Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tiểu luận kinh tế vĩ mô Lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠ
ẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN
N ĐÀO
Đ
TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU
U LUẬN
LU
MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI 6:

LẠM PHÁT

GVGD

: TRẦN THỊ BÍCH DUNG

NHĨM

:6

LỚP

: CHK22D3

TP. Hồ Chí Minh tháng 3, năm 2013


Mục lục


1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT .......................................................................................... 4
1.1. Khái niệm lạm phát ........................................................................................................ 4
1.2 Đo lường lạm phát ......................................................................................................... 5
1.3 Phân loại lạm phát .......................................................................................................... 6
1.3.1 Về mặt định lượng ................................................................................................... 6
1.3.2 Về mặt định tính ...................................................................................................... 7
1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát .......................................................................................... 7
1.4.1 Lạm phát do cầu kéo ................................................................................................. 7
1.4.2 Lạm phát do cầu thay đổi........................................................................................... 8
1.4.3 Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................................ 8
1.4.4 Lạm phát do cơ cấu................................................................................................... 9
1.4.5 Lạm phát do xuất khẩu .............................................................................................. 9
1.4.6 Lạm phát do nhập khẩu ............................................................................................. 9
1.4.7 Lạm phát tiền tệ ....................................................................................................... 9
1.4.8 Lạm phát đẻ ra lạm phát .......................................................................................... 10
1.5 Tác động của lạm phát................................................................................................... 10
1.5.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải ................................................................ 11
1.5.2 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm ............................................................... 11
1.5.3 Các tác động khác................................................................................................... 11
1.6 Lạm phát và lãi suất ...................................................................................................... 12
1.6.1 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.......................................................................... 12
1.6.2 Hiệu ứng Fisher...................................................................................................... 13
1.6.3 Hai loại lãi suất thực ............................................................................................... 13

2. THỰC TRẠNG - NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM ................ 15
2.1 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây ............................................... 15
2.2 Nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây.................................. 22
2.2.1 Lạm phát chi phí đẩy .............................................................................................. 22
2.2.2 Nguyên nhân về phía tổng cầu ................................................................................. 25
2.2.3 Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ....................... 26

2.2.4 Một số nguyên nhân khác ....................................................................................... 28

3. CÁC GIÁI PHÁP KIỀM SOÁT LẠM PHÁT CHO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM...... 30
3.1 Một số giải pháp kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ trong ngắn hạn và dài hạn .... 30
3.1.1 Các giải pháp trong ngắn hạn .................................................................................... 30
3.1.2 Các giải pháp trong dài hạn ...................................................................................... 30
3.2 Một số đề xuất của nhóm về các biện pháp kiểm soát lạm phát trong thời gian sắp tới ........... 32


3.2.1 Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, giải quyết điểm nghẽn nợ xấu, hàng
tồn kho. ......................................................................................................................... 33
3.2.2 Chính sách tiền tệ và tài khóa cần tiếp tục thận trọng và linh hoạt ................................. 36
3.2.3 Giảm chi tiêu cơng của chính phủ ............................................................................. 37
3.2.4 Mở rộng lãi suất ở mức hợp lý ................................................................................. 38
3.2.5 Kiểm soát giá ........................................................................................................ 38

4. XU HƯỚNG LẠM PHÁT NĂM 2013 VÀ SO SÁNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VỚI
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................................... 39
4.1 Xu hướng lạm phát năm 2013 ........................................................................................ 39
4.2 So sánh lạm phát ở Việt Nam với một số nước trên thế giới ............................................... 41


1. TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT
1.1. Khái niệm lạm phát
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát và mỗi quan điểm đều có sự
chắc chắn về luận điểm và những lý luận của mình.
Theo L.V.chandeler, D.C cliner với trường phái lạm phát giá cả thì khẳng định :lạm
phát là sự tăng giá hàng bất kể dài hạn hay ngắn hạn , chu kỳ hay đột xuất.
G.G. Mtrukhin lại cho rằng : Trong đời sống, tổng mức giá cả tăng trước hết thông
qua việc tăng giá không đồng đều ở từng nhóm hàng hố và rút cuộc dẫn tới việc

tăng giá cả nói chung. Với ý nghĩa như vậy có thể xem sự mất giá của đồng tiền là
lạm phát. Ơng cũng chỉ rõ: lạm phát, đó là hình thức tràn trề tư bản một cách tiềm
tàng ( tự phát hoặc có dụng ý) là sự phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân thông qua giá cả giữa các khu vực của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành
kinh tế và các giai cấp, các nhóm dân cư xã hội.
Ở mức bao quát hơn P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn “Kinh tế học” đã
được dịch ra tiếng việt, xuất bản năm 1989 cho rằng lạm phát xẩy ra khi mức chung
của giá cả chi phí tăng lên.
Với luận thuyết “Lạm phát lưu thơng tiền tệ “ J.Bondin và M. Friendman lại cho
rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông làm cho giá cả tăng lên.
M.Friedman nói “ lạm phát ở mọi lúc moị nơi đều là hiện tượng của lưu thơng tiền
tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có thể xuất hiện khi nào số lượng tiền trong lưu thông
tăng lên nhanh hơn so với sản xuất”
Tóm lại, tất cả những luận thuyết, những quan điểm về lạm phát đã nêu trên đều đưa
ra những biểu hiện ở một mặt nào đó của lạm phát. Ngày nay ta có thể hiểu lạm
phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một
khoảng thời gian nhất định.


1.2 Đo lường lạm phát
Để đo lường mức độ lạm phát mà nền kinh tế trải qua trong một thời kỳ nhất định, các
nhà thống kê kinh tế sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi
của mức giá chung. Tỷ lệ lạm phát cho thời kỳ t được tính theo cơng thức sau:

=

. 100%

πt : tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t (có thể là tháng, q, hoặc năm)
Pt : mức giá của thời kỳ t

Pt-1 : mức giá của thời kỳ trước đó
Rõ ràng là để tính được tỷ lệ lạm phát, trước hết các nhà thống kê phải quyết định sử
dụng chỉ số giá nào để phản ánh mức giá. Như chúng ta đã biết là người ta thường sử
dụng chỉ số điều chỉnh GDP (D) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường mức giá
chung. Tuy nhiên, nếu mục tiêu là xác định ảnh hưởng của lạm phát đến mức sống, thì
rõ ràng chỉ số giá tiêu dùng tỏ ra thích hợp hơn. Trong thực tế, các số liệu cơng bố
chính thức về lạm phát trên tồn thế giới đều được tính trên cơ sở CPI.
CÁC KÊNH TRUYỀN TẢI ĐẾN LẠM PHÁT

Mức giá

Giá hàng hóa thương mại

Giá thế giới
(giá dầu, gạo và
các đầu vào nhập
khẩu)

Tỷ giá

Giá hàng hóa phi thương mại

Tổng cầu

Tổng cung

Tiền tệ và tín
dụng, lãi suất,
thu nhập, tài sản,
chi tiêu và thuế


Chi phí đầu vào
trong nước và
nhập khẩu, đơn
giá phía cung

Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành – 2011,
VEPR


1.3 Phân loại lạm phát
Tùy theo tiêu thức dùng để phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác
nhau. Người ta phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính.
1.3.1 Về mặt định lượng
Đó là dựa trên tỷ lệ phần trăm lạm phát được tính trong năm, phân theo cách
này thì lạm phát có các loại sau:
* Lạm phát vừa phải: Được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đốn trước
được. Đối với các nước đang phát triển , lạm phát ở mức độ một con số thường được
coi là lạm phát vừa phải. Đó là mức lạm phát mà bình thường nền kinh tế trải qua và
ít gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Lạm phát vừa phải có hai cấp độ cơ bản đó
là:
- Thiểu phát: là tỷ lệ lạm phát ở mức 3 - 4 % một năm trở xuống
- Lạm phát thấp: là mức lạm phát có tỷ lệ ở 3% đến 7% một năm
* Lạm phát cao ( lạm phát phi mã): là loại lạm phát ở mức hai đến ba con số một
năm. Loại lạm phát này tác động tiêu cực đến nền kinh tế , với những hậu quả cực kì
khó khăn cho đời sống kinh tế, xã hội, chính trị trong nước. Lạm phát phi mã được
duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối
cảnh đó, đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối
thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hố,
mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm

phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích luỹ của cải.
* Siêu lạm phát: là lạm phát mất kiểm sốt, một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng
khi tiền tệ mất giá trị. Siêu lạm phát là lạm phát ở mức 4 con số, từ 1000% trở lên.
Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung
tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách
quá lớn. Hơn nữa một khi lạm phát cao đã bắt đầu , tình hình thâm hụt ngân sách có
thể trở nên khơng thể kiểm sốt được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ


thuế tính theo phần trăm so với GDP mà điều này đến lượt nó làm tăng thâm hụt
ngân sách và dẫn đến lạm phát cao hơn.
1.3.2 Về mặt định tính
Lạm phát được chia thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo tính chất của lạm phát
mà người ta chia thành các loại cơ bản sau:
- Lạm phát thuần túy: Đây là trường hợp đặc biệt của lạm phát, hầu như giá cả của
mọi loại hàng hoá đều tăng lên cùng một tỷ lệ trong cùng một đơn vị thời gian.
- Lạm phát cân bằng: Là loại lạm phát có mức giá chung tăng tương ứng với mức
tăng thu nhập.
- Lạm phát được dự đoán trước: Là lạm phát mà mọi người có thể dự đốn trước nhờ
vào sự diễn tiến liên tục theo chuỗi thời gian trong nhiều năm.
- Lạm phát khơng được dự đốn trước: Là lạm phát xảy ra bất ngờ, ngoài sự tiên liệu
của mọi người về quy mô, cường độ cũng như mức độ tác động.
- Lạm phát cao và lạm phát thấp: lạm phát cao là mức lạm phát mà tỷ lệ tăng thu
nhập tăng thấp hơn tỷ lệ lạm phát, lạm phát thấp là mức tăng thu nhập tăng cao hơn
mức độ tăng của tỷ lệ lạm phát.
1.4 Nguyên nhân gây ra lạm phát
1.4.1 Lạm phát do cầu kéo
Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng
lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường
AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng

cùng tăng.


Trong khi đó, chủ nghĩa tiềền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn
ơn tổng
t
cung, người
ta có cầu về tiền mặt cao hơn,
hơ dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có
lạm phát.
1.4.2 Lạm phát do cầuu thay đổi
Giả dụ lượng cầu vềề một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng
ng cầu
c về một mặt
hàng khác lại tăng lên. Nếuu thị
th trường có người cung cấp độc quyềnn và giá cả có tính
chất cứng nhắc phía dướii (chỉ
(ch có thể tăng mà khơng thể giảm),
m), thì mặt
m hàng mà lượng
cầu giảm vẫn khơng giảm
m giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầuu tăng
tă thì lại tăng
giá. Kết quả là mứcc giá chung tăng
t
lên, nghĩa là lạm phát.
1.4.3 Lạm phát do chi phí đẩy
đ
Nếu tiềnn cơng danh nghĩa
ngh tăng lên, thì chi phí sản xuất củaa các xí nghiệp

nghi tăng.
Các xí nghiệp vì muốn bảoo tồn mức
m lợi nhuận của mình sẽ tăng
ăng giá thành
t
sản phẩm.
Mức giá chung của toàn thểể nền kinh tế cũng tăng.


1.4.4 Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu
hi quả tăng tiền công danh nghĩa
ĩa cho người
ng
lao động.
Ngành kinh doanh khơng hiệu
hi quả, vì thế, khơng thể khơng tăng tiềền cơng cho người
lao động
ng trong ngành mình. Nhưng
Nh
để đảm bảo mức lợi nhuận,
n, ngành kinh doanh kém
hiệu quả sẽ tăng
ng giá thành sản
s phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó.
1.4.5 Lạm phát do xuất
ấ khẩu
ẩu
Xuất khẩu tăng dẫnn tới
t tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặặc sản phẩm được

huy động cho xuất khẩuu khiến
khi lượng cung sản phẩm cho thị trường
ng trong nước
n
giảm
khiến tổng cung thấp hơn tổổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng
ng cung và tổng
t
cầu mất
cân bằng.
1.4.6 Lạm phát do nhập
ập khẩu
khẩ
Sản phẩm không tự sản
s xuất trong nước được mà phải nhậpp khẩu.
kh Khi giá nhập
khẩu tăng (do nhà cung cấpp nước
n
ngoài tăng giá như trong trường OPEC quyết định
tăng giá dầu, hay do đồng
ng tiền
ti trong nước xuống giá) thì giá bán sảản phẩm đó trong
nước cũng tăng. Lạm
m phát hình thành khi mức
m giá chung bị giá nhậpp khẩu
kh đội lên.
1.4.7 Lạm phát tiền tệ


Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ

cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng
trung ương mua [công trái] theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu
thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
Lạm phát loại này nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá
mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có
thể do ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các
nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi lượng tiền lưu thơng q
lớn, ví dụ trong tay bạn có nhiều hơn 100 triệu..., thì sự tiêu dùng theo đó mà tăng rất
lớn theo xã hội. ÁP lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép
lạm phát tăng lên.
1.4.8 Lạm phát đẻ ra lạm phát
Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá
tăng lên người dân tự phán đốn, tự suy nghĩ là đồng tiền khơng ổn định thì giá cả sẽ
tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn
tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát.
1.5 Tác động của lạm phát
Nhìn chung, lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác
hại khơng đáng kể; cịn lạm phát cao và siêu lạm phát gây ra những tác hại nghiêm
trọng đối với kinh tế và đời sống. Tác động của lạm phát cịn tùy thuộc vào lạm phát
đó có dự đốn trước được hay không, nghĩa là công chúng và các thể chế có tiên tri
được mức độ lạm phát hay sự thay đổi mức độ lạm phát là một điều bất ngờ. Nếu như
lạm phát hồn tồn có thể dự đốn trước được thì lạm phát khơng gây nên gánh nặng
kinh tế lớn bởi người ta có thể có những giải pháp để thích nghi với nó. Lạm phát
khơng dự đoán trước được sẽ dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập
một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền kinh tế.


1.5.1 Tác động phân phối lại thu nhập và của cải
Tác động chính của lạm phát về mặt phân phối phát sinh từ những loại khác
nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những ngươi

có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả của các loại tài sản nói chung
đều tăng lên, con giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những người làm cơng
ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại.
Để tránh thiệt hại, một số nhà kinh tế đưa ra cách thức giải quyết đơn giản là lãi suất
cần được điều chỉnh cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Ví dụ, lãi suất thực là 3%, tỷ lệ
tăng giá là 9%, thì lãi suất danh nghĩa là 12%. Tuy nhiên, một sự điều chỉnh cho lãi
suất phù hợp tỷ lệ lạm phát chỉ có thể thực hiện được trong điều lạm phát ở mức độ
thấp.
1.5.2 Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm
Trong điều kiện nền kinh tế chưa dạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải
thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông,
cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản suất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của
chính phủ và nhân dân.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng lên thì
thất nghiệp giảm xuống và ngược lại khi thất nghiệp giảm xuống thì lạm phát tăng lên.
Nhà linh tế học A.W. Phillips đã đưa ra “Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc
làm”, theo đó một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp tháp hơn nếu sẵn sàng trả
giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn.
1.5.3 Các tác động khác
Trong điều kiện lạm phát cao và khơng dự đốn được, cơ cấu nền kinh tế dễ bị
mất cân đối vì khi đó các nhà kinh doanh thường hướng đầu tư vào những khu vực
hàng hóa có giá cả tăng lên cao, nhưng ngành sản suất có chu kỳ ngắn, thời gian thu
hồi vốn nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản suất có chu kỳ dài, thời gian thu
hồi vốn chậm vì có nguy cơ gặp phải nhiều rủi ro. Trong lĩnh vực lưu thông, khi vật
giá tăng quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa thường là hiện tượng phổ


biến, gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông càng thêm rối loạn. Trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giá hối đoái. Sự mất giá
của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh của hàng

xuất khẩu, tuy nhiên nó gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu. Lạm phát cao và siêu
lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Nguồn tiền trong xã hội bị sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bị phá sản vì mất
khả năng thanh tốn, lam phát phát triển nhanh, biểu giá thường xuyên thay đổi làm
cho lượng thông tin được bao hàm trong giá cả bị phá hủy, các tính tốn kinh tế bị sai
lệch nhiều theo thời gian, từ đó gây khó khăn cho các hoạt động đầu tư. Lạm phát gây
thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào mòn giá trị thực của những khoản
cơng phí. Ngồi ra lạm phát cao kéo dài và khơng dự đốn trước được làm cho nguồn
thu ngân sách nhà nước bị giảm do sản xuất bị suy thối. Tuy nhiên, lạm phát cũng có
tác động làm gia tăng số thuế nhà nước thu được trong những trường hợp nhất định.
Nếu hệ thống thuế tăng dần (thuế suất lũy tiến) thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ đẩy người
ta nhanh hơn sang nhóm phải đóng thuế cao hơn, và như vậy chính phủ có thể thu
được nhiều thuế hơn mà không phải thông qua luật. Trong thời kỳ lạm phát giá cả
hàng hóa – dịch vụ tăng lên một cách vững chắc, bên cạnh đó tiền lương danh nghĩa
cũng theo xu hướng tăng lên, vì vậy thu nhập thực tế của người lao động nói chung có
thể vững hoặc tăng lên, hoặc giảm đi chứ không phải bao giờ cũng suy giảm.
Như vậy lạm phát đã ảnh hưởng đến mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội và nhà
nước phải áp dụng những biện pháp thích hợp để kiềm chế, kiểm sốt lạm phát.
1.6 Lạm phát và lãi suất
1.6.1 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Các nhà kinh tế gọi lãi suất mà ngân hàng trả cho ban là lãi suất danh nghĩa và
mức độ gia tăng của sức mua của bạn là lãi suất thực.
Nếu: i là lãi suất danh nghĩa
r là lãi suất thực
Π là tốc độ lạm phát


r=i–Π

Ta có:


Lãi suất thực chính là chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát.
Ví dụ: bạn gởi tiền trong ngân hang với lãi suất là 10%/năm. Sang năm bạn rút tiền ra
cùng lãi. Khi đó số tiền mà bạn nhân được không tăng thêm 10% về mặt giá trị so với
thời điểm bạn gởi. Nếu lạm phát là 5% thì thực chất giá trị số tiền bạn nhận được từ
ngân hang chỉ tăng thêm 5% so với thời diểm bạn gởi, đó là do lạm phát làm đồng tiền
của bạn giạm di 5% về mặt giá trị.
1.6.2 Hiệu ứng Fisher
i=r+Π
Đây là đẳng thức Fisher. Đẳng thức này cho thấy lãi suất danh nghĩa có thể
thay đổi do ba nguyên nhân: (i) lãi suất thực thay đổi, (ii) tỷ lệ lạm phát thay đổi, hay
(iii) cả hai cùng thay đổi.
Theo lý thuyết định lượng, nếu số cung tiền tệ tăng 1% thì lạm phát sẽ tăng 1%.
Theo đẳng thức Fisher, 1% tăng lên của lạm phát sẽ tạo ra 1% tăng lên của lãi suất
danh nghĩa. Mối quan hệ một - một giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa được gọi
là hiệu ứng Fisher.
1.6.3 Hai loại lãi suất thực
Phân biệt hai loại lãi suất thực: lãi suất thực “trước” và lãi suất thực “sau”.
Lãi suất thực “trước” là lãi suất thực mà người cho vay và người vay thống nhất với
nhau.
Lãi suất thực “sau” là lãi suất thực thực sự phát sinh.
Nếu ký hiệu Π là tỷ lệ lạm phát thực tế và Πe là tỷ lệ lạm phát kỳ vọng thì lãi
suất thực trước là i-Πe và lãi suất thực sau là i-Π. Hai loại lãi suất thực này khác nhau
khi tỷ lệ lạm phát thực Π khác với tỷ lệ lạm phát kì vọng Πe.
Lãi suất danh nghĩa khơng thể điều chỉnh theo lạm phát thực tế vì lạm phát
thực tế khơng được biết khi lãi suất danh nghĩa được ấn định. Lãi suất danh nghĩa chỉ


có thể điều chỉnh theo lạm phát kỳ vọng. Vì vậy, hiệu ứng Fisher có thể được viết
chính xác hơn như sau:

i = r – Πe


2. THỰC TRẠNG - NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT Ở VIỆT
NAM
2.1 Thực trạng lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây
Trong những năm vừa qua kinh tế Việt Nam thường xuyên phải chịu mức
lạm phát cao làm cho những thành quả của tăng trưởng kinh tế không đến được với
người lao động do mức tăng thu nhập danh nghĩa không theo kịp mức tăng của giá cả
thị trường. Đặc biệt, năm 2008 lạm phát đã tăng rất cao lên đến trên 23% buộc Chính
phủ phải đưa ra hệ thống 8 giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát và đã đạt được kết
quả nhất định khi lạm phát năm 2009 và 2010 có xu hướng giảm xuống.
Năm 2010, lạm phát ở Việt Nam hơn 11,75% gấp rưỡi mức 6,52% của 2009,
vượt xa mục tiêu ban đầu (dưới 7%). Mặc dù năm 2010, bội chi ngân sách đã được
kéo xuống cịn dưới 6%, nhưng nếu tính cả huy động trái phiếu, thì tỷ lệ vẫn cịn ở
mức 7%. Đó là mức rất cao, không những là một trong những nguyên nhân của lạm
phát cao, mà còn làm gia tăng nợ nần.
Trong năm 2010, do dịp Tết nguyên đán và việc tăng giá điện, lạm phát trong
hai tháng đầu năm tăng cao. Năm tháng tiếp theo của năm 2010 chứng kiến tỷ lệ lạm
phát tương đối ổn định ở mức thấp chứng tỏ các biện pháp kiểm soát lạm phát của
Chính phủ đã có tác động. Tuy nhiên, lạm phát lại tăng trở lại mạnh mẽ từ tháng 9
năm 2010 khiến cho chỉ số giá tiêu dùng CPI cho 11 tháng đã tăng lên đến 9,58% so
với 20,71% và 5,07% của cùng kỳ năm2008 và 2009. Việc phá giá VND so với USD
trong tháng 8 năm 2010 và biến động của thị trường vàng trong nước và quốc tế vừa
qua được coi là một vài trong số những nguyên nhân chủ yếu khiến cho lạm phát tăng
cao lúc này.
Nhập siêu năm 2010, so với năm trước và so với kế hoạch năm, đã giảm và
thấp hơn cả về kim ngạch tuyệt đối cũng như tỷ lệ nhập siêu so với xuất khẩu, nhưng
nhập siêu liên tục, kéo dài và hiện ở mức khá cao (năm 2007 là 14,2 tỷ USD, năm
2008 là 18,0 tỷ USD, năm 2009 gần 12,9 tỷ USD, năm 2010 khoảng 12 tỷ USD). Điều

này đã tác động tiêu cực tới cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối và tạo sức ép lên tỷ
giá. Giá USD trên thế giới giảm, nhưng ở trong nước vẫn tăng (năm 2008 tăng 6,31%,


năm 2009 tăng 10,7%, 11 tháng năm 2010 tăng 6,63%), làm tăng mạnh gánh nặng lạm
phát …
Tuy nhiên, lạm phát như con ngựa bất kham đã tăng cao trở lại trong năm 2011
lên đến 18,23% mặc dù Chính phủ đã có nghị quyết 11 đưa ra một hệ thống giải pháp
toàn diện để kiềm chế lạm phát ngay từ đầu năm 2011.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI năm 2012 diễn biến ngồi dự kiến và khơng tn theo quy
luật của những năm trước đó: Ngoại trừ 2 tháng đầu năm, lạm phát tăng cao do yếu tố
mùa vụ với mức tăng lần lượt là 1% và 1,37% so với tháng trước, chỉ số CPI từ tháng
3 tới tháng 8 chỉ tăng rất chậm.
Đặc biệt, trong tháng 6 và tháng 7/2012, lạm phát đã ở mức âm (với mức tăng
CPI lần lượt là -0,26% và -0,29% so với tháng trước). Qua đó, lạm phát so với cùng
kỳ cũng đã giảm nhanh từ 17,27% vào tháng 1/2012 xuống mức 5,04% trong tháng
8/2012. Vào thời điểm đó, xu hướng trên của lạm phát đã làm dấy lên mối quan ngại
về suy giảm kinh tế và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, trong tháng 8 và tháng 9,
lạm phát đã đảo chiều hoàn toàn với mức tăng trong 2 tháng lần lượt là 0,63% và
2,2% so với tháng trước. Đặc biệt, mức tăng của lạm phát tháng 9 (2,2%) cịn vượt
ngồi dự báo của nhiều chuyên gia. Song bước sang những tháng cuối năm 2012, lạm
phát đã hạ nhiệt, mức tăng CPI trong 3 tháng 10, 11 và 12 lần lượt là 0,85%, 0,47% và
0,27% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 12/2012, lạm phát tăng 6,81% so với
tháng 12/2011, thấp hơn so với mức tăng của năm 2011 (18,13%) và năm 2010
(11,75%). Như vậy là lạm phát năm 2012 đã dừng ở mức dưới 7% - đạt được mục tiêu
của Quốc hội đề ra.
Năm 2013 đã đi được 3 tháng. Tháng 1/2013, CPI đã tăng tới 1,25%. Lạm phát
tháng 2 tuy chỉ tăng 1,32% so với tháng 1, nhưng tính chung 2 tháng đầu năm, CPI đã
tăng 2,59% so với tháng 12/2012. Như vậy, với mục tiêu lạm phát năm 2013 ở mức 66,5%, thì trong 10 tháng cịn lại, CPI sẽ chỉ được phép tăng dưới 0,4%/tháng. Rõ ràng,
đây là mục tiêu khó khả thi trong bối cảnh nhiều yếu tố đe dọa lạm phát đang rình rập.



Hơn nữa, theo nhận định của HSBC, lạm phát cơ bản tháng 2 tương tự như tháng 1
vẫn ở mức cao 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng, lạm phát cơ bản có
điều chỉnh yếu tố mùa vụ so với tháng trước đã giảm 0,5% từ mức 0,9% của tháng 1.
Lạm phát thực phẩm tháng 2 tăng nhẹ từ mức 1,3% của tháng 1 lên mức 1,5% so với
cùng kỳ năm ngoái. Kết quả là lạm phát thực phẩm tháng 2 có điều chỉnh mùa vụ so
sánh theo tháng tăng 0,2% từ mức 0,6% trong tháng 1.
Sau đây chúng ta cùng điểm lại tình hình lạm phát ở Việt Nam qua các năm.

Lạm phát so với năm 2000 (trục chính)

Tỷ lệ lạm phát ở VN

Lạm phát so với năm trước (trục phụ)

500

130

123,0
118,6

450

120

400
350


98,4

100,4

103,9 103,1

107,8 108,3 107,5 108,3

106,9

109,2

110
100
271,5

300

248,6

250
200
150

109,2

179,6 192,0

90


209,6

80

146,3
125,5 134,9
115,9
100,0 100,4 104,3 107,6

70

100

60

50

50

1999

2001

2003

2005

2007

2009


2011

2013


Lạm phát và tăng trưởng GDP

Tăng trưởng GDP
Lạm phát

25

23,0
18,6

20
15
10
3,9

5

7,8

8,3

2004

2005


7,5

9,2

9,2

8,3
6,9

3,1

0,3
0

-1,6
2000

2001

2002

2003

2006

2007

2008


2009

2010

2011

2012

-5

Lương tối thiểu
1.200.000
1.000.000
800.000
600.000
400.000
200.000
1999

2001

2004

2007

2010

2012



30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Gasoline Price

25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
Price

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

8.592

10.583


11.458

14.833

13.717

16.487

20.517

22.421

23.617

Từ năm 2004, Việt Nam đã và đang trải qua giai đoạn lạm phát cao hơn, dao
động lớn hơn và kéo dài hơn so với các đối tác thương mại của mình.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 đã góp phần làm giảm lạm phát ở Việt
Nam từ cuối năm 2009. Giá quốc tế giảm cùng với tổng cầu giảm đã giúp Việt Nam
đảo ngược xu thế gia tăng đáng ngại của lạm phát trong năm 2008. Khi các gói kích
cầu của Chính phủ bắt đầu gia tăng từ quý II năm 2009, cung tiền cũng bắt đầu tăng
mạnh và tín dụngcũng có dấu hiệu tương tự. Các ngân hàng thương mại trở nên thiếu
hút tiền mặt và đều cốgắng tăng lãi suất nhằm thu hút tiền gửi. Vì vậy, cuộc cạnh


tranh lãi suất đã bắt đầu khiến cho lãi suất cho vay bị đẩy lên cao (vượt trần lãi suất do
các khoản phí cho vay).
Trong thời kỳ 2007-2012, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 so với tháng 12
năm trước đều tăng trên 10%/năm (trừ năm 2009 và năm 2012), trong khi đó, tăng
trưởng GDP chững lại, chỉ đạt khoảng 6%/năm từ năm 2008 đến nay, thấp hơn đáng
kể so với mức bình qn 7-8% các năm trước đó. So sánh trong cùng thời kỳ, lạm

phát của nước ta cao hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Nhìn vào diễn biến của lạm phát những năm 2004-2012 có thể thấy, tính "chu kỳ"
nhất định đối với lạm phát ở nước ta. Trong 9 năm (2004-2012), vịng xốy lạm phát
lặp lại theo chu kỳ 3 năm 1 lần: 2 năm tăng vọt lên và 1 năm giảm sâu đột ngột (trong
3 năm 2004-2006: mức CPI trong các năm đó lần lượt là 9,5%; 8,4% và 6,6%; Giai
đoạn 2007-2009, CPI lần lượt là: 12,6%; 19,9% và 6,5%; Giai đoạn 2010-2012:
11,8%; 18,13% và 6,81%). Nếu như tính chu kỳ của lạm phát như các năm trước đó,
lạm phát năm 2013 và 2014 có thể tăng lên.
Những nghiên cứu gần đây về lạm phát ở Việt Nam xoay quanh các nhân tố:
CPI, cung tiền, lãi suất, tỷ giá, sản lượng,giá dầu và giá gạo thế giới.


Tổng quan các nghiên cứu đã có về các nhân tố quyết định lạm phát ở Việt Nam cho
thấy:
- Hầu hết các nghiên cứu chỉ lấy giá dầu quốc tế (và đôi khi giá gạo quốc tế) làm đại
diện cho các nhân tố cung, bỏ qua các nhân tố khác như chi phí sản xuất, giáđơn và
các yếu tố cứng nhắc khác.
- Hầu hết các nghiên cứu (ngoại trừ Phạm Thế Anh (2009) với số liệu cập nhật
đếncuối năm 2008) đều lạc hậu về số liệu và do đó khơng tính đến những lần lạm
phátgia tăng gần đây cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 đã
dẫnđến một loạt những thay đổi trong mơi trường và chính sách vĩ mô.
- Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về vai trị của tiền tệ là trái ngược nhau cóthể là
do các giai đoạn nghiên cứu khác nhau, tần suất của số liệu khác nhau vàphương pháp
ước lượng khác nhau.
- Mặt khác, các nghiên cứu đều khá đồng nhất về vai trò quan trọng của lạm phát
trong quá khứ đối với lạm phát hiện tại và vai trò rất nhỏ của tỷ giá và giá cả quốc tế.



2.2 Nguyên nhân gây ra lạạm phát ở Việt Nam trong những năm
ăm gần
g đây
2.2.1 Lạm phát chi phí đẩy
- Giá cả hàng hóa thế giới
g tăng:
Giá cả hàng hóa thếế giới đã tăng mạnh trong nửa đầu năm
m 2008 trước khi
giảm mạnh do chịu ảnh hư
ưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đây là một
trong những yếu tố khiến cho lạm phát của Việt Nam duy trì ở mứ
ức thấp trong năm
2009. Tuy nhiên, kể từ đầuu năm 2010 trở lại đây giá cả hàng hóaa đã tăng cao đột
biến (xem Hình) cộng với việc mức độ mở cửa cao của nền kinh tếế Việt Nam (tỷ lệ
xuất nhập khẩu trên GDP lớn
l hơn 150%) đã khiến chi phí nguyên
ên vật
v liệu đầu vào
của những ngành sản xuất sử
s dụng hàng nhập khẩu tăng lên, tạo áp lực
l tăng giá trong
nước.

Hình. Diễn biến giá cả hàng hóa thế giới, giá lương thực và giá dầu
u thô giai đoạn
2006- 2011

Với tỷ trọng XNK/GDP
GDP đạt 160% GDP, tỷ lệ nhập khẩu/GDP

u/GDP khá cao ở mức
trên 80%, có thể nói Việt Nam là một nền kinh tế có độ mở cửa lớ
ớn. Cùng với đó,
Việt Nam thuộc nhóm các nền kinh tế có mức độ phụ thuộc vào nhập
nh khẩu lớn nhất
khu vực, cơ cấu chi phí sảnn xuất phụ thuộc nhiều vào đầu vào nhậập khẩu. Do vậy,
ảnh hưởng của mặt bằng giá thế giới tới giá cả hàng hóa trong
tron nước là điều
khơng tránh khỏi. Giai đoạnn 2006 - 2011, chỉ số hàng hóa thế giới chung tăng 132%,


giá năng lượng tăng 90,9%, giá lương thực tăng 151,2%; với độ mở cửa nền kinh
tế lớn và tỷ lệ nhập khẩu/GDP cao, những biến động về giá thế giới sẽ tác động tới
nền kinh tế nước ta trên diện rộng hơn so với các nước. Giá trên thị trường quốc tế
tăng tác động đến giá cả trong nước qua hàng hóa nhập khẩu, đồng thời cũng ảnh
hưởng đến giá cả những loại hàng hóa vừa xuất khẩu vừa tiêu thụ trong nước, đặc
biệt là hàng hóa nơng sản, đã góp phần làm tăng mặt bằng giá chung trong nước.
- Cơ cấu kinh tế chưa hợp lý: Theo các chuyên gia kinh tế, đây chính là nguyên
nhân sâu xa dẫn đến mất ổn định các cân đối vĩ mô và đẩy lạm phát tăng cao trong
thời gian vừa qua, cụ thể:
Một là, chi phí sản xuất của nền kinh tế cao. Chi phí năng lượng cho một đơn vị
GDP, mặc dù giảm xuống từ năm 2006 đến 2010, nhưng vẫn tương đối cao so với
các nước trong khu vực. Theo thống kê của WB, chi phí năng lượng để tạo ra 01đô
la Mỹ GDP của Việt Nam giảm từ 0,119 wat năm 2006 xuống 0,065wat năm 2010,
trong khi đó, Trung Quốc giảm từ 0,064 wat xuống 0,041wat, Ấn Độ giảm từ 0,046
wat xuống 0,029 wat, Thái Lan giảm từ 0,027 xuống 0,023. Chi phí vận chuyển cao
do kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thơng cịn chưa phát triển. Theo thống kê
của WB, chất lượng cơ sở hạ tầng của Việt Nam xếp thứ 66, trong khi đó Trung
Quốc xếp thứ 27, Ấn Độ 47, Thái Lan 36. Tiền lương tối thiểu được điều chỉnh tăng
trong mấy năm qua phần nào trực tiếp làm tăng chi phí sản xuất, qua đó ảnh hưởng

đến CPI.
Hai là, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa trên mở rộng đầu tư, sử dụng nhiều
vốn, trong khi hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Chỉ số ICOR năm
2008: 6,3; năm 2009: 7,16; năm 2010: 5,61; cao hơn nhiều so với mức 3-4 của các
nước trong khu vực. Nguyên nhân của tình hình trên, là do cơ cấu đầu tư đang có
xu hướng chuyển dịch và tập trung vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên, cung cấp các loại dịch vụ thương mại, khách sạn, bất động sản…
đây không phải là những ngành kinh tế có lợi thế cạnh tranh và có độ lan tỏa cao.
Trong khi đó, các ngành cơng nghệ cao có khả năng dẫn dắt chuyển đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại lại không đáng kể.


Ba là, hoạt động của khu vực doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả (trong khi
tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào khu vực này), làm cho chi phí sản xuất, giá
thành và giá vốn tăng cao. Qua báo cáo, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trên vốn
chủ sở hữu của 81 tập đồn, tổng cơng ty nhà nước năm 2010 chỉ đạt khoảng
14,2%, thấp hơn nhiều so với lãi suất vay ngân hàng hiện nay. Những hạn chế
trong công tác quản lý của khu vực này thể hiện: chưa minh bạch hóa hoạt động và
cơng khai thơng tin; chủ sở hữu nhà nước chưa thực sự trở thành một nhà đấu
tư; chưa chuyên nghiệp theo kinh tế thị trường; cơng tác giám sát cịn thiếu
tách bạch giữa quản lý và điều hành, giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát.
Bốn là, việc đầu tư tràn lan, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm, dẫn đến hiệu
quả đầu tư không cao và tạo gánh nặng về vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó,
việc triển khai cùng một lúc nhiều chương trình tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước và tín dụng chính sách với lãi suất ưu đãi, trong khi hiệu quả đầu tư thấp
cũng làm tăng thêm chi phí vốn cho nền kinh tế.
- Đồng Việt Nam mất giá so với USD trong nhiều năm qua cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả hàng hóa trong nước, tác động đáng kể đến lạm phát. Trong giai
đoạn 2006 - 2010, tỷ giá tăng 21,2%. Với cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt Nam,
trong đó xuất khẩu phụ thuộc vào hàng nhập khẩu từ nước ngoài và với tỷ trọng

nhập khẩu/GDP cao thì việc đồng Việt Nam mất giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức
giá cả trong nước. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh giảm giá trị tiền nội tệ để khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cũng phần nào làm tăng giá thành sản xuất, đẩy
giá bán lẻ tăng cao. Sự mất cân đối về cán cân thương mại cũng gây thiếu hụt ngoại
tệ, tác động đến giá cả, lạm phát trong nước.
- Giá vàng thế giới liên tục tăng ở mức hai chữ số kể từ năm 2009 đến nay,
cộng thêm yếu tố tâm lý, đầu cơ, đã đẩy giá vàng trong nước tăng mạnh và nhiều
thời điểm tăng nhanh hơn tốc độ tăng của giá vàng thế giới (có thời điểm chênh lệch
giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới trên 3 triệu đồng/lượng), khiến cho
nhu cầu nhập khẩu vàng gia tăng và tạo sức ép lớn lên tỷ giá. Diễn biến này tác
động đến tâm lý và lòng tin của người dân vào đồng nội tệ, dẫn đến lạm phát có xu
hướng tăng theo hình xoắn ốc. Với mức tăng 64,32% trong năm 2009, 30% trong


năm 2010 và 15,33% trong 8 tháng đầu 2011, giá vàng trong nước đã tác động
không nhỏ đến tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong những năm
qua.
2.2.2 Nguyên nhân về phía tổng cầu
- Việc nới lỏng cung tiền và tăng trưởng tín dụng trong một thời gian dài là một
trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao ở nước ta.
Tốc độ tăng cung tiền M2 của Việt Nam khá cao so với các nước trong khu
vực. Trong giai đoạn 2000 - 2010, tốc độ tăng cung tiền của Việt Nam đạt mức
31,4%, trong khi đó của Trung Quốc là 17,8%, Inđơnêxia 13%, Malaysia 8,7%, Thái
Lan 6,2%. Do cung tiền tăng nhanh nên tỷ lệ cung tiền M2 trên GDP của Việt Nam
tăng lên rất nhanh. Nếu như năm 2000 tỷ lệ này ở mức dưới 60%, thì đến cuối năm
2010 đã lên đến trên 130%. Trong giai đoạn 2007-2010, M2 của Việt Nam đã tăng 2
lần, trong khi đó, GDP danh nghĩa tăng 1,73 lần và GDP thực tế tăng 1,20 lần.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Việt Nam cũng ln ở mức cao so với
các nước trong khu vực. Trong giai đoạn 2007 - 2010, tín dụng bình qn tăng
30,6%/năm. Hệ số dư nợ tín dụng/GDP của Việt Nam đã tăng từ 40% năm 2000,

lên mức 116,14% năm 2010 (gần 3 lần). Ở Trung Quốc, hệ số này tăng 1,23 lần,
Thái Lan và Malaysia hầu như khơng tăng. Chính việc tăng trưởng tín dụng nhanh
là nguyên nhân dẫn đến M2 tăng cao. Mặc dù tăng trưởng tín dụng đã giúp tăng mức
đầu tư trên GDP từ 29,8% trung bình giai

đoạn 1991-2000, lên 40,7% trung bình

giai đoạn 2001 - 2010, nhưng khơng phải tồn bộ lượng tín dụng tăng lên này
được đưa vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng lực sản xuất
của nền kinh tế.
So sánh giữa tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng cung tiền của các nước trong khu vực cho
thấy, lạm phát có xu hướng tăng khi tốc độ tăng cung tiền tăng. Do đó, có thể nói
rằng, cung tiền tăng nhanh là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tỷ lệ
lạm phát cao của Việt Nam trong một thập kỷ qua.

Tốc độ tăng trưởng tiền tệ, tín dụng của Việt Nam thời kỳ 2001-2011
(So với tháng 12 năm trước)


×