Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Xây dựng Thư viện điện tử của một Thư viện công cộng có quy mô như Thư viện tỉnh - Về hạng mục máy tính và mạng cho Thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.74 KB, 9 trang )

Xây dựng thư viện điện tử của một thư viện cơng cộng có quy mơ như thư
viện tỉnh.Về hạng mục máy tính và mạng cho thư viện:
A Khảo sát về máy tính và mạng máy tính của Thư viện tỉnh Tây Ninh và
Thư viện tỉnh Sóc Trăng.
I Thư viện tỉnh Tây Ninh
Năm 2011 thư viện tỉnh đã đầu tư trang thiết bị thay mới 01 máy chủ và 6
máy tính và các trang thiết bị khác như máy in,máy photocopy..
Sau gần 2 năm chuẩn bị để đảm bảo các tiêu chí tiếp nhận dự án “Nâng
cao khả năng sử dụng máy vi tính và truy cập internet cơng cộng tại Việt
Nam”do quỹ Bill and Melida Gates(Hoa kỳ) tài trợ
Tháng 8/2012 thư viện tỉnh đã tiếp nhận lắp đặt 40 máy tính và các trang
thiết bị kèm theo (1 máy in và các thiết bị mạng)
Hệ thống máy chủ:3 bộ
Máy vi tính phục vụ cho cán bộ thư viện:25 bộ
Phục vụ cho bạn dọc 40 máy
Hệ thống mạng:
Mạng nội bộ(LAN):01
Mạng internet: 1 mạng cáp quang

II Thư viện Tỉnh sóc Trăng
- Thư viện tỉnh Sóc trăng được tách ra từ thư viện tỉnh Hậu Giang thời
gian đầu cơ sở vật chất còn khó khăn


Đến năm 2003 thư viện được tiếp nhận trụ sở trang thiết bị mới đánh dấu
bước đầu tiên phát triển của thư viện
Về trang thiết bị:
Máy tính:25 máy
Photo:1 máy
Máy in:4 Máy
1 Máy scans


Từ ngày 1/8/2016 thành lập phòng đọc điện tử với gần 20 máy tính, đầu
tư trang thiết bị, phần mềm học ngoại ngữ, vi tính… Sau q trình khảo
sát tv tỉnh Sóc Trăng có thư viện điện tử nhưng chưa nâng cao được hiệu
quả sử dụng máy tính và áp dụng mạng tính cho thư viện nên quyết định
áp dụng đề án xây dựng mạng máy tinh và máy tính cho thư viện tỉnh
Sóc Trăng, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập ngày càng cao của
bạn đọc.

B Áp dụng vào đề án Thư viện công cộng:
I Quy mơ , sản phẩm.
1 Phần cứng:
Máy vi tính: 30 cái
Máy scan: 02 cái
Máy quét mã vạch: 04 cái
Máy in : 04 cái
Máy photo : 01 cái
Máy lạnh :02 cái
Máy chiếu : 01 cái
2 Thiết bị đầu cuối
 Máy chủ ứng dụng dịch vụ web:01 cái , sử dụng
mơ hình Client/ Server, cách trao đổi thông tin
được thực hiện nhờ kỹ thuật siêu văn bản
HTTP.Máy chủ được cài đặt trang web chính của


thư viện cơng cộng được kết nối với CSDL.Có khả
năng đáp ứng yêu cầu tìm tin phức tạp cho phép
người dùng tin có thể tìm tin online,ofline.
 Máy chủ lưu trữ dữ liệu:Xây dựng hệ thống máy
tính có cấu hình mạnh, kết nối mạng internet,

intranet.
 Máy trạm: Phục vụ cho cán bộ quản trị làm việc
với máy chủ hoặc bạn đọc sử dụng thông tin trong
thư viện điện tử.
 Phần mềm trong hoạt động thư viện: sử dụng phần
mềm mã nguồn mở quản lí thư viện KOHA tuân
thủ tiêu chẩn Z39.50 tiêu chuẩn MARC21,tiêu
chuẩn siêu dữ liệu,DublinCore.
3 , Kết nối mạng máy tính
 Mơ hình của thư viện là workgroup : là mạng ngang hàng,các
máy tính có quyền hạn ngang nhau, các máy tính tự bảo mật và
quản lý các tài nguyên của riêng mình,tự chứng thực cho người
dùng cục bộ.
 Thư viện sử dụng mạng Lan thiết kế theo cơng nghệ Ethernet
có kiến trúc hình.Các nút mạng được nối thẳng vào Switch.
Switch (Switch hub ) là các bộ chuyển mạch thực sự khác với
Hub thường thấy vì chuyển tín hiệu từ 1 cổng cho tất cả các
cổng, chỉ chuyển tín hiệu tới cổng có trạm đích. Switch là 1
thiết bị quan trọng , dùng để phân đoạn mạng. các nút mạng
của các tầng còn lại được kết nối bởi 5 Switch đặt tại các
phòng. Mỗi Hub được nối về Switch qua đường Backbone tốc
độ 100 Mpbs. Toàn bộ hệ thống được kết nối mạng Internet
băng thông rộng (ADSL). Hệ thống máy tính của thư viện gồm
1 máy chủ và 20 máy tính cá nhân được kết nối thành 1 mạng
LAN hồn chỉnh. Mơi trường mạng của thư viện là kiến trúc
khách/ chủ : sự kết nối giữa các máy khách( máy nhu cầu) với
máy chủ (máy gửi dữ liệu).
 Tăng cường khai thác mạng WAN ( mạng thư viện các tỉnh và
thư viện quốc gia),mạng internet phục vụ nhu cầu người đọc.



 Mạng Internet: Sử dụng một phần hệ thống mạng lưới thông
tin viễn thông công cộng. Sử dụng giao thức TCP, web server
và trình duyệt web , ngơn ngữ HTML, giao thức truyền siêu
văn bản. Các máy tính trong thư viện đều tham gia vào
internet.
II Sự cần thiết, lý do thực hiện
1. Sự cần thiết
 Việc xây dựng thư viện điện tử, là nền tảng trong sự phát
triển chung của hệ thống thư viện công cộng từng tỉnh cũng
như hệ thống thư viện trong toàn quốc và hội nhập với hệ
thống thư viện quốc tế.
 Thư viện điện tử quản lý một nguồn lực thơng tin có đặc
trưng rõ nét, nguồn lực thông tin số , dễ dàng nhân bản với
số lượng lớn,khả năng truyền tải tuyệt đối trong không gian
rộng, hầu như không phụ thuộc số lượng người dùng củng
một thời điểm.
 Sự phát triển của khoa học , công nghệ cao dẫn đến sự gia
tăng về số lượng củng như hình thức của các loại tài liệu có
trong thư viện dẫn đến việc khó khăn trong cơng tác quản lý
của thư viện, thư viện điện tử ra đời nhằm khắc phục phần
nào khó khăn này.
 Việc áp dụng thư viện điện vào các hoạt động thông tin thư
viện đã tạo nên một bước phát triển đột biến.
 Thư viện điện tử có khả năng phục vụ đa dạng, chia sẻ
thông tin rộng khắp cả về không gian và thời gian, không
hạn chế đối tượng, số lượng và khối lượng phục vụ, phương
thức khai thác thơng tin nhanh chóng, thuận lợi, phù hợp
cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, rút ngắn q trình
tìm kiếm, cung cấp thơng tin một cách thuận tiện và đạt

hiệu quả cao nhất.
2. Lý do thực hiện
a, Đối với thư viện:
Khi kết nối mạng LAN theo mơ hình sao


 Mạng đấu kiểu hình sao (STAR) cho tốc độ nhanh nhất
 Khi cáp mạng bị đứt thì thơng thường chỉ làm hỏng kết nối
của một máy, các máy khác vẫn hoạt động được.
 Khi có lỗi mạng, ta dễ dàng kiểm tra sửa chữa.
Mơ hình mạng Workgroup
 Cho phép máy tính mạng cùng chia sẻ tài nguyên như file dữ
liệu, máy in .
 Có thể có nhiều nhóm làm việc khác nhau cùng kết nối trên
một mạng cục bộ.
 tất cả các máy trong workgroup có quyền chia sẻ tài nguyên
như nhau mà không cần sự chỉ định của Server.
 Mỗi máy tính trong nhóm tự bảo trì, bảo mật cơ sở dữ liệu
cục bộ của nó,sự quản trị về tài khoản người dùng, bảo mật
cho nguồn tài nguyên chia sẻ khơng được tập trung hóa.
 khơng u cầu máy tính chạy trên hệ điều hành Windows
Server để tập trung hóa thơng tin bảo mật.
 thiết kế và hiện thực đơn giản , khơng u cầu lập kế hoạch
có phạm vi rộng và quản trị như domain yêu cầu.
Phần mềm mã nguồn mở quản lý thư viện KOHA:
 Cung cấp đầy đủ các tính năng của hệ quản trị thư viện điện
tử tích hợp.
 Quản lý lưu thơng, bạn đọc, ấn phẩm định kỳ , bổ sung, báo
cáo, kiểm kê ngồi ra cịn có chức năng mượn trả,offline,
 Cung cấp các giao diện khác nhau cho bạn đọc và cho cán

bộ thư viện
 Tiết kiệm nhân lực, không gian cho thư viện.
 Nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng khả năng cung cấp
dịch vụ cho người dùng tin.
 Sự phát triển công nghệ thông tin dẫn đến thư viện truyền
thống số lượng bạn đọc ngày càng giảm và cần phải có sự
thay đổi phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc.
b,Đối với bạn đọc:
 Nhu cầu sử dụng thông tin của bạn đọc đa dạng và hiện đại
khơng bị gị bó, tiến hành mọi lúc mọi nơi.


 Sử dụng mạng máy tính của thư viện để tiến hành tra cứu
liên thư viện.
 Truy cập vào mạng internet của thư viện để phục vụ cho
việc tìm kiếm thơng tin làm các bài tập củng như giải trí.
 Tiết kiệm thời gian tra cứu tài liệu cho bạn đọc.
 Bạn đọc dễ dàng truy cập vào thư viện , tiến hành tra cứu
online củng như ofline.
 Thư viện điện tử cung cấp thơng tin tài liệu nhanh chóng ,
kịp thời.
III Kết quả đầu ra



1ĐỐI VỚI THƯ VIỆN
Xây dựng hệ thống mạng LAN kết nối hịan chỉnh, mạnh trong
thư viện giúp cơng tác nghiệp vụ thư viên trở nên thuận tiện hơn.
Sử dụng phần mềm mã nguồn mở quản lý thư KOHA vào thư
viện,tiến hành các công tác bổ sung,biên mục…..khai thác hết tất

cả các tính năng mà phần mềm cung cấp
Trang bị cho thư viện hệ thống máy vi tính họat động mạng mẽ,hỗ
trợ các phần mềm thích hợp, có cấu hình mạnh.
Nhờ việc áp dụng thư viện điện tử vào thư viện đã giúp thư viện
quản lý các cơ sở dữ liệu thuận tiên củng như dễ dàng trong công
tác bảo quản tài liệu.
Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu điện tử cho thư viện như:
CSDL tòan văn,CSDL báo _tạp chí, CSDL sách điện tử............
Nhờ bổ sung thêm 01 cán bộ tin học có nghiệp vụ thư viện vào đã
giúp cho việc quản thư viện điện tử chuyên nghiệp hơn trong quá
trình họat động củng như bảo trì thư viện nếu gặp phải sự cố với
mức độ đơn giản.
Với thư viện điện tử, thơng tin ln sẵn sàng, bởi vì cửa thư viện
điện tử khơng bao giờ đóng.
Thơng tin trong thư viện điện tử dễ bổ sung, cập nhật nên thư viện
điện tử ln bảo đảm có những thơng tin mới nhất.
Các dạng thông tin mới như thông tin điện tử, thơng tin đa phương
tiện trở thành hữu dụng, vì thư viện điện tử có khả năng tích hợp
các nguồn thơng tin số hố.
2 ĐỐI VỚI NGƯỜI DÙNG TIN
Người dùng tin tìm được thơng tin dễ dàng “Thư viện điện tử
mang thông tin đến tận bàn làm việc của bạn ”. Với thư viện điện
tử, sức mạnh của máy tính được dùng để tìm kiếm thơng tin
Trong hầu hết các trường hợp, người dùng tin tìm tin bằng máy
tính bao giờ cũng nhanh hơn, tiện lợi hơn phương pháp thủ cơng,
và đặc biệt có thể chuyển dễ dàng từ nguồn thông tin này sang
nguồn thông tin khác.


Với thư viện điện tử các nguồn thơng tin có thể chia sẻ, người sử

dụng không chỉ truy cập, sao chép các nguồn thông tin nội tại của
thư viện mà có thể với tới nhiều nguồn thơng tin từ bên ngồi nhờ
các dịch vụ thơng tin liên kết.
Người dùng tin sẽ đựợc sử dụng các thông tin mới nhất.



×