chất của phân biệt đối xử
trong thị trường lao động, lý do hiệu quả cho các can thiệp chính sách, người
có thể trọng vai trị của thơng tin, và vai trị của giáo dục.[57]
Năm 1998, Gillis, William R , Shaffer và Ron E trong “Kết hợp việc
mới cho lao động nơng thơn” đã nói về những ngành nghề mới nhằm tạo thêm
việc làm cho lao động nông thôn trong lúc nông nhàn, nhằm tăng thu nhập và
nâng cao đời sống.[58]
Năm 1998, Findeis, Jill và Leif Jensen trong “Việc làm và thị trường
lao động” đã nêu lên những cơ hội và thách thức của việc làm cũng như tiềm
năng của thị trường lao động sẵn có.[59]
B. Jha trong cuốn “Chính sách kinh tế làm tăng việc làm ở nông thôn
Ấn Độ Brajesh” (1998)[60] . Nền kinh tế Ấn Độ trong thời kỳ cải cách đã
phát triển với một tốc độ trung bình là 6,5 phần trăm, một tỷ lệ ấn tượng xem
xét các màn trình diễn vừa qua của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng cao là
nghĩa vụ phải tạo cơ hội thu nhập đủ cho quần chúng. Mặc dù cơ hội việc làm

đã tăng lên, điều này đã không được gia tăng trong tương xứng với sự phát
triển của lực lượng lao động.


6

Mindy Crandall trong cuốn “Cơ hội việc làm tại các khu vực nơng
thơn”(1998) [61]. Từ góc độ kinh tế, với một lực lượng lao động di động
hoàn hảo, những người tìm kiếm cơng ăn việc làm sẽ di chuyển đến các khu
vực của cơng việc có sẵn. Mindy Crandall cho rằng mọi người khơng phải
ln ln sẵn sàng để đóng gói và chuyển cho một cơng việc mới. Điều này
có nghĩa rằng các loại cơng việc thực tế có sẵn để cơng nhân có điều kiện đến
một mức độ lớn bởi cấu trúc cơ hội xung quanh. Các cấu trúc cơ hội xung
quanh người bao gồm sự sẵn có của công việc nào cũng như kết hợp các nghề
nghiệp và công nghiệp của công việc, mức lương hiện hành, và các xu hướng
gần đây trong tất cả các khu vực này. Khơng nơi nào có vấn đề này nhiều
hơn ở các vùng nơng thơn. Nhìn chung, trong một khu vực đơ thị, một khoảng
cách đi lại hợp lý có thể có được một nhân viên tiềm năng cho một sự đa dạng
lớn hơn nhiều công việc hơn là một đi làm chiều dài tương tự trong một khu
vực nông thôn. Cũng có thể có thêm hỗ trợ cho cơng nhân tại các khu vực đô
thị: vận tải công cộng và chăm sóc trẻ em có sẵn thường được ghi nhận như là
cơ cấu hỗ trợ làm việc nhiều hơn để đến được ở các vùng nông thôn.
Năm 2000, Mahendra S. Dev trong bài “Tự do hoá kinh tế và việc
làm ở Nam Á” [54]. Mục tiêu chính của bài này là để kiểm tra tác động của tự
do hóa kinh tế lao động việc làm và thu nhập ở Nam Á. Cụ thể, nó xem xét
các tác động việc làm tăng trưởng (tổng cộng, nông nghiệp, công nghiệp), thất
nghiệp, lương thực tế, bất bình đẳng tiền lương giữa có tay nghề và khơng có
tay nghề trong cơng nhân, việc làm của phụ nữ và lao động trẻ em. Nó cũng
phân tích liệu cứng nhắc lao động đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng việc làm
ở các nước Nam Á.



7

1.2. Ở Việt Nam
Việc làm là một trong những vấn đề có tính tồn cầu, là mối quan tâm lớn
của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Ở nước ta, từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, liên quan đến
chủ đề luận văn đã có nhiều cơng trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu có bài
viết xoay quanh vấn đề này, tiêu biểu như:
Năm 1990, Nguyễn Sinh Cúc đã viết bài “Vấn đề tạo việc làm tăng thu
nhập ở nông thôn” [41]. Thực tiễn cũng đang đặt ra những vấn đề bức xúc về
lao động, việc làm và tăng thu nhập cho nông dân nơng thơn, đó là: các chính
sách của Nhà nước chưa đủ mạnh để giải phóng triệt để mọi nguồn lực nông
thôn, nông dân, cho đầu tư phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm; nhất là thiếu
chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động nông thôn.
Chưa gắn quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, nhất là phát triển các ngành
kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, phát triển doanh
nghiệp với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, dạy nghề, sử dụng lao động tại chỗ.
Chất lượng lao động nông dân nông thôn còn quá thấp, chưa qua đào tạo, dạy
nghề chiếm phần đông nên chưa đáp ứng yêu cầu của phát triển sản xuất.
Chất lượng việc làm và năng suất lao động nơng nghiệp cũng rất thấp; tình
trạng thiếu việc làm của lao động nơng thơn rất nghiêm trọng.
Ngồi ra, vấn đề việc làm và đời sống của nông dân vùng bị thu hồi đất cho
phát triển công nghiệp, khu đô thị cũng rất bức xúc. Vấn đề bức xúc, mâu
thuẫn lớn hiện nay là chuyển dịch cơ cấu lao động không theo kịp và lạc hậu
rất xa so với chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại.


8


Điều đó chứng tỏ cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thôn thời gian qua chưa
đáp ứng yêu cầu, trong khi cơng nghiệp thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật,
thì nơng thôn lại dư thừa lao động phổ thông và bị cột chặt vào nông nghiệp,
nông thôn với việc làm, năng suất, thu nhập và đời sống rất thấp.
Năm 2005 , Trường Đại học Kinh tế quốc dân trong đề tài độc lập cấp
nhà nước đã đề cập đến vấn đề “việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi
đất trong q trình CNH-HĐH và đơ thị hố”. Về mặt lý luận nghiên cứu đã
đề cập đến sự cần thiết phải thu hồi đất, CNH-HĐH và đơ thị hố tất yếu sẽ
dẫn đến thu hồi đất nông nghiệp và do đó một bộ phân dân sẽ mất việc làm
trong nông nghiệp. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nước ta trong
quá trình phát triển. Về mặt thực tiễn nghiên cứu chỉ ra những bất cập về vấn
đề đảm bảo thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi. Việc thu
hồi đất là điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ nhưng kế
hoạch thu hồi đất không gắn với kế hoạch đào tạo nghề nên người dân mất đất
khơng có việc làm và thu nhập, đời sống người dân tiềm ẩn sự bất ổn bên
trong. Nghiên cứu dự báo nhu cầu thu hồi đất và đưa ra khung chính sách
đồng bộ bao gồm: Chính sách đền bù, bồi thường thiệt hại; Chính sách tạo
việc làm; Chính sách tái định cư; Chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của
các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển các khu
cơng nghiệp, khu đơ thị và các chính sách xã hội liên quan để đảm bảo việc
làm và thu nhập cho đối tượng bị thu hồi đất [53]
Năm 1991, Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa trong cuốn “Sử dụng
nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã nêu lên các biện pháp
sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả.[42]


9

Năm 1993, Nguyễn Khang đã viết bài “ Về giải quyết việc làm ở nông

thôn từ năm 1994, 1995 đến năm 2000” nội dung dự báo vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động.[43]
Năm 1997, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung trong cuốn “chính
sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã đề cập đến chính sách giải quyết việc
làm của nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước. Về mặt lý luận
nghiên cứu đã nêu khá chi tiết về phương pháp luận, cách tiếp cận về chính
sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động – việc làm và phương pháp
tính. Đặc biệt cơng trình nghiên cứu đã bước đầu đề cập đến khái niệm thị
trường lao động, mối quan hệ giữa cung- cầu lao động và vai trò đối với giải
quyết sức ép về việc làm. Về mặt thực tiễn các tác giả đã phân tích đánh giá
thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta nói chung, trong nơng nghiệp, nơng thơn
nói riêng và những nguyên nhân chủ yếu; khái quát dòng di chuyển lao động
trên thị trường lao động, nhất là di chuyển từ nơng thơn ra thành thị tìm việc
làm. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm giải quyết việc làm trong quá
trình đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta. Giải pháp cơ bản cho khu vực nơng
thơn đó là giải quyết nạn thiếu việc làm còn rất phổ biến và nghiêm trọng,
việc làm kém hiệu quả và thu nhập thấp thông qua chuyển dịch cơ bản cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng CNH- HĐH. [44]
Năm 2002, Đỗ Thế Tùng đã có bài viết về Ảnh hưởng của nền kinh tế
tri thức với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam.[45].
Năm 2004, Đinh Đặng Định trong cuốn “Một số vấn đề lao động, việc
làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay” đã đưa ra những tồn tại
trong giải quyết nguồn lực lao động cũng như vấn đề về việc làm.[48]


10

Năm 2002, Nguyễn Thị Lan Hương trong cuốn “Thị trường lao động ở
Việt Nam, định hướng và phát triển” đã đưa ra những thuận lợi, khó khăn và
định hướng phát triển thị trường lao động của nước ta.[46]

Đề tài “Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết
việc làm trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” (2001) do
PGS.TS Trần Văn Chử làm chủ nhiệm đề tài. Các cộng tác viên của đề tài đã
phân tích làm rõ mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng lao động với giải
quyết việc làm trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Các
tác giả cho rằng: việc nâng cao chất lượng nguồn lao động không chỉ nhằm
đáp ứng yêu cầu của phát triển, mà cịn góp phần giải quyết việc làm, giảm
thất nghiệp [52]
Năm 2003, Nguyễn Thị Hằng đã có bài viết về Lao động việc làm những
bước tiến quan trọng [47]. Tác giả cho rằng vấn đề lao động và việc làm là
vấn đề quan trọng trong sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay.
Năm 2003, Phạm Đức Thành, Phạm Quý Thọ, Thang Mạnh Hợp đã cùng
có bài viết về Vấn đề lao động và việc làm ở Việt Nam từ đổi mới đến nay.
[49]
Năm 2001, Bùi Văn Quán đã có bài viết “Thực trạng lao động, việc làm
ở nơng thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001 – 2005” [50]. Tác giả đã
đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nơng
dân vùng giải phóng mặt bằng làm khu cơng nghiệp, cụm công nghiệp gắn
với quy hoạch xây dựng nhà ở, khu vui chơi giải trí cho người lao động. Duy
trì và phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng các trường dạy nghề. Đẩy
mạnh công tác xuất khẩu lao động, xây dựng cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn


11

lao động, tích cực xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động
Ngoài ra, cũng có một số đề tài, bài viết về vấn đề việc làm như ở một
số tỉnh: Hà Nội, Thanh Hóa, Đồng Nai, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc…
1.3. Những vấn đề về lý luận và kinh nghiệm GQVL trên thế giới và

trong nước
1.3.1. Những vấn đề lý luận
1.3.1.1. Khái niệm về lao động
Theo C.Mác: " Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không
phụ thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu
làm môi giới cho sự trao đổi chất giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản
thân sự sống của con người" [20,tr.61]. Ph.Ăngghen viết: " Khẳng định rằng
lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi
với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của
cải. Nhưng lao động cịn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động
là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến
một mức mà trên ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo ra
bản thân con người [21,tr.641].
V.Lênin khẳng định: " Lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là
người lao động" [18,tr.430].
Trong nguồn lao động của mỗi quốc gia hay một địa phương nào đó thì
người lao động được xếp vào nguồn lao động. Nguồn lao động là số lượng
của dân cư của quốc gia đó hay của địa phương đó có khả năng lao động.


12

Hay có thể hiểu rằng: nguồn lao động là bộ phận dân cư có tồn bộ thể chất
và tinh thần có thể sử dụng trong q trình lao động.
Bộ phận chính của nguồn lao động là lực lượng lao động, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động, có sức khoẻ đang làm việc và những
người thất nghiệp. Đặc trưng của nguồn lao động là các chỉ tiêu về số lượng
và chất lượng, bao gồm các chỉ tiêu: số lượng, độ tuổi, giới tính, trình độ học
vấn, trình độ chun môn kỹ thuật, số người đang đi học, số người đang làm
việc và sự phân bố lao động theo lãnh thổ, theo ngành, theo khu vực kinh tế...

Như đã đề cập, lao động là quá trình tiêu dùng sức lao động, vậy q
trình đó chỉ có thể tiến hành khi đã được dựa trên những tiền đề vật chất phục
vụ cho q trình đó đầy đủ. Trên bình diện một nước hay một địa phương nào
đó thì q trình lao động của bộ phận dân cư có sức lao động lại được thể hiện
ở số lượng việc làm. Việc làm là một phạm trù kinh tế - xã hội, là một chỉ tiêu
cơ bản để xem xét, đánh giá sự tiến bộ hay lạc hậu của mỗi quốc gia trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
1.3.1.2. Việc làm
Khi nghiên cứu q trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, C.Mác có đề cập
đến việc làm nhưng chưa đưa ra khái niệm cụ thể về việc làm, như: " Sự tăng
lên của bộ phận tư bản khả biến của tư bản và do đó sự tăng thêm số cơng
nhân đã có việc làm, bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh mẽ và
với việc sản xuất ra số nhân khẩu thừa tạm thời" [20, tr.159].
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về việc làm, song xét cho cùng
thực chất của việc làm là sự kết hợp sức lao động của con người với tư liệu
sản xuất.


13

Điều 13, chương II Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị
pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm" [3, tr.42].
Khái niệm việc làm theo Bộ luật lao động của nước ta bao gồm một
phạm vi rất rộng: từ những công việc được thực hiện trong các doanh nghiệp,
công sở, đến mọi hoạt động lao động hợp pháp như các cơng việc nội trợ,
chăm sóc con, cháu trong gia đình... đều được coi là việc làm. Khái niệm trên
làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải
phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người.
Bộ luật Lao động cũng qui định rõ ràng: " Giải quyết việc làm, đảm

bảo cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách
nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội" [3, tr.142].
Từ khái niệm việc làm, có thể làm rõ hơn một số khái niệm dẫn suất
như sau: người có việc làm, thiếu việc làm.
a, Người có việc làm
Đối với nước ta, người có việc làm là người từ đủ 15 tuổi trở lên trong
nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công)
hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất
kinh doanh của hộ gia đình.
Có việc là là có thu nhập, là địi hỏi chính đáng của người lao động. tạo
được việc làm tức là thu hút được nguồn lao động vào quá trình sản xuất, làm
ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan
hệ gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và cơng bằng xã hội. Trong hoạch định
chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo
mọi điều kiện để con người phát triển, Đảng ta khẳng định: " Phát huy yếu tố


14

con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động" [8,
tr.36].
b, Thiếu việc làm
Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, theo TS.
Trần Thị Thu đưa ra khái niệm mà nhiều nhà nghiên cứu cho là hợp lý và
khoa học: " Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp
trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong
muốn" [25, tr.17].
Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý
muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật
qui định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu

cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung.
c, Giải quyết việc làm.
Giải quyết việc làm là nâng cao chất lượng việc làm và tạo ra việc làm
để thu hút người lao động vào guồng máy sản xuất của nền kinh tế. Giải quyết
việc làm không chỉ nhằm tạo thêm việc làm mà còn phải nâng cao chất lượng
việc làm. Đây là vấn đề cịn ít được chú ý khi đề cập đến vấn đề GQVL,
người ta chỉ quan tâm đến khía cạnh thứ hai của nó là vấn đề tạo ra việc làm.
Vậy tạo ra việc làm là gì?
Tạo ra việc làm là hoạt động kiến thiết cho người lao động có được một
cơng việc cụ thể mang lại thu nhập cho họ và không bị pháp luật ngăn cấm.
Người tạo ra cơng việc cho người lao động có thể là chính phủ thơng qua các
chính sách, có thể là một tổ chức hoạt động kinh tế, các cá nhân, thông qua
các hoạt động thuê mướn nhân công.


15

1.3.1.3. Thất nghiệp.
Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp, nhưng nội dung cơ bản
của thất nghiệp là đề cập về việc: người lao động có khả năng làm việc, mong
muốn làm việc nhưng không được làm việc. Samuelson - nhà kinh tế học của
trường phái hiện đại cho rằng: " Thất nghiệp là những người khơng có việc
làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm".
[ 32, tr.271].
Như vậy, thất nghiệp (khơng có việc làm) là hiện tượng người lao động
bị mất việc làm hay là sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất
nghiệp có nhiều loại:
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xuất hiện kho khơng có sự đồng bộ
giữa kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao
động và sản xuất thay đổi.

- Thất nghiệp do chuyển đổi: là một dạng của thất nghiệp cơ cấu, đây là
loại thất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu
lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn
đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế,
làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một
số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của
người lao động trở nên khơng thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc
phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện
lại tay nghề [14, tr.144].
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động
muốn có thời gian để tìm việc làm thích hợp với chun mơn và sở thích của
mình.


16

- Thất nghiệp theo mùa vụ: là thất nghiệp do cầu lao động giảm, thường
vào những thời kỳ nhất định trong năm.
- Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời
kỳ của nền kinh tế.
Ở nước ta, theo khái niệm của Bộ Lao động - thương binh và xã hội:
Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt
động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay khơng đi tìm việc do khơng
biết tìm việc ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có
tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ
nhưng khơng tìm ra việc [14, tr.142].
Với khái niệm trên, theo Bộ luật lao động ở nước ta hiện nay: Những
người trong độ tuổi lao động ( nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả
năng lao động, khơng có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất
nghiệp.

1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trên thế giới
1.3.2.1.Kinh nghiệm của Nhật Bản
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã để lại hậu quả nặng nề về người
và của cho Nhật Bản. Đất nước bị tàn phá kiệt quệ, Nhật Bản phải tìm hướng
đi lên từ “ đơi bàn tay trắng”. Trước tình hình hụt hậu quá xa về kinh tế và
công nghệ so với phương Tây, Nhật Bản đã lựa chọn con đường phát triển từ
“ đầu tư cho giáo dục”. Hệ thống giáo dục được ưu tiên đặc biệt: “ Từ năm
1960 đến nay đầu tư cho giáo dục công cộng chiếm trên 5% GNP” [35, tr.5].
Giáo dục phổ cập miễn phí cho tất cả trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Do đặt giáo dục
là nhiệm vụ trên hết, Nhật Bản đã tạo được nguồn lực lao động có trình độ tay


×