Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tiểu luận kinh tế vĩ mô vấn đề điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.83 KB, 36 trang )

TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
I. Lời mở đầu.
Việt Nam tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa từ một đất nước nghèo vừa
thoát khỏi chiến tranh, nền kinh tế lạc hậu, cơ sở vật chất thiếu thốn. Đã có giai
đoạn vấp phải những sai lầm do chủ quan nóng vội đưa kinh tế đất nước xuống
mức suy yếu và trì trệ nghiêm trọng. Đảng và Nhà nước đã kịp thời nhận ra
những khuyết điểm sai lầm, tìm con đường đổi mới để khôi phục kinh tế. Thực
tế đã khẳng định Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành quả do đổi mới mang lại
thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế và quan trọng hơn sự phát triển đó là vì
mục tiêu con người. Tuy nhiên làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó được
nhanh, bền vững, ổn định? Đó là câu hỏi được đặt ra không phải chỉ đối với các
nhà hoạch định kinh tế mà đó là trách nhiệm của mỗi công dân, đặc biệt hơn là
với sinh viên - thế hệ trẻ và là tương lai của đất nước.
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học là việc cần thiết quan trọng trang bị cho
sinh viên những lý thuyết cơ bản về tình hình kinh tế của đất nước nói riêng và
thế giớ nói chung. Kinh tế học vĩ mô là bộ phận quan trọng trong phân ngành
kinh tế học với những lý thuyết về “ Vấn đề điều tiết vĩ mô nền kinh tế” mà đất
nước đã áp dụng trong thời kỳ xây dựng kinh tế những năm qua. Thế hệ trẻ cần
nhận thức rõ được tình hình kinh tế của đất nước, học tập và nắm vững những
kiến thức cơ bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế có tầm nhìn
và kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.
II. Nội dung chính
1. Mục tiêu và công cụ điều tiết vĩ mô:
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào
nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu
của cá nhân và toàn xã hội
- Kinh tế học vĩ mô - một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự vận động
và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô gồm:
1


TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp
+ Tư duy trừu tượng
+ Phân tích thống kê số lớn
+ Mô hình hoá kinh tế
•Hệ thống kinh tế vĩ mô
Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống
- gọi là hệ thống kinh tế vĩ mô hệ thống này được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu
vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài bao gồm chủ yếu các biến tố phi kinh tế: thời
tiết, dân số, chiến tranh…
- Những tác động chính sách bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm điều
chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới cscs mục tiêu đã định trước.
Các yếu tố đầu ra bao gồm: sản lượng, việc làm, giá cả, xuất-nhập khẩu. Đó
là các biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là nền kinh
tế vĩ mô. Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng của các
biến đầu ra. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là
tổng cung và tổng cầu
+ Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các doanh
nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng
sản xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên quan đến khái niệm sản
lượng tiềm năng. Đó là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra trong
điều kiện toàn dụng nhân công, mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm
năng phụ thuộc vào việc sử dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
+ Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ ( tổng sản phẩm quốc
dân ) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giá cả,
thu nhập và các biến số kinh tế khác đã cho
• Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô:

2
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
+ Mục tiêu
- Mục tiêu sản lượng:
Đạt đựoc sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm năng
Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững
- Mục tiêu việc làm
Tạo đựoc nhiều việc làm tốt
Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả
Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Ổn định tỷ giá hối đoái
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Phân phối công bằng: Dây là một trong những mục tiêu quan trọng
Lưu ý:
- Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các chính sách kinh
tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch thực tế so với các trạng thái lý
tưởng
- Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực chúng
hướng vào đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Song trong từng
trường hợp có thể xuất hiện những xung đột, mâu thuẫn cục bộ
- Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên cũng khác
nhau giữa các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng thường có vị trí ưu
tiên số 1.
+ Công cụ
Để đạt được những mục tiêu trên kinh tế vĩ mô trên, Nhà nước có thể sử
dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có công cụ riêng
biệt. Dưới đây là một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu mà chính phủ ở các
3

TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và
đa dạng của họ.
* Chính sách tài khoá: Là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu
công cộng để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế tới mức sản lượng và
việc làm mong muốn
Công cụ: chi tiêu của chính phủ (G)
thuế (T)
Đối tượng: Quy mô của chi tiêu công cộng
Chi tiêu của khu vực tư nhân
Sản lượng
Mục tiêu: Ngắn hạn: ổn định nền kinh tế
Dài hạn : hướng nền kinh tế đến sự phát triển lâu dài
* Chính sách tiền tệ: tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế tới
mức sản lượng và việc làm mong muốn
Công cụ: Mức cung tiền (MS)
Lãi suất (i)
Đối tượng: Tác động đến đầu tư (I)
Chi tiêu của hộ gia đình (C)
Tiết kiệm (S)
Tỷ giá hối đoái (e)
Mục tiêu (giống chính sách tài khoá)
* Chính sách thu nhập: bao gồm các biện pháp mà chính phủ sử dụng nhằm
tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả và để kiềm chế lạm phát
Công cụ: Tiền lương danh nghĩa (Wn)
Đối tượng: Chi tiêu của các hộ gia đình (C)
Tổng cung ngắn hạn
Mục tiêu: Kiềm chế lạm phát
* Chính sách kinh tế đối ngoại: Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, giữ cho thâm
hụt cán cân thanh toán quốc tế ở mức có thể chấp nhận được

4
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Công cụ: Thuế quan
Hạn ngạch
Tỷ giá hối đoái
Đối tượng Hoạt động xuất-nhập khẩu và đầu tư nước ngoài
Mục tiêu: Chống suy thoái, lạm phát
Ổn định tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế
• Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh té vĩ mô cơ bản
- Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quuốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ
mà một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định
Tổng sản phẩm quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế
Tổng sản phẩm tính theo giá hiện hành gọi là tổng sản phẩm danh nghĩa
Tổng sản phẩm tính theo giá cố định gọi là tổng sản phẩm thực tế
- Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng
Nền kinh tế thị trường của các nước công nghiệp phát triển tiêu biểu thường
phải chống đối với vấn đề chu kỳ kinh tế. Liên quan đến chu kỳ kinh tế là sự
đình trệ sản xuất, thất nghiệp và lạm phát.
Chu kỳ kinh tế là sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu hướng tăng
lên của sản lượng tiềm năng
Độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế gọi là sự thiếu hụt
sản lượng
Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng - Sản lượng thực tế
-Tăng trưởng và thất nghiệp
Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Như vậy tăng trưởng
nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm đi
- Tăng trưởng và lạm phát
Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy những thời kỳ kinh tế phát đạt, tăng

trưởng cao thì lạm phát có xu hướng tăng lên và ngược lại. Song mối quan hệ
5
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
giữa tăng trưởng và lạm phát như thế nào, đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả?
Vấn đề này kinh tế vĩ mô chưa có câu trả lời rõ ràng.
- Lạm phát và thất nghiệp
Các nhà kinh tế cho rằng, trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao, thất
nghiệp càng giảm. Trong thời kỳ dài chưa có cơ sở nói rằng lạm phát và thất
nghiệp có mối quan hệ “ trao đổi”. Trong thời kỳ dài tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc
một cách cơ bản vào tỷ lẹ lạm phát trong suốt thời gian đó
Trong điều kiện nước ta, quá trình chuyển đổi kinh tế chưa hoàn tất, các yếu
tố thị trường còn non yếu và chưa phát triển đồng bộ, Nhà nước đóng vai trò
quan trọng trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế. Vì vậy khi nghiên cứu
những mối quan hệ này trong điều kiện nước ta cần chú ý những đặc điểm trong
từng giai đoạn lịch sử cụ thể, tránh rập khuôn máy móc
A2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học
Kinh tế học vĩ mô là một trong hai bộ phạn hợp thành kinh tế học
Trong chương trình học đại học kinh tế học vĩ mô có vai trò quan trọng
trong việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời trang bị cho sinh
viên tầm nhìn kinh tế sâu rộng hơn trên phạm vi kinh tế quốc gia với vai trò của
một nhà hoạch định kinh tế cho đất nước. Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu
kinh tế vĩ mô là cần thiết với tất cả sinh viên nói chung, đặc biệt hơn là với sinh
viên học kinh tế, để có một kiến thức và tầm nhin tổng quát về kinh tế trong điều
kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
B. Phân tích chính sách thu nhập dưới góc độ lý thuyết kinh tế học.
Để đánh giá việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định , trước hết chúng ta phải đo lường kết quả. Muốn vậy, cần
xây dựng một hệ thống tài khoản quốc dân , miêu tả những bộ phận cấu thành và
quan hệ tương hỗ giữa các khu vực của nền kinh tế.
*Nội dung của các chỉ tiêu tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân: gồm

GNP, GDP, NNP, Y (NI), PI, Yd.
6
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Trong số những thước đo nay thì: GNP, GDP và Y là những thước đo rất
quan trọng phản ánh thành quả của một nước sau một năm hoạt động. Tuy vậy
những thướ đo này không phải là thước đo hoàn hảo vì bỏ qua những hoạt động
không thông qua thị trường. GNP và GDP là thước đo giá trị thị trường của tất
cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian (tháng, quý, năm).
Cần lưu ý:
- Khi tính GNP và GDP của thời gian nào thì chỉ tính những gì được sản
xuất ra trong đơn vị thời gian đó.
- Chỉ được tính GDP vá GNP giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối cùng,
không tính những chi phí trung gian.
- GNP và GDP theo giá thị trường (GNPmp Và GDPmp) khác với GNP
và GDP theo nhân tố chi phí (GDPfc, GNPfc) ở phần thuế gián thu.
* Ba phương thức xác định GNP, GDP
Căn cứ vào luồng chu chuyển thu nhập giữa các tác nhân kinh tế mà hình
thành ba phương pháp xác định GNP và GDP:
Tính theo luồng sản phẩm cuối cùng
Tính theo luồng chi phí hoặc thu nhập
Tính thao giá trị gia tăng.
Giữa GNP và GDP khác nhau ở tài khoản thu nhập ròng từ nước ngoài.
Chúng ta có thể tính GDP trứoc rồi tính GNP.
Cách 1: Tính GDP theo luồng sản phẩm cuối cùng
GDP = C + I nếu là kinh tế giản đơn
GDP = C + I + G khi có chính phủ
GDP = C + I + G + NX khi nền kinh tế mở
Cách 2: Tính GDP theo luồng chi phí hoặc thu nhập
- Đối với nền kinh tế giản đơn:

GDP = C + S + khấu hao
Mặt khac GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
7
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
- Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao TSCĐ
- Lợi nhuận công ty
- Đối với nền kinh tế đóng (coc chính phủ)
GDP = C + S + T + khấu hao = Yd + khấu hao + T
Mặt khác GDP gồm: - Tiền lương, tiền công
-Tiền thuê tài sản cố định
- Lãi suất do công ty trả
- Khấu hao tài sản cố định
- Lợi nhuận công ty
- Thuế gián thu ròng
- Đối với nền kinh tế mở, các công ty trong nước có thể sản xuất nhiều hàng
hoá hơn để xuất khẩu nên các khoản thu nhập có thể tăng lên. Ngược lại khi có
hoạt động nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ làm cho các khoản thu nhập trong
nước giảm.
Cách 3: Tính GDP theo phương pháp giá trị gia tăng.
GDP = Tổng giá trị gia tăng ở các công đoạn và các ngành sản xuất.
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị sản lượng – chi phí đầu vào được dùng hết cho
việc sản xuất ra sản lượng đó.
Tổng giá trị sản lượng là giá trị hàng hoá đầu ra được sản xuất bán trên thị
trường. Những hàng hoá đầu ra có thể dưới dạng vật chất hoặc dịch vụ, và có thể
là sản phẩm cuối cùng hoặc là đầu vào của quá trình sản xuất tiếp theo của công
ty khác.
Chi phí đầu vào được sử dụng hết một lần trong sản xuất có thể dưới dạng
vật chất hoặc dịch vụ phục vụ cho sản xuất.

* Mối quan hệ giữa các tài khản quốc dân
Chung ta đã tìm được GDP theo giá thị trường (GDPmp) bằng 3 cách trên.
8
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
GNPmp = GDPmp + thu nhập ròng từ nước ngoài
GNPfc = Y = GNPmp - thuế gián thu
NNPmp = GNPmp - khấu hao
NNPfc = NI = GNPfc - thuế gián thu
PI = NI - thuế lợi nhuận công ty - bảo hiểm xã hội + TR
Yd = NI – Td + TR
hoặc Yd = PI – thuế thu nhập cá nhân
Các ký hiệu:
GNPmp, GDPmp: GNP và GDP theo giá thị trường
GNPfc, GDPfc: GNP và GDP theo nhân tố chi phí
NNPmp: Sản phẩm quốc dân ròng theo giá thị trường
NNPfc: Sản phẩm quốc dân ròng theo nhân tố chi phí
NI: Thu nhập quốc dân
PI: Thu nhập cá nhân
Yd: Thu nhập khả dụng
Te: Thuế gián thu
Td: Thuế trực thu
TR: Chi tiêu chuyển khoản của chính phủ
* Các chỉ số giá: CPI, D, PPI
Ip ( = CPI ) : Chỉ số giá hàng tiêu dùng ( chỉ số bán lẻ)
D : Chỉ số giản phát
PPI : Chỉ số giá sản xuất (chỉ số giá bán buôn)
Các chỉ số giá này thể hiện mức giá chung của nền kinh tế. Khi tỷ lệ lạm
phát có thể sử dụng một trong số các chỉ số giá này. Tuy nhiên giữa các chỉ số
giá này có sự khác nhau về phạm vi và cách tính
D =

PrGN
GNPn
x 100%
9
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Để tính chỉ số giảm phát ( D ) thì cần phải chờ đến khi kết thúc năm tài
chính mới thống kê được số lượng hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra. Còn
chỉ số giá hàng tiêu dùng ( CPI ) thì có thể tính tại bất kỳ thời điểm nào trong
năm. Tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá trong giỏ hàng được xác định bằng cách
thống kê chọn mẫu.
* Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản
Trên cơ sở luông thu nhập và hàng hoá luân chuyển giữa các tác nhân kinh
tế đã chứng minh được các đồng nhất thức cơ bản sau:
Nền kinh tế giản đơn:S = Ir
Nền kinh tế đóng: S + T = Ir + G
Nền kinh tế mở: S + T + IM = Ir + G + X
S: tiết kiệm
T: thuế dòng
T = ( Te + Td ) – TR
I: Tổng đầu tư
Ir: đầu tư dòng
Ir = I - khấu hao
Theo hoạch toán quố dân thì tổng đầu tư ( I ) = tiết kiệm + khấu hao. Vì
nguồn dùng cho đầu tư là tiết kiệm và số tiền trích khấu hao TSCĐ. Vì vậy :
Đầu tư ròng = Tiết kiệm
Các đồng thức này cho thấy : luồng thu nhập chuyển giữa các khu vực kinh
tế như thế nào.
C.Phân tích cơ chế xác định mức lương cân bằng trên thị trường lao
động, biến động của thị trường lao động khi chính phủ điều chỉnh các quy
định về tiền lương

* Thị trường lao động
- Cầu đối với lao động: là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn
và có khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian
nhất định.
10
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
- Cung ứng về lao động: là số lượng lao động mong muốn và có khả năng
cung ứng lao động tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất
định.
- Thị trường lao động đạt trạng thái cân bằng khi cung và cầu về lao động
bằng nhau
* Tiền công tối thiểu và những quy định về tiền công tối thiểu
Tiền công tối thiểu là tiền trả tối thiểu để lôi cuốn yếu tố này làm công việc
đó.
Nhìn vào hình vẽ chúng ta thấy mối quan hệ cung - cầu lao động tạo ra điểm
cân bằng giữa lượng lao động cần thuê Lo và mức tiền công Wo. Tiền lương tối
thiểu là quy định của nhà nước. Nếu quy định mức lương tối thiểu W1 thấp hơn
mức tiền công cân bằng Wo thì điều đó không hợp lý. Tại mức tiền công tối
thiểu W1 thì cung về lao động là L1, còn cầu về lao động là L2. Lượng lao động
thiếu hụt so với nhu cầu là L2 – L1. Nếu đặt mức tiền công tối thiểu là W2 cao
hơn mức tiền công cân bằng Wo thì lượng cung ứng về lao động sẽ tăng lên L2,
nhưng lượng cầu về lao động lại giảm xuống L1. Kết quả số lao động dư thừa là
L2 – L1.
Ở một số nước có quy định về mức tiền công tối thiểu trên cả nước hoặc một
số ngành nhất định. Nói chung việc quy định mức tiền công tối thiểu phải dựa
trên cơ sở sản phẩm giá trị biên của lao động cho các doang nghiệp có sức cạnh
tranh trên thị trường. Mức tiền công tối thiểu cao hơn hoặc thấp hơn mức tiền
công cân bằng đều gây ra sự thiếu hụt hoặc dư thừa lao động và cuối cùng là tạo
ra sự thất nghiệp. Hiệu quả kinh tế của từng doanh nghiệp và toàn xã hội chính
là làm sao để sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, tạo ra công ăn việc làm và

tăng trưởng kinh tế.
11
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Chính phủ gây ra sự cứng nhắc về tiền lương khi ngăn không cho tiền lương
giảm xuống mức cân bằng. Luật về tiền lương tối thiểu bắt buộc các doanh
nghiệp phải trả lương lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu do chính phủ đặt
ra với hầu hết các loại lao động, mức lương tối thiểu không ảnh hưởng đến họ vì
tiền lương họ nhận được cao hơn nhiều mức lương tối thiểu. Nhưng đối với
những lao động trẻ tuổi không có kinh nghiệm thì tiền lương tối thiểu giúp họ có
mức thu nhập cao hơn nhưng cũng đồng thời làm giảm mức cầu đối với lao
động này. Quy định về tiền lương tối thiểu được coi là ảnh hưởng lớn nhất đến
tình trạng thất nghiệp của thanh niên
12
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THU NHẬP CỦA VIỆT NAM
THỜI KÌ 1995 - 2005
A.Nhận xét chung về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.
13
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Công cuộc đổi mới của Việt Nam kể từ khi Đại hội VI của Đảng
( 12/1986) đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đến nay đã trải qua hơn
20 năm. Một trong những nội dung đổi mới then chôt là chuyển nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN nhằm giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thưc hiện tiến bộ và công bằng xã hội phù hợp với điều kiện cụ
thể của nước ta. Kể từ sau Đại hội VI, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước
ngày càng đi vào chiều sâu, đồng thời quan niệm về con đường phát triển của
nước ta cũng từng bước được định hìnhngày càng rõ nét. Đại hội VII của Đảng
(6 / 1991) lần đầu tiên đã đưa ra công thức : “phát triển nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước”. Công thức này về sau được Đại hội VIII của Đảng (6 /
1996) điều chỉnh thành : “ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định huớng XHCN”.
Tiến lên một bước, Đại hội IX của Đảng (4 / 2001) đã điểu chỉnh thành : “Phát
triển nền kinh tế định hướng XHCN” và xem đây là mô hình kinh tế tổng quát
của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Trong mô hình này, chúng ta sử
dụng cơ chế thị trường với tư cách là thành quả của nền văn minh nhân loại làm
phương tiện để năng động hoá và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế , nâng
cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Đồng thời chúng ta đề cao vai
trò qủn lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế nhằm thực hiện
mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kinh tế xã hội Viêt Nam Trong giai đoan 1995 – 2005 đã có những chuyển
biến rõ rệt cả về chất và về lượng. Cụ thể như sau:
- Đạt đươc tốc dộ tăng trưởng cao
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Tức là tăng tỷ trong
của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông – lâm – ngư
nghiệp trong GDP.
14
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
-Nâng cao thu nhập của người dân và giảm đói nghèo tích cực. Việt Nam đã
hoàn thành trước thời hạn kế hoạch toàn cầu “ giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào
năm 2015” mà liên Hiệp Quốc đề ra
-Tạo được việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp
-Giáo dục y tế và an sinh xã hội mở rộng.
B. Trình bày mục tiêu của chính sách thu nhập thời kỳ 1995 -2005
Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát.
Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng
rắn như giá, lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả, những

quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương… đến những công cụ
mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập…
Năm 1995 Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN, trong điều kiện nền kinh tế
được xác định là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chính
sách thu nhập thời kỳ này nhằm mục tiêu duy trì sự phát triển ổn định của nền
kinh tế, kiềm chế lạm phát (ổn định tiền lương danh nghĩa)
C.Thu thập các thông tin về chính sách tiền lương của chính phủ
NGHỊ ĐỊNH quy định mức lương tối thiểu đối với lao động Việt Nam làm
việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam
CHÍNH PHỦ căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002. Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1 :
15
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Quy định mức lương tối thiểu để trả công đối với lao động là người Việt
Nam làm công việc giản đơn nhất tronh điều kiện lao động bình thường trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức quố tế và cá nhân người nước
ngoài tại Việt Nam như sau:
Mức 870.000 đồng / tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn các quận thuộc địa bàn thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Mức 790.000 đồng / tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn các huyện thuộc thành phố Hà Nội; thành phố Hồ Chí Minh; các quận
thuộc thành phố Hải Phòng; thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; thành
phố Biên Hoà thuộc tỉnh Đồng Nai; thành phố Vũng Tàu; thị xã Thủ Dầu Một
và các huyện Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương.
Mức 710.000 đồng / tháng áp dụng đối với doang nghiệp hoạt động trên

địa bàn còn lại.
Điều 2:
Mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này được dùng làm căn cứ
tính các mức lương trong thang lương, bảng lương, các loại phụ cấp lương; tính
các mức lương ghi trong các hợp đồg lao động, thực hiện các chế độ khác do
doanh nghiệp xây dựng và ban hành theo thẩm quyền đã được pháp luật lao
động quy định.
Mức tiền lương thấp nhất trả cho ngưòi lao động đã qua học nghề phải
cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định
này.
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn
mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3:
16
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Mức lương tối thiểu quy định tại Điều 1 Nghị định này được chính phủ
điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và cung
cầu lao động trong từng thời kỳ.
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên
Đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng lao động và các bbộ, ngành
liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu quy định tại khoản 1
điều này.
Điều 4:
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2006.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5:
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
NGHỊ ĐỊNH: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và điều chỉnh

thợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
CHÍNH PHỦ căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002. Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ
Trưởng Bộ Tài chính.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1:
Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối
với các đối tượng sau:
17
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, quân nhân, công an nhân
dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương,
bảng lương do Nhà nước quy định.
Công nhân, viên chức và người hưởng lương hưu hàng tháng vừa
có thời gian hưởng lương theo thang lương, bảng lương không do Nhà nước quy
định, vừa có thời gian hưởng lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà
nước quy định.
Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng
tháng, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết đính số 91/2000/QĐ-
TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng lương hưu, trợ cấp àng tháng
theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của chính phủ
và Nghị định số 09/1998/ NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 2:
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 quy định tại các khoản 1, 3, 4

và 5 Điều 1 Nghị định này được điều chỉnh như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, công nhân, viên chức nghỉ hưu:
1a. Tăng 10% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khi nghỉ hưu dưới 390 đồng / tháng theo nghị định số 235/HĐBT ngày 18
tháng 9 năm 1985, có hệ số lương cũ dưới 3,06 theo nghị định số 35 / NQ-
UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993, Quyết định số 69-QD/TW ngày 17
thnág 5 năm 1993, Nghị định số 25/CP và nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5
năm 1993 có hệ số lương mới dưới 3,99 theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-
UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004
18
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
1b. Tăng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khinghỉ hưu từ 390 đồng / tháng đến dưới 644 đồng / tháng theo Nghị định
số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 3,06 đến dưới 5,54 theo Nghị quyết số
35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số 69/QĐ-TW, nghị định số 25/CPvà nghị
định số 26/CP; có hệ số lương mới từ 3,99 đến dưới 6,92 theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
1c. Tăng 6% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 644 đồng / tháng đến dưới 718 đồng / tháng theo Nghị
định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 5,54 đến dưới 6,26 theo Nghị quyết số
35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số 69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP; có hệ số lương mới từ 6,92 đến dưới 7,64 theo Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQHK11, Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số
204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
1d. Tăng 4% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT; có
số lương cũ từ 6,26 trở lên theo Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định
số 69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị định số 26/CP; có hệ số lương mới
từ 7,64 trở lên theo Nghị quyết số 730/2004/NQUBTVQHK11, Quyết định số

128/QĐ-TW, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
2. Đối với qân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng
lương theo bảng lương cấp bậc quân hámĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan,
hạ sĩ quan công an nhân dân, cấp hàm cơ yếu và bảng lương quân nhân
chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, chuyên môn kỹ thuật thuộc công an
nhân dân, chuyên môn kỹ thuật cơ yếu nghỉ hưu:
2a. Tăng 10% trên mức lương hiện hưởng đối với người có mức lương trước
khinghỉ hưu dưói 425 đồng / tháng theo Nghị định số 235/HĐBT; có hệ số
19
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
lương cũ dưới 4,40 theo Nghị định số 25/CP; có hệ số lương mới từ 5,60 đến
8,60 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
2b. Tăng 8% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 425 đồng / tháng đến dưới 668 đồng / tháng theo Nghị
định số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 4,40 đến dưới 7,20 theo Nghị định số
25/CP; có hệ số lương mới từ 5,60 đến 8,60 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP.
2c. Tăng 6% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 668 đồng / tháng đến dưới 718 đồng / tháng theo nghị định
số 235/HĐBT; có hệ số lương cũ từ 7,20 đến dưới 7,70 theo Nghị định số
25/CP; có hệ số lương mới từ 8,60 đến 9,20 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-
CP.
2d. Tăng 4% trên mức lương hưu hiện hưởng đối với người có mức lương
trước khi nghỉ hưu từ 718 đồng/tháng trở lên theo Nghị định số 235/HĐBT; có
hệ số lương cũ từ 7,70 trở lên theo Nghị định số 25/CP; có hệ số lương mới từ
9,20 trở lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
3. Tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng đối với người đang hưởng trợ
cấp mất sức lao động hàng tháng; người hưởng trợ cấp hàng tháng theo
Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng
chính phủ,; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã,

phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng theo Nghị định
số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 3:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương
hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với nguời
hưởng lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định nghỉ hưu
hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi được
tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng
20
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
trước khi nghỉ việc. Trong đó, các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo hệ số lương
và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số
35/NQ-UBTVQHK9, Quyết định số 69/QĐ-TW, Nghị định số 25/CP và Nghị
định số 26/CP được điều chỉnh theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11,
Quyết định số 128/QĐ-TW, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số
205/2004/NĐ-CP.
Điều 4:
Đối với người nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 điều 1 Nghị
định này thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu hưởng theo phần lương thuộc thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Các mức điều chỉnh thực hiện theo
quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004, khoản 1 và khoản 2 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định số
117/2005/ NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 và mức điều chỉnh lương hưu theo
Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này hoặc tính theo mức bình
quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng trứơc khi chuyển ra hưởng tiền
lương không theo tiền lương thuộc thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định theo Điều 3 Nghị định này tuỳ thuộc vào thời điểm nghỉ hưu và thời điểm
chuyển ra hưởng tiền lương không theo thang lương , bảng lương do Nhà nước

quy định.

Điều 5:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính
lương hưu, trợ cấp một lần nghỉ hưu và mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng
tháng đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng
tháng căn cứ vào tháng nghỉ chờ và thời gian đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu
trí, trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
21
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
1. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí trước ngày
01 tháng 10 năm 2004 và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng
10 năm 2006 trở đi.
1a. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở
tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính theo mức tiền lương quy định
tại Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9, quyết định số 69/QĐ-TW, Nghị định số
25/CP và Nghị định số 26/CP.
1b. Mức điều chỉnh lương hưu được quy định bằng mức điều chỉnh lương
hưu theo Quy định tại Điều 2 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP, quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên
mức lương hưu đã dược điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
117/2005/NĐ-CP và mức điều chỉnh lương hưu theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01
tháng 10 năm 2006 và đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10
năm 2006 trở đi.
2a. Mức bình quân tháng đóng bảo hiểm xẫ hội để làm cơ sở tính lương hưu,
trợ cấp một lần khi nghỉ hưu tính theo mức tiền lương quy định tại khoản 1 Điều
3 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP.
2b. Mức điều chỉnh lương hưu được quy định theo mức điều chỉnh lương

hưu được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP, quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7%
trên mức lương hưu đã được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
117/2005/NĐ-CP, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 117/2005/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định
này tuỳ thuộc vào tháng nghỉ chờ.
22
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
3. Đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí và đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi thì mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tinh lương hưu, trợ
cấp một lần khi nghỉ hưu được tính theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
4. Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng trợ
cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm,
1998 của chính phủ, nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp từ ngày 01 tháng 10
năm 2004 trở đi thì mức điều chỉnh trợ cấp hàng tháng theo từng thời kỳ
được thưc hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP,
khoản 3 Điều 2 Nghị định 117/2005/NĐ-CP, mức tăng 20,7% trên mức trợ
cấp hàng tháng đã được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số
117/2005/NĐ-CP và mức điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị
định này.
Điều 6:
Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo quyết định số 130/CP
ngay 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủvà Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng thì từ ngày 01 tháng 10
năm 2006, mức trợ cấp hàng tháng được tăng 10% trên mức trợ cấp hiện hưởng
theo nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 7:
1. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng áp

dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định
như sau:
1a. Đối với các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10
năm 1995 do Ngân sách nhà nướ bảo đảm.
23
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
1b. Đối với các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng
10 năm 1995 trở đi, kể cả đối tượng đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998
của chính phủ do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
2. Kinh phí điều chỉnh trợ cấp hàng tháng áp dụng đối với đối tượng quy
định tại Điều 6 Nghị định này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung của địa phương và được bảo đảm từ các
nguồn theo quy định về điều chỉnh mức lương tối thiểu theo quy định chung.
Điều 8:
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng
quy định Điều 1 Nghị định này.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
điều chỉnh trợ cấp đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ
cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với các đối tượng do Quỹ bảo hiểm xã
hội bảo đảm; tổ chức hướng dẫn các cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương thực
hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả đối
với các đối tượng kịp thời, đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 9:
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Các quy định tại Nghị định này đươcj thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm

2006
Điều 10:
24
TiÓu luËn: Kinh tÕ vÜ m«
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan trực
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
D.Phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở thông tin thu thập được
Thành tựu:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
một trong những thành quả nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong suốt thời
kỳ đổi mới chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Nếu như trước thời kỳ
đổi mới 1976 – 1985 , tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm ở nước ta
chỉ đạt khoảng 2%, thì sau khi đổi mới tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
được ghi nhận là 4,5% trong giai đoạn 1986 – 1990, 8,4% trong giai đoạn 1991
– 1997 và vẫn đạt tới 6,6% trong giai đoạn 1998 – 2004 cho dù nền kinh tế phải
chịu tác động của cuộc khủng hoảng Châu Á.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tê
Cơ cấu kinh tế của nước ta trong những năm qua đã có sự chuyển dịch tích
cực ,với tỷ trọng các lĩnh vực kinh tế có giá trị gia tăng cao ngày càng lớn hơn.
Xem xét cơ cấu kinh tế theo ba nghành ( nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ) thì thấy rằng tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp trong
GDP đã giảm khá đều và tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đã tăng lên
tương ứng. Điều đó cho thấy trình độ phát triển của nền kinh tế đã từng bước
được nâng lên. Tổng cộng tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ năm 2004 đạt tới 78,24% và tiếp tục đang trong xu hướng tăng lên, cho thấy
nền kinh tế nước ta đang tiến triển trên con đường công nghiệp hoá
Tỷ trọng các ngành trong GDP (%)
Các ngành/ 1986 1990 1995 2000 2004

25

×