Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 142 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và
kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Đình Hợi là
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp; Ban
chủ nhiệm Khoa Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp; các giáo sư,
tiến sỹ và cán bộ trong Trường – những người đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, các ban của Huyện ủy, các phịng chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Văn Bàn; xin cảm ơn Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp
đỡ, cộng tác cùng cúng tôi để Đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.
Một lần nữa xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, người thân
đã ln động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ giáo, các đồng
nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và các thơng tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Đinh Hữu Quỳnh



ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục biểu đồ ...................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới. .......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn:.................................................. 5
1.1.2. Khái niệm và nội dung xây dựng nông thôn mới: ............................................ 9
1.1.3. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: ............................................................... 17
1.1.4.Các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới: ................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. ..................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới: ..................... 21
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: ............................................ 25
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN VĂN BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1. Đặc điểm của huyện Văn Bàn. .......................................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên: ..................................................................................... 40
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương: ...................................................... 47
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Văn Bàn trong xây dựng nơng thôn
mới: ........................................................................................................................... 60
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 66
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát: ............................................. 66
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: ........................................................... 66

2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: ............................................................. 67
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 68


iii

3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Bàn, Lào Cai. ..................... 68
3.1.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở: ...... 68
3.1.2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2010 – 2020: .............................................................................. 71
3.1.3. Kế hoạch vốn cho xây dựng NTM của huyện: ............................................... 72
3.1.4. Công tác tuyên truyền thực hiện xây dựng NTM: .......................................... 73
3.1.5. Kết quả thực hiện xây dựng NTM tại các xã trên địa bàn huyện: .................. 75
3.1.6. Đánh giá về tiến trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn:95
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Bàn. ....... 100
3.2.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Văn Bàn. ....... 100
3.2.2. Định hướng xây dựng nông thôn mới của huyện Văn Bàn: ......................... 101
3.2.3. Các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới: ...................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt

BCĐ
CNH – HĐH
HĐND
HTX

Ban chỉ đạo
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

SXKD

Sản xuất kinh doanh


THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-TT-DL
XHCN

Văn hóa-Thơng tin – thể thao – Du lịch
Xã hội chủ nghĩa


v

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai từ năm 2010-2012

49


2.2

Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH

51

2.3

Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện từ 2010-2012

56

2.4

Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện năm 2012

57

2.5

Chất lượng đội ngũ CB, CC, viên chức cấp huyện, xã

65

3.1

Mức độ đạt được của từng tiêu chí

77


3.2

Tình hình thực hiện tiêu chí quy hoạch

80

3.3

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thơng

1

3.4

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi

82

3.5

Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nơng thơn

83

3.6

Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa

85


3.7

Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện

85

3.8

Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư

87

3.9

Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục

89

3.10

Tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường

92

3.11

Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị

93


3.12

Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện

97


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai của huyện Văn Bàn năm 2012

47

2.2

Cơ cấu KT của huyện trong năm 2010 và năm 2012

53


3.1

Tiến độ thực hiện xây dựng NTM tại các xã

75


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ bao đời nay, nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong
q trình dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc
xâm lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng
quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nơng thơn là nơi hình thành và lưu giữ
nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp
lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
nơng sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống
của đơ thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công
cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền kinh thế
thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản xuất, thúc
đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều
khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ
thống thị trường, cho nên, những vùng, địa phương khó khăn, ít tài ngun khống
sản và khơng có vị trí địa lý thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời sống của nhân
dân vẫn cịn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở nông

thôn vùng sâu, vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển
nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến quá
trình ổn định và phát triển của các đô thị.
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, giải
pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội nhập như
triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình
135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày


2

27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương cũng đã có nhiều cố gắng để xây
dựng nông thôn mới nhưng nông thơn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của
nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nên nhìn chung nơng thơn nước ta cịn
rất nghèo. Cùng với đặc điểm địa hình phức tạp, nhiều sơng suối chia cắt và cách
lập làng theo tập quán có từ lâu đời nên nơng thơn ta phát triển cịn lộn xộn, mỗi nơi
làm theo một cách, chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nơng nghiệp, nơng dân và
nơng thơn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thơn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010
nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời gian
triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới chưa lâu nhưng các địa
phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ
đạo thực hiện.
Triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp
thực hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng nông
thôn mới. Song, cho đến nay trên địa bàn tỉnh Lào Cai vẫn còn chưa nhiều nghiên
cứu về vấn đề này. Thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phương vẫn còn lúng túng
trong quá trình triển khai thực hiện mà huyện Văn Bàn cũng khơng phải là một

ngoại lệ. Trong khi đó, cũng như cả nước, tỉnh Lào Cai đang phấn đấu khẩn trương
hoàn thành q trình xây dựng nơng thơn mới để làm thay đổi cơ bản diện mạo
nông thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Trong những năm
qua, huyện Văn Bàn đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nơng
thơn như chương trình bê tơng hóa kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng trường
học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển
đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề…theo hướng xây dựng
nơng thơn mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm
tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch. Văn
Bàn vẫn là một huyện nghèo, kinh tế của huyện vẫn là thuần nơng, sản xuất hàng
hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân cịn hết sức khó khăn.


3

Triển khai thực hiện Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nơng thơn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện
Văn Bàn đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm
của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của
nhân dân còn khó khăn. Để góp phần cơng sức vào q trình xây dựng nông thôn
mới ở địa phương, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy q trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới.
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh q trình xây dựng nơng thôn mới ở
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các giải pháp để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến q trình xây dựng nơng thơn mới.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai.
+ Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu
trong 3 năm từ 2010 đến 2012.


4

4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.

1.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn:
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn:
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội học đã
đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nơng thơn và khu vực thành thị như: thành
phần xã hội của dân số, các di sản văn hoá, sự phồn thịnh, sự phân hoá xã hội của
dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và sự đa dạng
của mối liên hệ xã hội, v.v. Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đơ thị được
phản ánh rõ nét trong những ngun lí của xã hội học nông thôn - đô thị. Trong đó,
những tiêu chí quan trọng giúp việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị
bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ
dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và
phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng.
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nơng thơn, cịn
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ
phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng không phát
triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ
tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng
nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường so với đơ
thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân
trong vùng để xác định. Theo quan điểm này, vùng nơng thơn thường có số dân và
mật độ dân thấp hơn vùng thành thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là từ sản xuất
nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng
nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền


6


kinh tế. Ðối với những nước đang thực hiện công nghiệp hố, đơ thị hố, chuyển từ
sản xuất thuần nơng sang phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ, xây dựng
các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nơng thơn thì khái niệm về
nơng thơn có những đổi khác so với khái niệm trước đây. Có thể hiểu nơng thơn
hiện nay bao gồm cả những đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn, những trung tâm cơng nghiệp
nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc đẩy
nhau phát triển.
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu:
Nơng thơn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng
biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các
thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng
loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu ở
đây là nông dân, ngồi ra ở từng xã hội cịn có các giai cấp, tầng lớp như địa chủ,
phú nơng, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nơng
nghiệp; ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, tiểu thủ
cơng nghiệp, xây dựng.v.v. mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nơng thơn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều
khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập
quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình,
sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng
thơn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống
xã hội nông thôn.



7

1.1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn:
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Đã có nhiều nghiên cứu và triển khai ứng dụng thuật ngữ này ở
các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nơng thơn được đề cập
đến từ lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Tuy nhiên,
nhìn dưới góc độ lý luận quản lý, chúng ta vẫn chưa có sự tổng hợp lý luận hệ thống
về thuật ngữ này. Nhiều tổ chức phát triển quốc tế đã nghiên cứu và vận dụng thuật
ngữ này ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo
nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự
phát triển”. Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi của quá trình phát triển
cho những cư dân nơng thơn, những người đang tìm kiếm sinh kế ở nông thôn.
Một số quan điểm khác cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thơn thơng qua việc sử
dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và
tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nơng thơn tham gia
tích cực vào q trình phát triển. Ðiều đó địi hỏi chiến lược phát triển nông thôn
phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của chính người dân nơng thơn. Họ
phải biết cách tự duy trì bền vững cuộc sống của họ về tài chính, sự độc lập về kinh
tế, có khả năng tiếp cận các hàng hoá, dịch vụ vật chất và tinh thần ngày càng nhiều
hơn. Qua đó, tự người dân nơng thơn sẽ nâng cao vị trí của bản thân họ trong xã hội
và trong quá trình phát triển của đất nước.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Ðây là
một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm
mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Ðồng thời, phát

triển nơng thơn là q trình thực hiện hiện đại hố nền văn hố nơng thơn, nhưng
vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và
công nghệ.


8

Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện và đa phương, bao gồm
phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ
nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các
dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.
Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày
nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo sự phát triển lâu
dài, ổn định không những cho các vùng nơng thơn mà cịn đối với cả quốc gia. Có
thể hiểu phát triển nơng thơn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập
trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và
giải quyết thích đáng mối quan hệ liên ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển
đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên).
Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ,
văn hố, xã hội, thể chế và mơi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập
mà phải được đặt trong khn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của
quốc gia. Sự phát triển của các vùng nơng thơn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: Phát triển nơng
thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn

hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơng
thơn. Q trình này, trước hết là do chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ
tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Khái niệm về phát triển nông thôn rất rộng và đa dạng, thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế và tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của
từng quốc gia.


9

Phát triển nông thôn phải đạt đươc hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường:
- Hiệu quả kinh tế trong việc phát triển nông thôn trước hết là phải sản xuất
ngày càng nhiều nông sản phẩm và sản phẩm hàng hoá, xuất khẩu với giá thành hạ,
chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao, tích luỹ tái sản xuất mở rộng không
ngừng.
- Hiệu quả xã hội: Đời sống của dân cư trong thôn không ngừng được nâng
cao, thực hiện dân chủ, công bằng, văn minh xã hội, nâng cao trình độ học vấn của
dân cư, xố dần các tệ nạn xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp của
cộng đồng nông thôn.
- Hiệu quả môi trường: Bảo vệ cải thiện môi trường sinh thái nông thôn, tơn
tạo cảnh quan, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng
sinh học để phát triển bền vững.
1.1.2. Khái niệm và nội dung xây dựng nơng thơn mới:
1.1.2.1. Khái niệm nơng thơn mới:
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới.
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nơng
thơn mới chứ khơng phải nơng thơn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới
và nông thôn truyền thống, thì nơng thơn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng
mới.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới gồm 19 tiêu chí là: Tiêu chí
về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thơng; tiêu chí về thủy lợi;
tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu chí chợ
nơng thơn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về
văn hóa; tiêu chí về mơi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNN&PTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới quy định tại điều 3: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực


10

thuộc trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu
chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng khơng được thấp hơn
mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia.
Từ bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thơn tồn diện bao gồm tất
cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh
thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương
trình được xác định là: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.

Như vậy, nơng thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
1.1.2.2. Nội dung xây dựng nông thơn mới:
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
* Nội dung:
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:


11

+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp, hàng hóa theo Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT, ngày 08/02/2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD, ngày
10/9/2009 của Bộ Xây dựng.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường;
phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã
theo Thông tư số 09/2010/TT-BXD, ngày 04/8/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập quy
hoạch nông thôn mới của Bộ Xây dựng.
* Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nơng thơn trên địa bàn cả nước làm
cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

(2). Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội:
* Nội dung:
- Về giao thơng:
+ Hồn thiện đường xã, liên xã, đường xã xuống thơn bằng nhựa hóa hoặc bê
tơng hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI được quy định trong TCVN 4054-2005;
+ Hồn thiện đường trục thơn, xóm được cứng hóa theo tiêu chuẩn 22TCVN
210:1992.
+ Xây dựng đường ngõ, xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa, trong đó
phần lớn được cứng hóa theo tiêu chuẩn 22TCVN 210:1992 (hoặc tiêu chuẩn thiết
kế áo đường cứng 22 TCN 223-95);
+ Xây dựng đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 4454/1987 của Bộ xây dựng.
- Hoàn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn đáp ứng Quy trình kỹ thuật điện nơng thơn năm 2006
(QĐKT - ĐNT-2006).


12

- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn:
+ Xây dựng, hồn thiện trung tâm văn hóa, thể thao xã (gồm nhà văn hóa đa
năng và sân thể thao phổ thông) đảm bảo theo Quy chuẩn trung tâm văn hóa, thể
thao xã của Bộ văn hóa, thể thao và Du lịch (ban hành kèm theo Quyết định
2448/QĐ-BVHTTDL, ngày 07/7/2009);
+ Xây dựng, hồn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thơn.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn
theo Quyết định 370/2002/QĐ-BYT, ngày 07/2/2002 của Bộ Y tế.
- Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn.

+ Hồn thiện trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 262:2002 và đảm bảo quy định theo
Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT, ngày 16/7/2008 của Bộ Giáo dục về ban hành
Quy chế cơng nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
+ Hồn thiện trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tiêu
chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978-1984 và đảm bảo quy định theo Quyết định
số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT, ngày 24/10/2005 của Bộ Giáo dục về ban hành Quy chế
chuẩn công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
+ Hồn thiện trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 3978-1984 và đảm bảo quy định theo
Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT, ngày 05/7/2001 của Bộ Giáo dục về ban
hành Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng, hồn thiện chợ nơng thơn đạt chuẩn TCXDVN 361:2000 của Bộ
xây dựng.
- Về bưu điện:
+ Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thơng (đại lý bưu điện hoặc ki ốt,
bưu cục hoặc điểm bưu điện – văn hóa, thùng thư cơng cộng, điểm truy nhập dịch
vụ bưu chính, viễn thơng...) với diện tích tối thiểu 150m2;
+ Xây dựng điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở thôn (đối với


13

Internet băng rộng (ADSL) theo tiêu chuẩn TCN 68-227:2006 ban hành tại Quyết
định định số 55/2006/QĐ-BBCVT ngày 25/12/2006 của Bộ Bưu chính viễn thơng).
- Cải tạo, xây mới xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn:
+ Xây dựng đê hoặc bờ bao chống lũ theo tiêu chuẩn hoàn chỉnh mặt cắt thiết
kế, cứng hóa mặt đê và đường hành lang chân đê, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân
đê phía sơng, phía biển; cống dưới đê vững chắc, đồng bộ với mặt cắt đê; xử lý sạt
lở đảm bảo ổn định; đảm bảo mơi trường xanh sạch đẹp; có ban chỉ huy phịng

chống lụt bão xã, có đội quản lý đê nhân dân, đội tuần tra, canh gác đê trong mùa
mưa lũ theo quy định, hoạt động có hiệu quả;
+ Hồn thiện các cơng trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước sinh
hoạt đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam đối với từng loại, phát huy trên
75% năng lực thiết kế, 100% cơng trình có chủ quản lý đích thực;
+ Kiên cố hóa kênh mương (kể cả mương nội đồng);
- Hoàn chỉnh trụ sở xã: Trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện đối
nội, đối ngoại, diện tích khn viên tối thiểu 1000m2, diện tích sử dụng của trụ sở
đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2, khu vực miền núi hải đảo tối
thiểu 400m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây xanh trên 30%.
- Nhà ở nông thơn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột
nát, xây dựng, hồn thành nhà ở nơng thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng, phù
hợp với Quy hoạch theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD, ngày 10/9/2009 của Bộ
Xây dựng.
* Yêu cầu: đạt các tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập:
* Nội dung:
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – nghiệp.


14

- Nội dung 3: Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản
xuất nông - lâm – ngư nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương
châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.

- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nơng thơn.
* u cầu: đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội:
* Nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
* Yêu cầu: đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nơng thơn:
* Nội dung:
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các
loại hình kinh tế ở nơng thơn.
* u cầu: đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới. Đến
2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn:
* Nội dung:


15

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo:

+ Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ. Đảm bảo
huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 80%) trở lên. Ít
nhất 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70 %) số trẻ nhóm tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu
học, số còn lại đang học tiểu học.
+ Phổ cập giáo dục trung học. Đảm bảo tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở hàng
năm từ 90% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên. Tỷ lệ thanh thiếu niên 15-18 tuổi
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% (xã đặc biệt khó khăn đạt 70%) trở lên.
+ Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung
học phổ thông.
+ Đẩy mạnh đào tạo nghề.
* Yêu cầu: đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân nơng thơn:
* Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế (theo Quyết
định 108/2007/QĐ-Tg, ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
* Yêu cầu: đạt tiêu chí 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thôn:
* Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa.
Phấn đấu xã có trên 70% số thơn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định
62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 (nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch).
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thơn. Xã có đài
truyền thanh xã hoạt động có hiệu quả.
* Yêu cầu: đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 45% số xã có bưu điện và điểm
internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 70% có điểm
bưu điện và điểm internet đạt chuẩn.



16

(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn:
* Nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn:
+ Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoat sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ cơng cộng;
+ Chỉ đạo nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
- Nội dung 2: Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa
bàn xã:
+ Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thốt nước trong thơn xóm. Các
thơn đều có tổ vệ sinh, phát quang, khơi thông cống rãnh.
+ Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu chung theo TCVN
6696-2000. Bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng mới theo tiêu chuẩn thiết kế
TCXDXN 261-2001.
+ Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang. Nghĩa trang có khu hung táng, cát táng,
nơi trồng cây xanh, lối đi thuận lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang, mộ đặt theo
hàng và xây dúng diện tích, chiều cao theo quy định... đảm bảo theo tiêu chuẩn
TCVN 7956:2008.
+ Cải tạo, xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư.
+ Trồng cây xanh ở các cơng trình cơng cộng.
* u cầu: đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị
- xã hội trên địa bàn:
* Nội dung:
- Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo khơng
có trình trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn bản.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.

- Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt


17

động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông
thôn mới.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu
hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “trong sạch vững mạnh”, các tổ chức
khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
* Yêu cầu: đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn:
* Nội dung:
- Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về cơng tác an ninh,
xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, Công
an xã đạt danh hiện “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hồn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Không để xẩy ra các hoạt động chống đối; không để xẩy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
* Yêu cầu: đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
1.1.3. Nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới:
- Xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị
trường và lợi thế từng vùng, sử dụng đất nơng nghiệp tiết kiệm, có hiệu quả, duy trì
diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu
dài. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường. Phát

triển sản xuất với quy mô hợp lý các loại nơng sản hàng hố xuất khẩu có lợi thế,
nơng sản thay thế nhập khẩu.
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nơng thơn theo quy hoạch.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh,


18

chế biến sâu gắn với vùng nguyên liệu và thị trường; đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề. Phát triển
nhanh và nâng cao chất lượng các loại dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống của dân
cư nông thôn.
- Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dich vụ có hiệu quả ở
nơng thơn.
Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mơ hình kinh tế, hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên
kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội
ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng
gia trại, trang trại có quy mơ phù hợp, sản xuất hàng hố lớn.
Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ
chức của hợp tác xã và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản
lý, lao động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường, xúc tiến thương mại và các dự án phát triển nông thôn; hợp tác xã phải
làm tốt các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
Sửa đổi Luật Đất đai theo hướng: Tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu toàn
dân, Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để sử dụng có hiệu quả;
giao đất cho hộ gia đình sử dụng lâu dài; mở rộng hạn mức sử dụng đất; thúc đẩy
q trình tích tụ đất đai; cơng nhận quyền sử dụng đất được vận động theo cơ chế

thị trường, trở thành một nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. Ban hành chính
sách định giá bảo đảm hài hồ quyền lợi của người sử dụng đất, của nhà đầu tư và
của Nhà nước trong quá trình giải toả, thu hồi đất. Có cơ chế khuyến khích những tổ
chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, vào
các dự án đầu tư, kinh doanh khi có đất bị thu hồi. Có chính sách giải quyết tốt vấn
đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất; có quy hoạch và cơ chế bảo vệ
vững chắc đất trồng lúa.


19

Tăng cường phân cấp thu chi ngân sách cho các địa phương, bao gồm cả cấp
huyện và xã; tăng cường hỗ trợ nơng dân sản xuất nơng sản hàng hố; tiếp tục dành
nguồn vốn tín dụng ưu đãi và khuyến khích các ngân hàng, định chế tài chính cho
vay đối với nơng nghiệp, nơng thơn. Có cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
kể cả huy động vốn ODA và FDI.
Tiếp tục thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; có biện pháp bảo vệ
thị trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu nông sản phù hợp với luật pháp
quốc tế; nghiên cứu ban hành chính sách giá cả nơng sản, nhất là giá lúa phù hợp
trong quan hệ so sánh với hàng cơng nghiệp, bảo đảm lợi ích của người sản xuất
nơng nghiệp, giải quyết hài hồ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng. Tăng
cường hệ thống dự trữ quốc gia, nhất là lương thực.
Nghị quyết đại hội lần thứ VII BCH Trung ương Đảng khoá X về nông
nghiệp, nông dân nông thôn đã chỉ rõ: Nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ,
gắn với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp - nông dân - nông thôn, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển. Xây dựng nơng thơn gắn với xây dựng các

cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đơ thị theo quy hoạch là căn bản, phát triển
tồn diện, hiện đại hố nơng nghiệp là then chốt. Xây dựng nơng thơn có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, dân trí được nâng
cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường.
Tuy nhiên, do địa bàn nông thôn rộng lớn, công tác quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn được thực hiện cịn nhiều hạn chế (mới phủ kín khoảng 20%
số xã). Vì vậy trong xây dựng nơng thơn cịn mang tính tự phát, chủ yếu đáp ứng


×