Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở huyện vị xuyên tỉnh hà giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 105 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp.
Được sự đồng ý của khoa sau đại học, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hướng dẫn TS. Đỗ Anh Tn tơi thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng rừng
trồng sản xuất ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang làm cơ sở đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững”.
Nhân dịp này, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo
TS. Đỗ Anh Tuân người đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Sau đại học.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên chức và nhân dân
địa phương tại khu vực nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian điều tra thực địa ngắn nên đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Phạm Văn Tuyên

năm 2012


ii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………i
Mục lục ……………………………………………………………………….ii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………...vi
Danh mục các bảng……………………………………………………….....vii
Danh mục các hình ……………………………………………………..….viii
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………..1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1.Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loài cây trồng ............................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động .............................. 4
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ....................................... 6
1.2.1. Nghiên cứu về chọn loài cây trồng ............................................... 7
1.2.2. Nghiên cứu về lập địa ................................................................... 9
1.2.3. Nghiên cứu về giống cây rừng .................................................... 10
1.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động ............................ 11
1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ..................................... 14
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
………………………………………………………………………..17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................ 17
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 17
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18
2.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện Vị

Xuyên ...................................................................................................... 18


iii

2.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của các loài cây trong một số mơ hình
rừng trồng sản xuất .................................................................................. 18
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của các mơ hình điển hình .............................. 18
2.3.4. Tình hình chế biến sử dụng gỗ và thị trường tiêu thụ sản phẩm... 18
2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển .................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................... 19
2.4.2. Phương pháp cụ thể ....................................................................... 20
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 24
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 24
3.1.1.Vị trí địa lý ..................................................................................... 24
3.1.2.Địa hình địa thế .............................................................................. 24
3.1.3.Khí hậu – Thủy văn ........................................................................ 24
3.1.4.Đặc điểm đất đai............................................................................. 25
3.5.Kinh tế - xã hội ...................................................................................... 27
3.5.1. Nguồn nhân lực ............................................................................. 27
3.5.2.Thực trạng kinh tế .......................................................................... 27
3.5.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội. ............... 30
3.6.Hiện trạng sử dụng đất đai .................................................................... 32
3.6.1.Cơ cấu sử dụng đất đai ................................................................... 32
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 34
4.1.Thực trạng tình hình trồng rừng sản xuất tại huyện Vị Xuyên ............. 34
4.1.1.Tìm hiểu quá trình phát triển trồng rừng sản xuất huyện Vị Xuyên34
4.1.2.Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại huyện Vị Xuyên ....... 36
4.1.3.Cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện ......................................... 45

4.1.4.Thị trường lâm sản gỗ rừng trồng .................................................. 54
4.1.5.Phân tích SWOT............................................................................. 57
4.2.Đánh giá sinh trưởng và trữ lượng của một số mô hình rừng trồng sản xuất
………………………………………………………………………..60
4.2.1.Về tỷ lệ sống................................................................................... 60


iv

4.2.2.Sinh trưởng và tăng trưởng của các mơ hình rừng ........................ 61
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của một số mơ hình rừng
trồng sản xuất .................................................................................................. 66
4.3.1.Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 66
4.3.2.Hiệu quả xã hội .............................................................................. 69
4.3.3.Hiệu quả môi trường ...................................................................... 71
4.4.Đề xuất giải pháp phát triển rừng sản xuất tại huyện Vị Xuyên ........... 72
4.4.1.Những quan điểm và định hướng chung ........................................ 72
4.4.2.Các giải pháp về kỹ thuật ............................................................... 72
4.4.3.Các giải pháp về chính sách và thể chế.......................................... 75
4.4.4.Các giải pháp về kinh tế - xã hội .................................................... 78
4.4.5.Các giải pháp về thông tin, tuyên truyền và phổ cập ..................... 79
4.4.6.Giải pháp giao đất, khoán rừng và thu mua sản phẩm ................... 82
4.4.7.Giải pháp khoa học công nghệ ....................................................... 83
4.4.8.Giải pháp tổ chức ........................................................................... 84
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 86
1.Kết luận .................................................................................................... 86
1.1.Quá trình phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Vị Xuyên ............ 86
1.2.Về thực trạng rừng trồng sản xuất của huyện Vị Xuyên .................. 86
1.3.Kết quả đánh giá các mơ hình điển hình: Keo tai tượng 5 tuổi và Keo lai
2 năm tuổi trong phương thức trồng thuần lồi. ..................................... 87

1.4. Hiệu quả của các mơ hình điển hình ................................................ 88
1.5. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 88
2.Tồn tại ………………………………………………………………….88
3.Khuyến nghị ............................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt

Ý nghĩa

D1.3

Đường kính ngang ngực thân cây

Hvn

Chiều cao vút ngọn thân cây

Dt

Đường kính tán cây rừng



Tăng trưởng bình qn cây rừng


RSX

Rừng sản xuất

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

MH

Mơ hình


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất

21

2.2


Thang điểm độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng

21

2.3

Tổng hợp điểm cấp phòng hộ của rừng trồng

22

Thống kê cơ sở trường lớp và giáo viên, học sinh (năm

30

3.1
4.1
4.2

4.3

2010)
Mục tiêu trồng rừng sản xuất của huyện Vị Xuyên

37

Hiện trạng diện tích đất Lâm nghiệp theo kết qủa điều chỉnh

37


3 loại rừng huyện Vị Xuyên
Hiện trạng diện tích đất Lâm nghiệp huyện Vị Xuyên phân

39

theo chủ quản lý

4.4

Cơ cấu loài cây trồng rừng sản xuất của huyện Vị Xuyên

41

4.5

Kỹ thuật áp dụng cho trồng rừng của dự án 661

43

Kỹ thuật áp dụng cho trồng rừng của Cty CP Công nghiệp &

44

4.6

4.7

XNK Lâm nghiệp Hà Giang
Nguồn vốn đầu tư cho trồng rừng sản xuất của huyện Vị


47

Xuyên

4.8

Phân loại nguyên liệu, sản phẩm gắn với thị trường

55

4.9

Tỷ lệ sống của cây trồng trong các mơ hình điển hình

61

4.10 Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng rừng trồng Keo tai tượng

62

4.11 Chỉ tiêu sinh trưởng và tăng trưởng rừng trồng Keo lai

64

4.12 Chi phí trồng 01 ha rừng mơ hình cho cả chu kỳ kinh doanh

66


vii


4.13

Thu nhập từ khai thác cho 01ha rừng trồng mô hình cho chu

67

kỳ kinh doanh 7 năm

4.14 Bảng cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình

67

4.15 Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng trong các mơ hình

69

4.16 Cơng lao động trồng 01ha mơ hình cho cả chu kỳ kinh doanh

69

4.17 Điểm gán cho khả năng phịng hộ của các mơ hình

71


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT


Tên bảng

Trang

2.1

Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

19

4.1

Sơ đồ các kênh tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng sản xuất

56

4.2

Chất lượng rừng trồng Keo tai tượng

63

4.3

Chất lượng rừng trồng Keo lai

65



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng trồng sản xuất có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển
Lâm nghiệp ở nước ta. Ngồi việc góp phần đáng kể vào việc nâng độ che
phủ của rừng thì RSX cịn là nguồn cung cấp gỗ chủ yếu cho các ngành chế
biến, đồng thời góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho hàng
triệu hộ dân sống trong rừng và gần rừng. Với vị trí đó, trong nhiều thập kỷ
qua, Chính phủ và ngành Lâm nghiệp đã có nhiều chủ trương chính sách
nhằm đẩy mạnh trồng rừng nói chung và RSX nói riêng nhằm phấn đấu cung
cấp đủ nhu cầu gỗ nguyên liệu tiêu dùng trong nước và góp phần nâng độ che
phủ của rừng lên 43% như thời kỳ năm 1943. Điển hình là Chương trình
trồng rừng 327 sau đó là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được Quốc hội
khố X, kỳ họp thứ 2 đã thơng qua và Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt
số 661QĐ/TTg ngày 29/7/1998, theo đó nhiệm vụ chủ yếu của dự án là đến
năm 2010 trồng mới được 5 triệu ha rừng. Trong đó, 2 triệu ha là rừng phịng
hộ, đặc dụng và 3 triệu ha là RSX. Để đạt được mục tiêu của Dự án đề ra,
nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp đã được Chính phủ, ban ngành liên
quan được ban hành và triển khai trong cả nước. Cụ thể như: quản lý quy
hoạch đất lâm nghiệp, vốn đầu tư, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách
hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm, về khoa học công nghệ... Nhờ đó, diện tích
rừng trồng của cả nước đã tăng lên đáng kể, từ năm 1990 mới có 745.000ha
rừng trồng, đến 1995 tăng lên 1.050.000 ha, năm 2000 là 1.638.000ha và đến
năm 2004 đã đạt 2.219.000ha. Tính đến 31/12/2009 cả nước đã có
13.258.843ha rừng, trong đó có 2.919.538ha rừng trồng, độ che phủ đạt
39,1%.
Tuy nhiên, việc phát triển rừng trồng sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng của các cơ quan quản lý lẫn nhà
đầu tư vào trồng rừng. Theo đánh giá của Bộ NN &PTNT, nhiệm vụ trồng



2

RSX còn rất lớn, nhưng kết quả thực hiện được rất thấp, do một số nguyên
nhân sau: ít được quan tâm chỉ đạo, đất trồng RSX được quy hoạch hạn chế
do nhiều địa phương chỉ chú ý quy hoạch rừng phịng hộ, phân tán trong dân,
khơng được Nhà nước hỗ trợ từ vốn ngân sách, việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật còn hạn chế, thị trường tiêu thụ sản phẩm khó khăn… (Báo cáo sơ kết
thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng 1998-2005 của Bộ NN&PTNT).
Vị Xuyên là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng tỉnh Hà Giang với
diện tích tự nhiên 149.804ha diện tích đất lâm nghiệp khá lớn 121.439,3ha,
chiếm 81% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất RSX là
67.214,4ha, diện tích đất trống quy hoạch cho RSX là 14.071,5ha. Qua đó cho
thấy tiềm năng phát triển trồng RSX của huyện Vị Xuyên là rất lớn. Trong
nhiều năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công tác trồng rừng nói
chung và trồng RSX nói riêng, diện tích rừng trồng của huyện Vị Xuyên cũng
tăng lên đáng kể. Người dân cũng đã bắt đầu chú ý hơn về trồng RSX. Năng
suất và sinh trưởng rừng ngày được cải thiện, có nhiều mơ hình (MH) trồng
rừng có hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, phong trào trồng rừng vẫn chưa phổ biến
rộng rãi trong nhân dân, nhất là những hộ dân nghèo, hộ thiếu vốn, thiếu lao
động... Họ chưa tiếp cận được vốn vay ưu đãi, chưa được tư vấn về khoa học
kỹ thuật…
Vì vậy, để có cơ sở đề xuất các giải pháp khoa học cơng nghệ, cơ chế
chính sách phù hợp nhằm góp phần phát triển rừng trồng sản xuất tại huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, đề tài “Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển
bền vững” được lựa chọn là cần thiết.


3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về lập địa và chọn loài cây trồng
Kết quả nghiên cứu của Pandey.D (1983) [43] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác nhau đã
cho thấy nếu trồng ở vùng nhiệt đới khơ với chu kỳ kinh doanh từ 10-20 năm
thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m3/ha/năm, nhưng trồng ở vùng nhiệt đới ẩm thì
năng suất có thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Từ các kết quả nghiên cứu của các tác
giả trên thế giới về điều kiện lập địa đã cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.
Cây trồng muốn sinh trưởng, sản lượng, năng suất trồng rừng cao phải
có giống tốt. Giống là điều kiền đầu tiên quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng. Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất
cây trồng ngoài nhân tố điều kiện lập địa thì giống cây trồng cịn có ý nghĩa
quyết định tới năng suất rừng trồng. Trên thế giới đã có rất nhiều nước đi sâu
nghiên cứu cải thiện tính di truyền của các giống cây rừng, điển hình là các
nước: Cơng Gơ, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Hiện tại có nhiều giống cây rừng có năng suất cao đã được nghiên cứu
và đưa ra sản xuất nhằm nâng cao năng suất cũng như rút ngắn chu kỳ kinh
doanh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người
trồng rừng. Có nhiều loại giống cây rừng đã được nghiên cứu và phát triển
như Keo, Bạch đàn, Thông, Mỡ vv…. Ở Công Gô, bằng phương pháp lai
nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai Eucalyptus hybrids có năng suất đạt tới


4


35 m3/ha/năm sau 7 năm trồng. Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân
tạo đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55
m3/ha/năm sau 7 năm trồng (Welker, 1986) [48]. Tại Swaziland cũng đã chọn
được giống Thông Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19 m3/ha/năm
(Pandey, 1983) [43]. Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn
Eucalyptus grandis đạt từ 35 m3 – 40 m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla
đạt trung bình tới 55 m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và
Ikemori, 1988) [37]. Tại công ty Aracrug ở Brazil đã sử dụng giống Bạch đàn
lai giữa E. grandis với E. urophylla, trồng rừng bằng hom và áp dụng các biện
pháp KTLS tích cực đã đưa năng suất trồng rừng Bạch đàn lên tới 70
m3/ha/năm .
Đối với cây Keo lai tự nhiên giữa Acacia mangium và Acacia
auriculiformis được phát hiện đầu tiên vào những năm 1970 ở Sabah,
Malaysia. Những cây lai này ở Ulu Kukut đã thấy có kích thước lớn hơn,
dạng cành và thân tròn đều hơn các cây Keo tai tượng đứng gần. Ngồi ra,
cịn có dấu hiệu cho thấy tỷ trọng gỗ và một số tính chất của cây lai cao hơn
hẳn cây mẹ Keo tai tượng (Rufelds, 1987) [45]. Theo Pinso và Nasi (1991)
[44] Keo lai giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm được phát hiện lần đầu tiên ở
Sook Telupid thuộc bang Sabah, Malaysia. Cây Keo lai đã được Pedley (Bảo
tàng thực vật bang Queensland) khẳng định vào năm 1977. Từ đó, người ta
thường thấy Keo lai xuất hiện trong các khu rừng trồng Keo tai tượng thu hạt
từ Ulu Kurut của Malaysia nơi có lai giống tự nhiên giữa hai loài.
1.1.2. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động
Biện pháp KTLS tác động có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và năng suất cây rừng. Có rất nhiều biện pháp KTLS tác động được
nghiên cứu nhằm cải thiện năng suất cây trồng như: Kỹ thuật trồng, chăm sóc,
bón phân, tỉa thưa,…có thể cơng trình nghiên cứu điển hình sau đây:



5

1.1.2.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì và làm đất đến sinh trưởng của rừng
trồng
Theo Nambiar và Brown (1997) [41] thì việc trồng rừng có thể đem lại
những ảnh hưởng tích cực khi độ phì đất được cải thiện. Ngược lại, nó đem
lại ảnh hưởng tiêu cực nếu làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng
trong đất. Việc làm đất có thể dẫn đến cải thiện độ phì vật lý của đất, nhưng
cũng có thể làm giảm độ phì hóa học của đất. Tuy nhiên những nhà khoa học
cho rằng việc sử dụng cơ giới hoá trong xử lý thực bì và làm đất trồng rừng là
nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất. Quản lý độ phì đất
trong đó có các biện pháp KTLS về xử lý thực bì trước khi trồng nhằm ổn
định và cải thiện năng suất rừng trồng.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của bón phân tới sinh trưởng của rừng trồng
Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật bón phân cho cây trồng nhằm nâng
cao năng suất rừng trồng đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của Mello (1976) [40] khi
nghiên cứu ở Brazil, tác giả đã cho thấy bón phân NPK Bạch đàn sinh trưởng
nhanh hơn 50% so với khơng bón phân. Nghiên cứu về cơng thức bón phân
cho Bạch đàn E. grandis theo công thức 150g NPK /gốc với loại phân bón có
tỷ lệ N:P:K = 3:2:1. Nghiên cứu ở Nam Phi của Schonau (1985) [46] đã đưa
ra kết luận có thể nâng cao chiều cao trung bình của rừng trồng lên 2 lần sau
năm thứ nhất. Bón phân Phosphate cho Thông caribe ở Cu Ba, Herrero và
cộng sự (1988) [39] đã nâng cao sản lượng rừng sau 13 năm trồng từ 56 m3/ha
lên 69 m3/ha,… Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy biện pháp bón phân,
thời gian bón phân, loại phân bón có ảnh hưởng khá rõ rệt đến năng suất rừng
trồng.


6


1.1.2.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp KTLS quan
trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu với nhiều lồi cây khác nhau trên các dạng lập
địa khác nhau, điển hình như: Cơng trình nghiên cứu của Evans, J. (1992)
[38], tác giả đã bố trí 4 cơng thức mật độ trồng khác nhau (2.985; 1.680;
1.075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New Guinea, số liệu
thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình qn của các cơng thức
thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ
thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của
rừng vẫn cịn nhỏ hơn những cơng thức trồng mật độ cao.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh. Vì thế, cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Theo nghiên cứu của Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) [47],
để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung
đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải nghiên cứu những vấn đề có liên quan
đến chính sách và thị trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt đóng vai trị
quyết định đối với q trình sản xuất nên tại các nước phát triển như Mỹ,
Canda, Nhật… nghiên cứu kinh tế Lâm nghiệp ở các quốc gia phát triển hiện
nay được tập trung vào thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop
(2004) [42] ở Thailand, Ashadi và Nina Mindawati (2004) [36] ở Indonesia…
Qua những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được


7


xem là quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc
gia Đơng Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất;
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng;
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Quan điểm chung về phát triển trồng RSX có hiệu quả kinh tế cao là
trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hóa các hình thức sở hữu
trong mỗi loại hình tổ chức kinh doanh sản xuất rừng trồng.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm hỗ trợ và nâng
cao hiệu quả cho công tác phát triển rừng trồng nói chung và rừng trồng sản
xuất nói riêng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: chọn loài
cây trồng, chọn lập địa, giống, các biện pháp kỹ thuật và cơ chế chính sách.
Kết quả đạt được của các cơng trình nghiên cứu đã đóng góp tích cực vào việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả trồng rừng ở nước ta trong thời gian qua. Có
thể tóm tắt kết quả một số cơng trình như sau:
1.2.1. Nghiên cứu về chọn loài cây trồng
Chọn loài cây trồng là một vấn đề hết sức quan trọng trong cơng tác
trồng rừng. Nó có tính quyết định đến năng suất, chất lượng và sự thành bại
của rừng trồng trong tương lai. Do vậy, trong nhiều thập kỷ qua việc nghiên
cứu lựa chọn tập đoàn cây trồng phù hợp cho các vùng kinh tế lâm nghiệp
trong cả nước và trên từng lập địa cụ thể đã được ngành Lâm nghiệp và các
nhà khoa học quan tâm giải quyết:
Từ năm 1978, để kịp thời phục vụ cho nhiệm vụ trồng rừng và phát
triển Lâm nghiệp của cả nước sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, Bộ
Lâm nghiệp (nay là Bộ NN & PTNT) đã có văn bản quy định về các loài cây



8

dùng để trồng rừng cho các tỉnh. Tuy nhiên, do hoàn cảnh đất nước mới thống
nhất, quy định về cây trồng rừng chủ yếu mới chỉ dựa vào kết quả đạt được từ
kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh phía Bắc là chính, do đó cơ sở
khoa học và căn cứ thực tiễn còn nhiều hạn chế.
Đến năm 1985, trong cơng trình nghiên cứu: “Bước đầu xác định cây
trồng rừng cho các vùng KTLN” của G.S Nguyễn Xuân Quát - Viện KHLN
Việt Nam [20]. Nhóm tác giả đã đề xuất 92 loài cây trồng rừng trên 9 vùng
với 5 tiêu chí lựa chọn:
1. Đáp ứng được mục tiêu kinh doanh Lâm nghiệp của vùng hoặc địa
phương.
2. Phù hợp với hoàn cảnh sinh thái và điều kiện lập địa nơi trồng hay nơi
phát triển.
3. Đã có quy trình hay hướng dẫn kỹ thuật hoặc tối thiểu cũng phải có kinh
nghiệm và đã được phát triển trong sản xuất có kết quả, cũng như đã được mơ
hình hố với quy mơ đủ lớn trên thực địa.
4. Có nguồn giống đảm bảo được nhu cầu phát triển về số lượng và chất
lượng.
5. Cho năng suất và hiệu quả kinh tế có thể chấp nhận được.
Kết quả nghiên cứu trên đã được Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN &
PTNT) ban hành theo quyết định số 680/QĐ/LN ngày 15/8/1986, quy định
những loài cây dùng để trồng rừng và phát triển Lâm nghiệp cho các vùng
KTLN.
Năm 1997 cũng với sự tài trợ của Dự án STRAP và Đại sứ qn Úc,
cơng trình nghiên cứu “Xác định lồi cây gỗ bản địa có chất lượng cao để
trồng rừng’’ do Viện KHLN Việt Nam thực hiện. Kết quả đã đề xuất được
210 loài cây gỗ bản địa có chất lượng cao phân bố trong các vùng KTLN theo
3 cấp độ cao [34]. Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài:



9

“Xác định cơ cấu cây trồng và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số
loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 327”, trong 2 năm (1998 – 1999) đã đề
xuất được 104 lồi cây mục đích phịng hộ và cây phù trợ lấy gỗ [35].
Với những thành quả nghiên cứu đạt được, Bộ NN &PTNT đã có quyết
định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15/3/2005 về quy định danh mục các loài cây
cho trồng RSX theo 9 vùng sinh thái Lâm nghiệp trong toàn quốc.
1.2.2. Nghiên cứu về lập địa
Lập địa được hiểu là những điều kiện ở nơi sinh trưởng của thực vật.
Các yếu tố hình thành lập địa quyết định tạo nên thực trạng rừng khác nhau và
ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng rừng. Bởi vậy, trong nhiều năm qua để
phục vụ công tác trồng rừng, nhiều cơng trình nghiên cứu về lập địa đã được
thực hiện trên phạm vi cả nước. Có thể điểm qua một số cơng trình chủ yếu
như sau:
Hồng Xn Tý (1976-1980) [32], đã thực hiện Đề tài “Đánh giá tiềm
năng và hướng dẫn sử dụng đất vùng Trung tâm trong kinh doanh rừng
nguyên liệu giấy”. Kết quả cho thấy có năm nhân tố thổ nhưỡng ảnh hưởng rõ
rệt nhất đối với năng suất rừng trồng là: hàm lượng mùn, hàm lượng đạm, độ
xốp, chế độ nước và độ dày tầng đất, tác giả cũng cảnh báo rằng cả năm nhân
tố này đều dễ dàng thay đổi, rất rễ suy thoái do mất rừng và sử dụng đất
khơng hợp lý.
Ngơ Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự (1999-2000) [22] đã thực hiện
đề tài:“Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công
nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam”. Các tác giả đã lựa chọn được 4
yếu tố để phân chia các dạng lập địa: đá mẹ và loại đất, độ dốc, độ dày tầng
đất và thảm thực bì chỉ thị. Mỗi yếu tố lập địa lại được phân chia ra các cấp
nhất định với từng tiêu chuẩn cụ thể. Bên cạnh đó thiết lập được bảng tổng
hợp phân chia các dạng lập địa và nhóm dạng lập địa chủ yếu, đơn giản và dễ



10

áp dụng; xác định các lồi cây trồng chính theo thứ tự ưu tiên cho từng nhóm
dạng lập địa tại các vùng nghiên cứu; xây dựng quy trình điều tra xây dựng
bản đồ dạng lập địa cho rừng trồng công nghiệp thuộc 3 vùng sinh thái khác
nhau ở Việt Nam.
Đỗ Đình Sâm, Phạm Ngọc Mậu, Ngơ Đình Quế và cộng sự (20012005) [25] đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của một số
rừng trồng cây nhập nội chủ yếu đến môi trường đất ở Việt Nam” kết quả cho
thấy ảnh hưởng của rừng trồng Bạch đàn, Keo lá tràm, Keo tai tượng tới môi
trường đất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu nơi trồng; các yếu tố dễ
biến động là dung trọng, độ xốp, hàm lượng mùn, vi sinh vật, chế độ ẩm trong
đất... Nhìn chung rừng Bạch đàn có tính chất lý học (dung trọng, độ xốp,..),
hoạt động vi sinh vật kém hơn so với rừng Keo; sự tích luỹ mùn trong đất
dưới rừng Bạch đàn ở những nơi đất ít thối hố có xu hướng cao hơn dưới
rừng trồng Keo và chưa có cơ sở kết luận trồng rừng Bạch đàn sẽ làm thối
hố mạnh mơi trường đất.
1.2.3. Nghiên cứu về giống cây rừng
Dù áp dụng các biện pháp KTLS tác động vào cây rừng ở mức độ thế
nào đi nữa mà cây rừng khơng có giống tốt sinh trưởng nhanh, thích nghi với
điều kiện cây trồng thì khơng thể tạo ra năng suất cao. Vì vậy, nghiên cứu
nâng cao chất lượng giống là giải pháp hàng đầu khi áp dụng liên hoàn các
biện pháp KTLS trong trồng RSX. Trong chiến lược phát triển giống cây Lâm
nghiệp giai đoạn 2006 – 2020 đã nêu rõ: Xây dựng ngành giống Lâm nghiệp
hiện đại, đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao phục vụ nhu cầu
trồng rừng, áp dụng khoa học công nghệ mới theo hướng sử dụng ưu thế lai.
Đến năm 2010 bảo đảm cung cấp 60% giống từ nguồn giống được cơng nhận,
trong đó 40% giống được tạo từ phương pháp vơ tính để cung cáp cho trồng



11

rừng. Đến năm 2015 bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống được cơng
nhận, trong đó 50% là giống vơ tính [1].
Trong một số năm gần đây, xu hướng các nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào một số loài cây như Thông, Bạch đàn, Keo và Phi lao… với những nội
dung chủ yếu chọn lọc, lai, giâm hom, nuôi cấy mơ... Đặc biệt là khảo nghiệm
để chọn lồi và xuất xứ. Sau đó tiến hành các hoạt động chọn lọc cây trội, xây
dựng vườn giống và rừng giống cho nhiều loài cây trồng bao gồm cả bản địa
và nhập nội.
Điển hình về lĩnh vực này là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Nghĩa (2000) [17], tác giả đã nghiên cứu chọn giống Bạch đàn sinh trưởng
nhanh, kháng bệnh tốt đã đề xuất một số loài Bạch đàn cho trồng RSX tại
Việt Nam như loài Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) với các xuất xứ:
Kennedy River, Morehead River, Katherine,…Lê Đình Khả và cộng sự
(2003) [11], sau khi nghiên cứu tạo giống và nhân giống cho một số loài cây
trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam đã xác định được các xuất xứ có giá trị để
phát triển vào sản xuất đối với Thông caribe và Thông ba lá gồm các xuất xứ
Poptun 3, Cardwell của P.caribaea var hondurensis; Andos của P.caribaea
var bahamensis,..
1.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp KTLS tác động
Các biện pháp KTLS tác động nhằm nâng cao năng suất cây trồng ở
nước ta trong những năm gần đây rất được chú ý. Tuỳ theo đặc điểm loài,
điều kiện lập địa, điều kiện kinh doanh mà có những nghiên cứu khác nhau.
1.2.4.1. Ảnh hưởng của xử lý thực bì và làm đất đến sinh trưởng của rừng
trồng
Thí nghiệm về lên líp trồng rừng được tiến hành tại Quảng Trị, trên
vùng đất cát nội đồng có lượng mưa trung bình năm đạt 2200-2800mm/năm
và thường hay bị ngập lụt vào mùa mưa (Nguyễn Thị Liệu, 2004) [13]. Thí



12

nghiệm được tiến hành với Keo lá tràm (A. auriculiforimis) và Keo lưỡi liềm
(A. crassicapar). Kết quả cho thấy sau 4 - 5 năm, lêp líp làm tăng một cách có
ý nghĩa về đường kính và chiều cao của Keo lưỡi liềm. Tuy nhiên, với Keo lá
tràm sự khác nhau rõ rệt chỉ xảy ra đối với đường kính. Kích thước líp thích
hợp để trồng Keo lưỡi liềm là cao 0,2m, rộng 4m và với Keo lá tràm là 0,2m
chiều cao và 1,5m chiều rộng.
Năm 2001, thí nghiệm về làm đất được tiến hành với Keo lá tràm
(Phạm Thế Dũng, 2005) [4]. Sau 4 năm, chiều cao của cây trong thí nghiệm
đối chứng (khơng cày) tốt hơn rõ rệt so với cây trong công thức làm đất bằng
phương pháp cày tồn diện. Ngun nhân có thể trong cơng thức cày tồn
diện đất bị rửa trơi và xói mịn. Sự sai khác có ý nghĩa cũng được ghi nhận
đối với tăng trưởng đường kính thân cây và trữ lượng lâm phần.
Nguyễn Ngọc Đích (2000-2004) [2] sau khi nghiên cứu xây dựng MH
trồng rừng thâm canh một số dòng Bạch đàn tuyển chọn đã chỉ ra rằng, khi áp
dụng xử lý thực bì bằng khung rà rễ (dọn sạch thực bì rễ cây) sau đó cày
ngầm theo đường đồng mức sâu 50 cm, khoảng cách giữa các rạch là 1m,
cuốc hố 30x30x30cm,… đã làm tăng trữ lượng cây đứng từ 47,9% đến
100,7% so với làm đất thủ cơng; Tăng trưởng bình qn năm đạt từ 23-25
m3/ha/năm.
1.2.4.2. Ảnh hưởng của bón phân tới sinh trưởng của rừng trồng
Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001) [23] đã bố trí 14 cơng thức bón phân
khác nhau cho Keo lai trên đất phù sa cổ ở Đông Nam bộ, sau 2 năm tuổi cho
thấy Keo lai sinh trưởng tốt nhất ở những cơng thức bón từ 150-200 g NPK
kết hợp 100g phân vi sinh, trữ lượng cây đứng có thể đạt tới 26 m3/ha/năm.
Thơng trên đều sinh trưởng tốt ở cơng thức bón phân 200g P205/gốc.
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2003) [3] đã thử nghiệm các cơng

thức bón lót khác nhau cho các lồi Bạch đàn E. camadulensis và E.


13

tereticornis trên đất chua phèn tại Thạch Hoá (Long An), kết quả chỉ ra ở
cơng thức bón phân 50-100g NPK kết hợp 50-100g P/gốc đã làm tăng lượng
sinh trưởng về chiều cao từ 31-36 cm so với đối chứng giai đoạn 3,5 tuổi. Đặc
biệt, Ngơ Đình Quế và các cộng sự (2004) [21] đã tập hợp kết quả các cơng
trình nghiên cứu trước đây và nghiên cứu bổ sung đã xây dựng được quy
phạm kỹ thuật bón phân cho 4 loại cây trồng chủ yếu là Keo Lai, Bạch đàn
Urophylla, Thơng nhựa và Dầu nước,…
Việc bón lót trước khi trồng đã làm tăng tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ
sống của các lồi keo. Trong một thí nghiệm, Nguyễn Huy Sơn và các cộng
sự (2006) [27] đã chỉ ra rằng, sinh trưởng của Keo lai tốt nhất tại cơng thức
bón 200g NPK (28g N, 8g P và 10g K) và 100g phân vi sinh. Tăng trưởng
bình qn tại cơng thức tốt nhất đạt 36,7m3/ha/năm so với 28,8 m3/ha/năm
của công thức khơng bón phân.
1.2.4.3. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của rừng trồng
Ở Việt Nam, tăng trưởng đường kính của Keo lai có thể đạt từ 2,5-3,5
cm/năm và tăng trưởng chiều cao đạt 2,0-3,5m/năm. Tuy nhiên nếu trồng cây
với mật độ quá cao có thể làm giảm sức tăng trưởng. Tại Tuyên Quang, Keo
lai được trồng với mật độ 4444 cây/ha, sau 3 năm đường kính trung bình chỉ
đạt 4,2cm và chiều cao trung bình đạt 7,5m. Hơn 10.000 ha Keo lai đã được
trồng trong thời gian từ 2000 đến 2003, mặc dù cây trồng đã được bón lót 5kg
phân chuồng hoai và 200g phân lân. Tuy nhiên, sau 3,5 năm đường kính
ngang ngực chỉ đạt 5,5cm và chiều cao đạt 7,5m, như vậy tăng trưởng trung
bình hàng năm chỉ đạt 1,8cm đường kính và 2,5m chiều cao.
Phạm Thế Dũng (2005) [4] cho thấy rằng Keo lai trồng với mật độ
1111 cây/ha (3m x 3m) cho sinh trưởng tốt nhất sau 3 năm, với mật độ này,

đường kính lớn hơn 10,8% và chiều cao lớn hơn 16,1% so với cây trồng mật
độ 1428 cây/ha (3,5m x 2m). Keo lai trồng với mật độ cao xuất hiện nhiều cây


14

đa thân (39,5%) so với trồng mật độ thấp (29,7%). Tác giả cũng kiến nghị đối
với Keo lai, mật độ thích hợp giao động trong khoảng từ 1111 cây/ha đến
1666 cây/ha. Theo kết quả nghiên cứu của Kiều Thanh Tịnh (2002) [31] thì
sinh trưởng tốt nhất của Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng
(A.mangium) tại Đồng Nai được ghi nhận ở mật độ trồng 1111 cây/ha.
1.2.4.4. Ảnh hưởng của tỉa thưa đến sinh trưởng của rừng trồng
Qua các tài liệu tham khảo, chúng ta thấy rằng những nghiên cứu về tỉa
thưa rừng Keo tại Việt Nam cịn ít. Ngun nhân có thể vì hầu hết trồng rừng
cho ngun liệu giấy sợi với chu kỳ ngắn từ 6-8 năm nên việc tỉa thưa ít được
tiến hành. Gần đây, gỗ Keo được ưa chuộng sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau như trong xây dựng, đóng đồ gia dụng, nên việc tỉa thưa rừng Keo được
chú trọng.
Một thí nghiệm tỉa thưa rừng Keo lai được tiến hành tại Bình Dương
của Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự, (2006) [27] với 4 mật độ khác nhau 475,
725, 875 và 1333 cây/ha. Kết quả theo dõi sau 2 năm cho thấy, tăng trưởng
cao nhất được tìm thấy tại cơng thức để lại 475 cây/ha: Đường kính tăng 6,0
cm/2năm và chiều cao: 2,9m/2năm, trong khi đó ở mật độ 725 cây/ha: Đường
kính tăng 4,8cm/2năm và chiều cao: 2,7m/2năm; ở mật độ: 875 cây/ha, đường
kính tăng 4,4cm/2năm và chiều cao: 2,7m/2năm và thấp nhất ở mật độ 1333
cây/ha, đường kính tăng 2,0cm/2năm và chiều cao: 1,9m/2năm.
1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Chính phủ đã ban hành các chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai
sửa đổi năm 2003; Luật bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, các nghị định
01/CP [14], trong đó có giao khốn và sử dụng đất Lâm nghiệp; Nghị định

02/CP [15] quy định về giao đất Lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích Lâm nghiệp; Nghị định 163/CP [16] về
giao đất và cho thuê đất Lâm nghiệp, các chính sách về đầu tư tín dụng như


15

luật khuyến khích đầu tư trong nước, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương mại,
chính sách thuế, chính sách hưởng lợi…. các chính sách trên đã có tác động
mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng RSX.
Đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hóa, Võ Nguyên Huân
(1997) [7] đã xác định được các loại hình sản xuất và đưa ra các giải pháp
nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong sử dụng và quản lý rừng bền vững.
Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách
giao đất khốn rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả giao đất và khoán bảo vệ rừng.
Nghiên cứu rà sốt các chính sách liên quan đến phát triển rừng như
chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng Phạm Xuân Phương (2003) [19] đã chỉ
rõ các chủ trương và chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa, nhưng trong q
trình triển khai cịn nhiều bất cập. Qua đó tác giả cũng kiến nghị cần có quy
hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng ngun liệu, tạo cơ chế thơng thống cho
chủ rừng vay vốn trồng rừng,…đảm bảo cho người trồng rừng có lợi nhuận.
Nghiên cứu về trồng RSX vùng miền núi phía Bắc, tác giả Võ Đại Hải
(2006) [5] đã cho thấy để phát triển trồng RSX chúng ta không chỉ chú ý giải
quyết thuần túy các yếu tố kỹ thuật mà còn phải chú ý giải quyết nhiều vấn đề
có liên quan tác động qua lại lẫn nhau, nghĩa là phải có cách tiếp cận tổng hợp
theo chuỗi hành trình của sản phẩm, trong đó từ khâu tạo nguyên liệu cho tới
khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, trong đó các chính sách, thị trường
và chế biến lâm sản giữ vai trị quan trọng.
Tóm lại: Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập khá đầy đủ cả về hệ thống

các biện pháp KTLS đến cơ chế chính sách đối với cơng tác trồng rừng. Tuy
nhiên, vẫn cịn những hạn chế nhất định, đặc biệt là công tác trồng RSX.
Bởi vậy, đã đến lúc chúng ta cần phải quan tâm nhiều hơn đến rừng
trồng sản xuất để đáp ứng được nhu cầu gỗ nguyên liệu. Đồng thời góp phần


16

giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân miền núi nói chung và
các chủ rừng nói riêng. Chính vì vậy, đề tài: “Đánh giá thực trạng rừng trồng
sản xuất ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang làm cơ sở đề xuất các giải pháp
phát triển bền vững” là cần thiết và cũng khơng nằm ngồi những vấn đề cần
được quan tâm ở trên.


17

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất ở huyện Vị Xuyên ,tỉnh Hà
Giang nhằm đề xuất các giải pháp phát triển để nâng cao hiệu quả về kinh tế,
xã hội và môi trường của rừng trồng, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện
đời sống của người trồng rừng.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng tình hình rừng trồng sản xuất của huyện Vị
Xuyên.
- Đánh giá hiệu quả của một số mơ hình rừng trồng sản xuất về kinh tế,
xã hội và môi trường.

- Đề xuất được các giải pháp phát triển bền vững các mơ hình.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Rừng trồng sản xuất (chủ yếu là Keo ).
- Các cơ sở chế biến lâm sản.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất trong phạm vi huyện
Vị Xuyên.
- Khảo sát các cơ sở chế biến lâm sản trong phạm vi huyện Vị Xuyên.
- Tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng trong phạm vi
huyện Vị Xuyên.


×