Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh sinh viên trường cao đẳng sư phạm gia lai trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.01 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG THỊ CẨM NGỌC

QUẢN LÝ CƠNG TÁC
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO
HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


TRƯƠNG THỊ CẨM NGỌC


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 4
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu............................................................... 4
7. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 6
9. Cấu trúc của luận văn............................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH- SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ................................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................... 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường............................. 12
1.2.2. Giáo dục chính trị tư tưởng........................................................... 19
1.2.3. Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng............... 23
1.3. CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH SINH VIÊN ..................................................................................................... 25
1.3.1. Ý nghĩa của công tác GDCTTT cho HSSV.................................. 25
1.3.2. Nội dung cơng tác GDCTTT cho HSSV ...................................... 28
1.3.3. Hình thức cơng tác GDCTTT cho HSSV ..................................... 29
1.3.4. Những yêu cầu của cơng tác GDCTTT cho HSSV ...................... 30
1.4. QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO
HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM.................... 31



1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác GDCTTT cho HSSV trường Cao đẳng
Sư phạm .................................................................................................. 31
1.4.2. Nội dung quản lý kế hoạch giáo dục chính trị tư tưởng cho HSSV
trường CĐSP ........................................................................................... 33
1.4.3. Hình thức tổ chức cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho HSSV trường CĐSP......................................................................... 34
1.4.4. Chỉ đạo các hoạt động công tác GDCTTT cho HSSV trường Cao
đẳng Sư phạm.......................................................................................... 35
1.4.5. Kiểm tra đánh giá công tác GDCTTT cho HSSV trường Cao đẳng
Sư phạm .................................................................................................. 37
1.5. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH
TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM ....................................................................................................... 38
1.5.1. Nguyên tắc quản lý GDCTTT cho HSSV trường Cao đẳng Sư
phạm........................................................................................................ 38
1.5.2. Phương pháp quản lý GDCTTT cho HSSV trường Cao đẳng Sư
phạm........................................................................................................ 39
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ
TƯỞNG CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ
PHẠM GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................ 43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ
GIÁO DỤC GIA LAI...................................................................................... 43
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên .................................................................... 43
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế, xã hội .......................................................... 44
2.1.3. Về giáo dục - đào tạo .................................................................... 45
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI .......... 45



2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 45
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................... 47
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý................................................................ 47
2.2.4. Hoạt động đào tạo ......................................................................... 49
2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của nhà trường........................ 50
2.3. KHÁI QT Q TRÌNH NGHIÊN CỨU........................................... 50
2.3.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 50
2.3.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng ................................................... 51
2.3.3. Đối tượng, địa bàn nghiên cứu...................................................... 51
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 51
2.3.5. Tổ chức nghiên cứu....................................................................... 51
2.4. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG
CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
GIA LAI .......................................................................................................... 52
2.4.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên, sinh viên giai đoạn 2010 - 2014 ... 52
2.4.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HSSV về tầm quan trọng
của GDCTTT cho HSSV trường cao đẳng sư phạm Gia Lai ................. 55
2.4.3. Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho HSSV tại trường Cao
đẳng Sư phạm Gia Lai............................................................................. 58
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ
TƯỞNG CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................. 65
2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
HSSV trường CĐSP Gia Lai................................................................... 65
2.5.2. Thực trạng tổ chức công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho HSSV trường CĐSP Gia Lai............................................................ 67


2.5.3. Thực trạng chỉ đạo các hoạt động công tác GDCTTT cho HSSV
trường CĐSP Gia Lai.............................................................................. 69

2.5.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá công tác GDCTTT cho HSSV trường
CĐSP Gia Lai.......................................................................................... 71
2.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................. 73
2.6.1. Mặt mạnh ...................................................................................... 73
2.6.2. Hạn chế.......................................................................................... 74
2.6.3. Nguyên nhân ................................................................................. 75
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ
TƯỞNG CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ
PHẠM GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................ 78
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...................................... 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học............................................... 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 79
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 79
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ
TƯỞNG CHO HỌC SINH - SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
GIA LAI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................. 79
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo
viên và HSSV về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh- sinh
viên.......................................................................................................... 79


3.2.2. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trong và ngồi trường tham gia
cơng tác GDCTTT cho HSSV ................................................................ 84
3.2.3. Đa dạng hóa nội dung hình thức và cải tiến phương pháp
GDCTTT cho HSSV............................................................................... 86

3.2.4. Đổi mới và hoàn thiện nội dung quản lý cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng cho HSSV trên cơ sở kế thừa và phát huy những nội dung đã
thực hiện.................................................................................................. 89
3.2.5. Tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng giáo dục nhà trường
hoàn thành tốt công tác GDCTTT cho HSSV ........................................ 92
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 94
3.5. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT, KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP............................................................................................................... 95
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................. 95
3.5.2. Lựa chọn đối tượng khảo nghiệm ................................................. 95
3.5.3. Quá trình khảo nghiệm.................................................................. 95
3.5.4. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 96
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 106
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: cán bộ quản lý

CNXH

: chủ nghĩa xã hội

CĐ-ĐH


: cao đẳng, đại học

CĐSP

: cao đẳng sư phạm

CSVC

: cơ sở vật chất

CTTT

: chính trị tư tưởng

GD&ĐT

: giáo dục và đào tạo

GDCTTT

: giáo dục chính trị tư tưởng

GV

: giảng viên

HS-SV

: học sinh - sinh viên


PPDH

: phương pháp dạy học

QL

: quản lý

QLGD

: quản lý giáo dục

UBND

: ủy ban nhân dân

CBVC - SV

: cán bộ viên chức- sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên bảng
Số lượng đội ngũ CBQL và GV, NV năm học 2014 2015
Số lượng học sinh - sinh viên và học viên giai đoạn

2010 - 2014

Trang
53
55

Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và HSSV về
Bảng 2.3

tầm quan trọng của GDCTTT cho HSSV trường cao

56

đẳng sư phạm Gia Lai
Bảng 2.4

Hội nghị, hội thảo, cuộc thi hỗ trợ giáo dục chính trị,
tư tưởng sinh viên

63

Chương trình đi thực tế và sinh hoạt tại khoa hỗ trợ
Bảng 2.5

giáo dục chính trị, tư tưởng sinh viên tìm hiểu Chính

64

trị, Pháp luật
Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Đi thực tế về dạy học cho trẻ em vùng biên giới,
vùng sâu vùng xa
Tham gia phong trào thanh niên
Thực trạng lập kế hoạch cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng
Thực trạng tổ chức cơng tác giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cho HSSV trường CĐSP Gia Lai
Thực trạng chỉ đạo các hoạt động công tác GDCTTT
cho HSSV trường CĐSP Gia Lai
Thực trạng kiểm tra đánh giá công tác GDCTTT cho
HSSV trường CĐSP Gia Lai

64
65
66
68
70
72

Kết quả mức độ đánh giá mức độ cần thiết và tính
Bảng 3.1

khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục tư tưởng
chính trị cho sinh viên trường CĐSP Gia Lai


96


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Số hiệu
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3

Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết
của các biện pháp
Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các
biện pháp
Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp

Trang
97

98

99


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo Đảng ta luôn xác định công tác giáo dục chính
trị tư tưởng (GDCTTT) là một bộ phận quan trọng của cơng tác tư tưởng, góp
phần xây dựng, bồi đắp nền tảng tinh thần xã hội. Sinh thời Hồ Chí Minh
cũng đặc biệt coi trọng công tác GDCTTT. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã
chỉ rõ:“ Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập
lý luân chính trị” [1]. Văn kiện Đại hội XI tiếp tục xác định:” Tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức hơn nữa hiệu quả của công tác tư tưởng, tuyên
truyền giảng dạy và học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đổi mới
nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục cơng dân trong hệ
thống các trường chính trị và các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.”[2]. Như vậy, GDCTTT được Đảng ta đặc biệt quan tâm, nhất là
GDCTTT cho đối tượng là thanh niên, sinh viên. Văn kiện Đại hội IX chỉ rõ:“
Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức, lối sống cho sinh viên ở các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề”. [3]
Hồ Chủ tịch đã căn dặn toàn Đảng, toàn dân ta: “Bồi dưỡng thế hệ
Cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Đại hội X
của Đảng chỉ rõ phải coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện nhân cách của
người Việt Nam. Trong đó, “ Bồi dưỡng các giá trị văn hóa trong thanh niên,
học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo
đức và bãn lĩnh văn hóa con người Việt Nam” sẽ góp phần đáp ứng tốt yêu
cầu về đào tạo nguồn nhân lực trẻ.
Công tác GDCTTT là một bộ phận quan trọng nhất góp phần hình
thành nhân cách, phẩm chất, lối sống cho sinh viên theo mục tiêu mà ngành
giáo dục đã đề ra: “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo


2


đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
đọc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”[4]. Như vậy, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về giáo dục đào tạo đã chỉ rõ: Giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức,
lối sống là một bộ phận trong giáo dục cao đẳng, đại học nói chung và trong
giáo dục sinh viên nói riêng. Xác định công tác GDCTTT là một chức năng
quan trọng song song trong công tác giáo dục đào tạo sinh viên nhằm đưa các
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến gần hơn với
sinh viên, bồi dưỡng cho thế hệ sinh viên về lý tưởng cách mạng, lịng u
nước, lịng tự hào dân tộc, có nhận thức và lối sống đúng đắn, phù hợp với
chuẩn mực xã hội. Do đó yêu cầu thực tiễn cấp bách đặt ra hiện nay là phải
nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả GDCTTT nhất là trong các trường
đại học, cao đẳng trung cấp chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay.
Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua công tác
GDCTTT cho HSSV. Công tác này đòi hỏi phải tiến hành một cách liên tục,
thường xuyên và đang trở thành một trong những nội dung không thể thiếu
được trong các mặt giáo dục của các nhà trường nói chung và trường cao
đẳng, đại học nói riêng nhằm tạo ra lớp người “vừa hồng, vừa chuyên” như
mong muốn của Bác Hồ. Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trước hết cần phải nâng cao chất lượng GDCTTT cho HSSV. Đó cũng chính
là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp bách, đồng thời là đòi hỏi khách quan của
nhiệm vụ cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ý thức được vai trị,
vị trí và sứ mệnh chính trị của mình trong thời kỳ mới, trường Cao đẳng Sư
phạm Gia lai đã luôn quan tâm đến việc GDCTTT cho HSSV. Điều này được


3


thể hiện rất rõ qua sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà
trường, của các cấp ủy Đảng, Đoàn thanh niên, các đoàn thể...
Trong những năm qua trường CĐSP Gia Lai xác định việc nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác GDCTTT cho HSSV là nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của nhà trường. Công tác
GDCTTT và quản lý công tác GDCTTT cho HSSV đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tình hình tư tưởng và tinh thần của HSSV trường CĐSP
Gia Lai được đánh giá là tương đối ổn định, có nhiều chuyển biến theo hướng
tích cực, nhưng vẫn cịn đó những điều chúng ta phải quan tâm. Tuy nhiên,
công tác GDCTTT cho HSSV vẫn gặp phải những khó khăn nhất định khi
thực hiện cơng tác tổ chức triển khai, theo dõi, phối hợp.
Vấn đề quản lý công tác GDCTTT cho HSSV là nội dung đã được
nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu, tuy nhiên việc tìm kiếm biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV ở trường
CĐSP Gia Lai là vấn đề mới.
Xuất phát từ những lý do trên đề tài được lựa chọn là: “Quản lý cơng
tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh- sinh viên trường Cao Đẳng
Sư phạm Gia Lai trong giai đoạn hiện nay ” nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý công tác GDCTTT cho HSSV trong nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng của đề tài, từ đó
đề xuất các biện pháp quản lý cơng tác GDCTTT cho HSSV trường CĐSP
Gia Lai trong giai đoạn hiện nay nhằm có tính cấp thiết và khả thi với thực
tiễn quản lý giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu



4

Công tác GDCTTT cho HSSV.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác GDCTTT cho HSSV trường CĐSP Gia Lai trong giai
đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác GDCTTT cho HSSV ở trường CĐSP Gia Lai trong
thời gian vừa qua tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tồn tại
bất cập và hạn chế. Nếu đề tài xác định rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực
trạng thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lý mang tính cấp thiết và khả
thi phù hợp với tình hình thực tế quản lý giáo dục của nhà trường, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý công tác GDCTTT cho
HSSV trường CĐSP Gia Lai
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý cơng tác
GDCTTT cho HSSV trường CĐSP Gia Lai
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDCTTT cho HSSV
trường CĐSP Gia Lai
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV ở trường
CĐSP Gia Lai giai đoạn 2010-2014.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái qt các tài liệu lý luận, các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài để tổng quan cơ sở lý luận cho đề tài.



5

- Tổng quan các tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu, phân tích lý
thuyết các tài liệu thành các đơn vị kiến thức để tìm hiểu được những dấu
hiệu đặc thù, bên trong.
- Tổng hợp các tài liệu để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ, mối
tác động biện chứng của lý thuyết.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp khảo sát
Tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi trưng cầu ý kiến và phỏng vấn
đối với 03 nhóm đối tượng là Cán bộ quản lý; Giảng viên và Học sinh
Sinh viên về thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV ở Trường
Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.
7.2.2 Phương pháp khảo nghiệm ý kiến chuyên gia
Xây dựng các phiếu hỏi trong đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác
GDCTTT ở Trường CĐSP Gia Lai, tiến hành khảo nghiệm ý kiến đối với Ban
giám hiệu nhà trường; Trưởng Phó các phịng, khoa, ban, tổ trực thuộc; cán bộ
quản lý công tác GDCTTT cho HSSV của nhà trường về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp luận văn đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra
khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV ở trường
CĐSP Gia Lai
7.4. Các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để xử lý kết quả điều
tra khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV ở
trường CĐSP Gia Lai


6


8. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý công tác GDCTTT cho
HSSV trường CĐSP.
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng về quản lý công tác
GDCTTT cho HSSV, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm quản lý công tác
GDCTTT cho HSSV ở trường CĐSP Gia Lai trong giai đoạn hiện nay phù
hợp với điều kiện phát triển của tỉnh, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong giai
đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần danh mục các
tài kiệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác GDCTTT cho HSSV
trường Cao đẳng Sư phạm.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác GDCTTT cho HSSV trường
Cao đẳng Sư phạm Gia Lai.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác GDCTTT cho HSSV trường
Cao đẳng Sư phạm Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH- SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ là

một nội dung giáo dục quan trọng, nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục tồn diện nhân cách người học. Khi cịn sinh thời Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà khơng có đức thì là người vơ dụng”. Từ
quan điểm đó Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các
nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng
cảm”. Kế thừa tư tưởng của Người, giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục
bậc cao đẳng, đại học đã có những chỉ đạo sát sao về giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức cho học sinh - sinh viên trong nhiều nghị quyết của Đảng, văn
bản, quyết định của chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đã có hàng trăm
cơng trình (kỷ yếu, hội thảo, luận văn, luận án, bài viết trên các tạp chí và
nhất là các cuốn sách…) bàn về đề tài này ở những góc độ, khía cạnh khác
nhau, trong đó tập trung ở một số hướng nghiên cứu cơ bản sau:
Thứ nhất, vấn đề GDCTTT trong nhà trường đã được nhiều tác giả
quan tâm, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu vấn đề đạo đức như:
Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Hà Nhật Thăng, Huỳnh Khải, Nguyễn
Hữu Cơng...
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Hạc và các cộng
sự về phát triển con người Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đã có một
chương bàn về đạo đức, GDCTTT, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDCTTT
trong giai đoạn hiện nay [10]. Nhà tâm lý học hàng đầu nước ta đã nêu lên các
định hướng giá trị đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp


8

hóa, hiện đại hóa và bàn về thực trạng cũng như giải pháp ở tầm vĩ mô về
giáo dục và đào tạo con người VIệt nam theo định hướng trên. Về mục tiêu
giáo dục GS-TS Phạm Minh Hạc nêu rõ” trang bị cho mọi người những tri
thức cần thiết về tư tưởng chính trị đạo đức nhân văn kiến thức pháp luật văn
hóa xã hội. Hình thành cho mọi cơng dân có thái độ đúng đắn, tình cảm, đạo

đức, niềm tin trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, dân tộc với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh tổ chức tốt
giáo dục thế hệ trẻ, giúp họ tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống
hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” ( 17 tr168,169,170).
Dưới góc độ nghiên cứu về cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, các
biện pháp GDCTTT cho học sinh- sinh viên đã có nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học chuyên nghành Tâm lý đã công bố.
Tác giả Hà Nhật Thăng nhấn mạnh GDCTTT được coi là một bộ phận
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển nguồn lực con người; Tác giả Huỳnh
Khải Vinh đã nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản của lối
sống, đạo đức, chuẩn mực giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối sống, đạo đức
với phát triển văn hoá con người; sự tác động của các nhân tố chính trị, kinh
tế, xã hội với lối sống, đạo đức [37].
Nghiên cứu về giáo dục chính trị, tư tưởng nói chung và giáo dục lý
luận chính trị cho cán bộ, Đảng viên: Theo hướng này có các cơng trình tiêu
biểu như: luận án tiến sĩ Triết học của Nguyễn Đình Trãi (2001) về “Nâng cao
năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên lý luận Mac-Lênin ở các
trường chính trị tỉnh”; Ngồi ra, năm 2007, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
cũng đã xuất bản tác phẩm Tăng cường giáo dục, rèn luyện chính trị, tư
tưởng, đạo đức cách mạng, nâng -cao năng lực hoạt động thực tiễn cho cán
bộ, đảng viên trong tình hình mới của nhiều tác giả [30]. Cuốn sách là tập hợp


9

nhiều bài viết của các học giả chuyên nghiên cứu về công tác GDCTTT giúp
cho vấn đề nghiên cứu được phản ảnh dưới nhiều góc độ khác nhau, nên đã
cung cấp cho người đọc nhiều thơng tin hữu ích.
Nghiên cứu về GDCTTT cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo dục quan

trọng, nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân
cách người học. Ở nước ta, trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về cơng tác GDCTTT. Tiêu biểu như tác phẩm” Đổi mới cơng tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên ở cơ sở” của TS Vũ Ngọc Am
[1]. Tác phẩm đã nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác GDCTTT, đồng
thời, tác giả cũng nêu lên quá trình đổi mới, thực trạng của cơng tác GDCTTT
hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác GDCTTT ở cơ sở. Công tác GDCTTT ảnh hưởng trực tiếp đến tính
tích cực xã hội của các thành phần trong xã hội, đến sự tự giác, sự am hiểu và
trình độ học vấn của họ, đến việc rèn luyện tinh thần trách nhiệm đối với sự
nghiệp chung và những phẩm chất khác quy định vị trí xã hội của cá nhân.
Công tác GDCTTT tác động đến ý thức và hành vi của con người; luận văn
thạc sĩ chính trị của Lăng Văn Thang (2004) về “Vai trò giáo dục lý luận
chính trị trong việc nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ cơ sở ở tỉnh
Lạng Sơn hiện nay”; sách “Về công tác giáo dục lý luận chính trị” trích dẫn
những bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh (2007); đề tài cấp Bộ mã số B08 22 do tác giả Ngô Ngọc Thắng chủ nhiệm (2008) “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về cơng tác giáo dục lý luận chính trị trong hệ thống các trường chính
trị nước ta giai đoạn hiện nay”…
Thứ hai, nghiên cứu về vai trị, cơ sở khoa học của cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng và đại học có các cơng
trình tiêu biểu: Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Kỷ yếu hội thảo khoa học
“Đổi mới giảng dạy, học tập môn Triết học Mac-Lênin trong các trường đại


10

học toàn quốc”; Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Kỷ yếu hội thảo khoa học
“Giảm tải, nâng cao chất lượng dạy và học các môn khoa học Mac-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh” (trong các trường đại học, cao đẳng); Đề án “Đổi mới
phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

trong các trường đại học và cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007). Bên
cạnh các tác phẩm đã xuất bản, trên các tạp chí nghiên cứu cũng có nhiều bài
viết liên quan đến vấn đề GDCTTT cho sinh viên, học sinh như: Hào Hải,
Một vài suy nghĩ xung quanh việc đổi mới cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng [14, tr. 129-133]; Đỗ Tường Vi, Giáo dục chính trị tư tưởng cho học
sinh trong thời kỳ mới [43, tr 11-13]; Võ Văn Giảng, Để nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh [9, tr. 31-32]. Điển hình như
đề tài Thực trạng và các giải pháp tổ chức giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên Học viện Kỹ thuật Quân sự của
Nguyễn Văn Châu [4]; Một số biện pháp tổ chức hoạt động văn hoá nghệ
thuật nhằm giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh của Lê Trọng Hà [10]
Với những cách tiếp cận khác nhau, các cơng trình, bài viết trên đã làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác GDCTTT cho cán bộ,
đảng viên và sinh viên, học sinh như khái niệm, mục tiêu, nội dung, tầm quan
trọng của cơng tác GDCTTT trong tình hình mới, đặc biệt, các tác giả đều cố
gắng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác
GDCTTT cho sinh viên, học sinh.
Nếu công tác GDCTTT dành được sự quan tâm của đơng đảo các nhà
khoa học thì ngược lại những cơng trình nghiên cứu, bài viết về quản lý công
tác GDCTTT trong các trường lại khá khiêm tốn. Năm 2007 tiêu biểu có đề
tài “Các biện pháp tăng cường quản lý công tác GDCTTT cho sinh viên Đại
học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Khánh Hương, Luận
văn Thạc sĩ [19]. Với hơn 90 trang nội dung, cơng trình nghiên cứu này đã


11

bước đầu làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý cơng tác
GDCTTT, phân tích những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên có ảnh hưởng
đến việc quản lý công tác GDCTTT. Trên cơ sở khảo sát thực trạng, tác giả đã

đưa ra một số biện pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý công tác GDCTTT
cho sinh viên Đại học Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn
Mac-Lênin trong các trường cao đẳng, đại học có các cơng trình tiêu biểu
như: sách của TS. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên) “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về dạy và học mơn Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại
học” (2004); luận án tiến sĩ Triết học của Hồng Anh (2006) “Giáo dục lý
luận Mac-Lênin với việc hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay”; luận văn thạc sĩ Khoa học
Chính trị của Trần Thị Huệ (2008) “Nâng cao năng lực thế giới quan khoa
học cho sinh viên trường đại học Hồng Đức hiện nay”…
Thứ tư, tập trung nghiên cứu nhiều nhất đó là vấn đề đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục lý luận chính trị cho
sinh viên. Theo hướng này có các cơng trình tiêu biểu như: sách của tác giả
Lương Gia Ban (2002) “Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới
nội dung chương trình các mơn khoa học Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh”;
sách của tập thể tác giả Lê Xuân Nam, Lê Thanh Sinh, Nguyễn Thành, Lương
Minh Cử, Hoàng Trung (2002) “Một số ý kiến trao đổi về phương pháp giảng
dạy các môn khoa học Mac-Lênin ở đại học và cao đẳng”; luận văn thạc sĩ
Khoa học Chính trị của Tống Thị Tâm (2008) “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy lý luận chính trị trong các trường cao đẳng ở Thái
Ngun hiện nay”…
Các cơng trình trên hoặc mới chỉ đề cập đến cơ sở của giáo dục chính
trị, tư tưởng hay bàn về dạy và học các môn khoa học Mac-Lênin, tư tưởng


12

Hồ Chí Minh hoặc là đề cập đến việc đổi mới giáo dục lý luận chính trị ở một
góc độ hẹp (nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp…) mà chưa bàn
đến việc quản lý cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh, sinh viên

các trường cao đẳng, đại học nói riêng, các nhà trường Việt Nam nói chung.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
a. Quản lý
Thuật ngữ Quản lý có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau,
có thể nêu một số quan điểm sau
- Về góc độ tổ chức: QL là sự cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra.
- Góc độ điều khiển học: QL là lái, điều khiển, điều chỉnh.
- Cách tiếp cận hệ thống: QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách
thể QL (hay đối tượng QL) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người
trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý
C.Mác đã lột tả bản chất của quản lý là nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó.
Trong bộ Tư bản, C.Mác đã viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và
chung trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần tới
sự QL... Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì
cần người chỉ huy”. [12;480]
Như vậy, theo C.Mác: quản lý là loại lao động để điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển xã hội.
Follett đưa ra một định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý là: “nghệ thuật
hoàn thành công việc thông qua người khác”. Một định nghĩa được chấp nhận


13

rộng rãi khác là: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn

có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức”. [9; 2]
Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối
hợp và kiểm tra”. [2;103]
Harld Koontz thì cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [2;12]
F.W. Taylor, nhà kinh tế học người Anh cho rằng: “Quản lý là biết
chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”. [2;12]
Như vậy, các tác giả nước ngoài định nghĩa về khái niệm QL có khác
nhau, song có thể nhận thấy một số điểm chung là: QL là biết được điều bạn
muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý
Quản lý là một từ Hán Việt được ghép bởi từ “quản” và “lý”. “Quản” là
q trình coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” nghĩa là chỉnh
đốn, sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Vì vậy “Quản
lý” tức là bảo quản, duy trì, đổi mới, phát triển sự vật ở trạng thái ổn định
trong bối cảnh biến động.
Theo Từ điển Giáo dục học: “QL là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị
QL) trong một tổ chức, nhằm làm cho một tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”. [5;326]


14

Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các khái
niệm khác nhau:

“Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức
có tổ chức về quản lý là một khoa học”. [11;29]
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt thì cho rằng: “Quản lý là quá trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [13;225]
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [16;24]
Hà Sĩ Hồ cho rằng: “Quản lý là q trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thơng tin về tình
trạng của đối tượng nhằm giữ vững cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”. [8;21]
Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là những
tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài
tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất”. [10;15]
Tóm lại, mặc dù được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng các
quan điểm về QL đã nêu đều thể hiện được nội dung: “QL là những tác động
của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức


15

(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu

quả cao nhất”. [9;8]
b. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, xuất hiện từ
khi con người được sinh ra. Bởi trong quá trình lao động, con người tích lũy
kinh nghiệm và truyền cho thế hệ sau. Ban đầu là tự phát sau dần trở thành tự
giác, có ý thức, có mục đích và có chương trình. Giáo dục có vị trí, vai trị rất
to lớn trong đười sống xã hội con người, vì vậy quản lý giáo dục là vấn đề mà
các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm, chú trọng.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành được nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học nói chung đồng thời cũng là một bộ phận của
khoa học giáo dục. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý
giáo dục cũng có nhiều cách hiểu và được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [2].
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích
cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra
lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội” [22; 206].
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy - học thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội
chủ nghĩa mới, quản lý được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục
của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, của đất nước” [4; 9].


×