Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ THÁI HÒA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ THÁI HÒA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
DẦU KHÍ VIỆT NAM


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH TÂM

Hà Nội, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Sau gần hai năm phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn để học tập, với sự
ủng hộ, động viên của gia đình, sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của cơ
quan nơi tôi công tác, của nhà trường và sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô
giáo cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hồn thành chương trình đào tạo
cao học Kinh tế nơng nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tơi đã nhận được sự hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình, đầy tinh thần trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học, cô
TS. Lê Thanh Tâm, cũng như sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các ban
chức năng của Tổng Cơng ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, đặc biệt là
Ban Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn cùng bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã
tận tình giúp đỡ động viên tơi hồn thành đề tài. Bằng tất cả tấm lịng chân
thành và kính trọng của mình tơi xin được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo,
nhà trường, quý cơ quan, quý anh chị, các đồng nghiệp và gia đình về sự dạy
dỗ, hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên quý báu đó.
Tuy có nhiều cố gắng, nỗ lực hết mình nhưng cũng khơng tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong thầy, cơ

giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân tơi có
thêm kinh nghiệm, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu trích dẫn
rong q trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ

Vũ Thái Hòa


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ ........................................................................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 4
1.1. Vốn của doanh nghiệp ................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp ............................................................ 4
1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp ............................................................. 9
1.1.3. Khái niệm và phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....... 16
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ................................................ 21

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của DN ............................................. 21
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN ........................... 22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .... 29
1.3.1. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 32
1.3.2. Những nhân tố khách quan. .................................................................. 34
1.4. Các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN ......... 35
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................ 39
2.1.1. Khái quát về q trình hình thành và phát triển Tổng cơng ty Cổ phần
Xây Lắp Dầu khí Việt Nam ............................................................................ 39


iii

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Tổng công ty ......................... 41
2.1.3. Đặc điểm hoạt động KD của Tổng công ty........................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 53
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 54
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 58
3.1. Thực trạng Sản xuất kinh doanh của Tổng công ty PVC ........................ 58
3.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Cổ phần Xây Lắp Dầu
khí Việt Nam một số năm gần đây ( 2011- 2013)........................................... 58
3.2. Phân tích thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn của Tông công ty những năm
qua (2011 - 2013) ............................................................................................ 61
3.2.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng cơng ty Cổ
phầnXây Lắp Dầu khí Việt Nam..................................................................... 61
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................. 65
3.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .............................................................. 77

3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn ( Vốn chung ) .................................................... 83
3.3. Đánh giá chung về Hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty ................. 88
3.3.1. Những thành công ................................................................................. 88
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 91
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 93
3.4. Một số giải pháp chủ yếu nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng
cơng ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam .................................................. 94
3.4.1. Chiến lược phát triển và quan điểm nâng cao Hiệu quả sử dụng vốn của
Tổng công ty Cổ phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam ....................................... 94
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng cơng ty Cổ phần
Xây lắp Dầu khí Việt Nam .............................................................................. 97


iv

3.4.3. Đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng doanh thu góp phần nâng cao Hiệu
quả sử dụng vốn của Tổng công ty. .............................................................. 100
3.4.4. Chú trọng khai thác tối đa cơng suất máy móc thiết bị trong sản xuất và
thi công. ......................................................................................................... 101
3.4.5. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng linh hoạt địn bẩy tài chính để gia
tăng lợi nhuận ................................................................................................ 101
3.4.6. Nấng cao trình độ cán bộ quản lý. ...................................................... 103
3.5. Một số kiến nghị với nhà nước .............................................................. 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

HTK

Hàng tồn kho

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

PVC

Tổng Cơng ty CPXL Dầu khí Việt Nam

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSLĐ

Tài sản lưu động

TCT

Tổng Công ty

VCSH

Vốn Chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty CP Xây
lắp Dầu khí Việt Nam (2011 - 2013)
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu
khí Việt Nam (2011 - 2013)
Kết cấu vốn lưu động của Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu khí Việt
Nam (2011 - 2013)
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Tổng cơng ty CP
Xây lắp Dầu khí Việt Nam (2011 - 2013)
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình qn của Tổng
cơng ty Cổ phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam ( 2011 - 2013 )

Bảng so sánh tình hình chiếm dụng vốn và vốn bị chiếm dụng
của Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (2011 - 2013)

Trang
59

62

67

69

72

73

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vịng quay hàng tồn
3.7

kho của Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (2011 -

75

2013)
3.8

3.9

3.10


3.11

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (2011 - 2013)
Bảng kết cấu tài sản dài hạn của Tổng cơng ty CP Xây lắp Dầu
khí Việt Nam (2011 -2013)
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Tổng cơng ty
CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (2011 -2013)
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của Tổng công
ty CP Xây lắp Dầu khí Việt Nam (2011 - 2013)

76

79

82

86


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
2.1
2.2

2.3

Tên Sơ đồ

Sơ đồ tổ chức Tổng cơng ty Cổ phần XL Dầu khí Việt Nam
Mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng cơng
ty Cổ phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam tại 31/ 12/ 2012
Mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công
ty Cổ phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam tại 31/ 12/ 2013

Trang
44
64

64


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là yếu tố hàng đầu không thể thiếu đối với mỗi Doanh Nghiệp khi
tiến hành Sản Xuất Kinh Doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả
thu được về từ lượng vốn bỏ ra càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh
tế - kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn lực của Doanh Nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản suất
kinh doanh của Doanh Nghiệp.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ của riêng một đối tượng
nào mà của tất cả các nhà Kinh Doanh, ngay từ khi thành lập Doanh Nghiệp
đều phải tính tốn kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp sao sử dụng
vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhất. Trong cơ chế
thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, Rất nhiều Doanh Nghiệp không đứng
vững nổi, kinh doanh kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản . Nhưng

bên cạnh đó cũng có nhiều Doanh Nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau
đã đạt được thành cơng, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước
và thế giới. Vốn là máu của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết không thể
thiếu được, nhưng vốn được huy động ở đâu, sử dụng như thế nào cho có hiệu
quả là vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp nói chung và Tổng
cơng ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam nói riêng đang ở trong tình trạng
Kinh Doanh khơng hiệu quả mà một trong những nguyên nhân gây nên là
thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng vốn. Vì thế việc tìm ra
những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính là cần thiết.


2

Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Cổ phần
Xây Lắp Dầu khí Việt Nam ” với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến
thức đã học và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Tổng cơng ty
Cổ phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra mơt số kiến nghị
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng Công Ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích đánh giá thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Cổ
phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam, và đề xuất một số giải phát nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp này.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thực trạng sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần
Xây lắp Dầu khí Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng về Hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty CP xây
lắp Dầu khí Việt nam
- Phân tích những nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Tổng
cơng ty CP xây lắp Dầu khí Việt nam
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Tổng cơng
ty CP xây lắp Dầu khí Việt nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: là Hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.


3

3.2. Phạm Vi Nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu là tại Tổng cơng ty Cổ
phần Xây Lắp Dầu khí Việt Nam (tại công ty mẹ) giai đoạn 2011 – 2013
4. Nội dung và kết cấu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thưc tiễn vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Theo luật Doanh Nghiệp 2005 quy định: Doanh nghiệp (DN) là một tổ

chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,được đăng ký
KD theo quy định của phá luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động SXKD.
( luật DN, Điều 4,Chương I Những quy định chung.)
Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động là ba yếu tố
không thể thiếu của một q trình SXKD.Để có được các yếu tố đó địi hỏi
DN phải có một số vốn nhất định. Do đó có thể nói, vốn là điều kiện tiên
quyết và có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình SXKD.
Để hoạt động SXKD của các DN thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên
mà các DN quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào có đủ vốn và sử dụng nó như
thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn đề đặt ra ở đây – Vốn là gì?
Các DN cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động SXKD của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho SXKD, tức là mục
đích tích lũy chứ khơng phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác
trong DN. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố SX
thì Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư,
là một đầu vào của quá trình sản xuất”. (Mark, nhưng nguyên lý cơ bản,
2010-PGS,TS Nguyễn Viết Thơng)Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực
SX vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế
trong quan điểm của Mark.


5

Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế
hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn
và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của q trình SX. Vốn bao gồm các loại
hàng hố lâu bền được SX ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong
q trình SX sau đó. (Samuelson, 1999 )

Một số hàng hố vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của
hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu
vào của quá trình SX.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”.( Begg, 1992) Như
vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của DN.Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá sử dụng để SX ra các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của DN.
Ngồi ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhưng mọi quá trình SXKD đều
được thực hiện liên tục qua 3 khâu: Dự trữ SX, SX, lưu thông. Do đó, VKD của
DN cũng vận động khơng ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và lưu chuyển vốn.
Sự vận động của VKD trong DN có thể khái quát thành:
T...... H (SLĐ, TLSX) ....... SX ....... H’......T’

Sơ đồ trên cho thấy sự vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T)
sang hình thái hàng hóa (H) (cụ thể là tư liệu SX và sức lao động) khi DN
mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình SX, qua quá trình SX giá trị TLSX,
SLĐ sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và vốn trở lại hình thái hàng
hóa. Khi kết thúc việc tiêu thụ sản phẩm vốn trở lại hình thái tiền tệ nhưng với
giá trị lớn hơn. Để có các yếu tố đầu vào (SLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt
động KD, DN phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi
là vốn KD của DN.


6

Tư các phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về VKD:
“Vốn KD của DN là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được
đầu tư vào q trình SXKD của DN nhằm mục đích sinh lời”.

Nhưng tiền khơng phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hố nhất định hay
nói cách khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hố có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án KD dù
là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành
một món lớn thì cũng khơng làm gì được. Vì vậy, một DN muốn khởi sự thì
phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn KD tốt thì DN phải tìm cách
gom tiền thành món để có thể đầu tư vào phương án SX của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lời.
DN trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường( KTTT) là một hình thái phát triển cao của nền kinh
tế hàng hóa, các quan hệ hàng hóa- tiền tệ phát triển đa dạng, bao quát trên
nhiều lĩnh vực. Trong nền KTTT, các DN luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh. Các DN khơng cịn được Nhà nước bao cấp vốn như trước nữa, các chủ
thể KD phải tự bù đắp chi phí, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả hoạt động
SXKD của mình. Vì vậy DN nào làm ăn có hiệu quả sẽ đứng vững trong nền
kinh tế mới còn DN nào làm ăn kém hiệu quả sẽ dẫn đến thâm hụt vốn dẫn tới
nguy cơ phá sản. Theo đó, các DN SXKD phải gắn với thị trường, bám sát thị
trường, tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường, hành lang pháp lý cho các
DN hoạt động, đồng thời tạo áp lực cho các DN muốn tồn tại và đứng vững
trong nền KTTT phải chủ động, linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử
dụng vốn trong hoạt động SXKD của mình.


7

Trong nền KTTT, các quy luật kinh tế được phát huy một cách đầy đủ,

do vậy hoạt động của các DN chịu sự tác động chịu sự tác động của các quy
luật kinh tế này: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Dưới
tác động của các quy luật KTTT, DN nào nhận thức nhanh nhạy, thực hiện
đúng yêu cầu của quy luật KTTT sẽ thành công trong KD và ngược lại, DN
nào thực hiện trái các quy luật này, tất yếu sẽ bị đào thải khỏi guồng máy cơ
chế thị trường.
Tiến bộ khoa học đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, đây vừa là cơ hội
vừa là nguy cơ đối với DN. Đó là thời cơ nếu DN có đủ vốn, đủ trình độ thay
đổi máy móc thiết bị, áp dụng cơng nghệ hiện đại, phù hợp nhằm nâng cao
năng lực SX của DN và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là
nguy cơ đối với DN nếu DN không đủ vốn để đầu tư, không theo kịp tốc độ
phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến sản phẩm SX ra không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường tất yếu sẽ dẫn đến thua lỗ thậm chí phá sản trong
KD.
Như vậy, KTTT với những đặc trưng riêng có, buộc các DN phải đi tìm
lời giải cho bài tốn về hiệu quả sử dụng vốn cho chính bản thân mình.
Có trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn DN đã đạt được nhũng mục
tiêu KD của mình. Vấn đề đặ ra là DN có biết sử dụng lượng vốn đó một cách
hợp lý và có hiệu quả khơng Để làm được điều đó trước hết phải nhận thức
đầy đủ về những đặc trưng của VKD trong DN.
 Đặc trưng của VKD trong DN
Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
- Vốn là hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
+ Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào
q trình SXKD như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hố...


8


- Vốn là hàng hố đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ
khơng có quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn cịn thể hiện ở chỗ: Nó khơng bị hao mịn hữu
hình trong q trình sử dụng mà cịn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản
thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ
DN nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải
làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối
đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ khơng thể có
đồng vốn vơ chủ.
Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào SXKD.
 Vai trò của vốn KD trong DN
Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời
nền KTTT thực sự là môi trường để VKD bộc lộ và phát huy vai trị của nó.
 Vốn là điều kiện tiền đề để DN có thể tiến hành hoạt động SXKD
của mình. Nếu khơng có vốn DN sẽ không thực hiện được các hoạt động
SXKD. Bởi vốn là yếu tố để DN mua TSCĐ, thuê mướn công nhân, hình
thành nên số VLĐ cần thiết.
 VKD giúp các DN hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tương ứng với
mỗi quy mơ SXKD địi hỏi phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này
thể hiện nhu cầu thường xuyên mà DN cần có để đảm bảo cho hoạt động
SXKD diễn ra liên tục tránh gián đoạn. Nếu DN thiếu vốn trong q trình SX
sẽ bị đình trệ, khơng đảm bảo được các hợp đồng đã ký với khách hàng...dẫn
tới bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh thu, lợi nhuận giảm sút và các mục
tiêu khác đã đề ra không thực hiện được.



9

 Bất kỳ một DN nào cũng có những tiềm năng, lợi thế riêng có của
mình. Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng khơng có vốn, thiếu vốn
thì DN chẳng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ
cho việc phát triển KD. Chính vì vậy, VKD có vai trị như một đòn bẩy, thúc
đẩy hoạt động SXKD của DN phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh,
khẳng định chỗ đứng của DN trên thị trường.
 VKD cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá q trình vận động của tài
sản, kiểm tra, giám sát quá trình SXKD của DN thơng qua các chỉ tiêu tài
chính như: Hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời.. thơng qua
đó các nhà quản trị DN biết được thực trạng của khâu SX, đánh giá hiệu quả
SXKD, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện
pháp khắc phục.
Tuỳ vào đặc điểm SXKD của từng DN mà có một lượng vốn nhất định,
khác nhau giữa các DN.
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân
loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình SXKD, DN phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật
liệu, hao mịn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí mà DN
bỏ ra để đạt được mục tiêu KD. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh
có tính chất thường xun, liên tục gắn liền với quá trình SX sản phẩm của
DN. Vì vậy, các DN phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa
nhằm đạt mục tiêu KD lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng
khâu SX và tồn DN. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác
dụng kiểm tra, phân tích q trình phát sinh những loại chi phí mà DN phải
bỏ ra để tiến hành SXKD. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ theo yêu cầu quản



10

lý và đặc điểm hoạt động SXKD của mỗi loại hình DN, có thể lựa chọn
những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, để
phân tích hiệu qủa sử dụng vốn thì cần căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu
chuyển vốn trong qúa trình SXKD. Dựa vào tiêu chí này, tồn bộ vốn KD của
DN được chia thành hai bộ phận: Vốn cố định và Vốn lưu động.
- Vốn cố định (VCĐ): là số vốn DN ứng ra để hình thành nên TSCĐ.
Theo quy định của nhà nước, một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi
đạt được 2 tiêu chuẩn:
 Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên,
 Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá cụ thể được chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế trong từng thời kỳ( theo quyết
định 206 của Bộ tài chính ngày 12/12/2003 thì TSCĐ phải có giá trị thừ 10
triệu đồng Ngân hàng Việt Nam trở lên).
VCĐ biểu hiện dưới hai hình thái:
 Hình thái hiện vật: Đó là tồn bộ TSCĐ dùng trong KD của các DN.
Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, cơng cụ...
 Hình thái tiền tệ: Đó là tồn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu
hao khi chưa được sử dụng để SX TSCĐ, là bộ phận VCĐ đã hồn thành
vịng ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên
trong các DN, VCĐ giữ một vai trò rất quan trọng trong q trình SX. Nó
quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ SX, quyết định việc trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu công nghệ mới,
là nhân tố quan trọng đảm bảo tái SX mở rộng và việc không ngừng nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong q trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của VCĐ. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối



11

rất lớn bởi đặc điểm kỹ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những nét đặc thù
về sự chu chuyển của VCĐ trong quá trình KD của DN như sau:
Một là, trong quá trình tham gia vào hoạt động KD, VCĐ chuyển giá
trị dần dần từng phần và thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ KD.
Hai là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ KD mới hoàn thành một vòng
chu chuyển. Khi tham gia các chu kỳ SX, TSCĐ bị hao mòn, giá trị của tài
sản chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.VCĐ được tách thành 2 bộ
phận:
- Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ
lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu
hao dùng để tái SX TSCĐ.
- Bộ phận thứ hai của VCĐ được “cố định” trong TSCĐ. Trong các
chu kỳ SX tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì
phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá tri
sử dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc TSCĐ
hết giá trị sử dụng và VCĐ hồn thành được một vịng chu chuyển.
Ba là, VCĐ chỉ hồn thành được một vịng chu chuyển khi tái SX được
TSCĐ về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Trong các DN, VCĐ là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỉ trọng
tương đối lớn trong tồn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn SXKD nói chung. Quy
mơ của VCĐ, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng tới trình
độ trang bị kỹ thuật của SXKD. Từ những đặc điểm trên của VCĐ và do đặc
điểm vận động của VCĐ tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ
được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính DN. Để quản lý tốt
TSCĐ cũng như quản lý tốt VCĐ, DN cần tiến hành phân loại TSCĐ:

 Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN được chia làm 2 loại


12

o TSCĐ hữu hình
o TSCĐ vơ hình

 Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ được chia thành:
o TSCĐ dùng cho hoạt động KD
o TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng
o TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước.
 Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành:
o Nhà cửa, vật kiến trúc
o Máy móc thiết bị
o Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
o Thiết bị, dụng cụ quản lý
o Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
o Các loại TSCĐ khác
 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
o TSCĐ đang sử dụng
o TSCĐ chưa cần dùng
o TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý.
Mỗi cách phân loại trên cho phép ta xem xét, đánh giá kết cấu TSCĐ
của DN theo các tiêu thức khác nhau.
Đối với mỗi DN, việc phân loại TSCĐ là rất cần thiết, giúp DN chủ
động điều chỉnh kết cấu TSCĐ theo hướng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ nói riêng và VKD nói chung.
- Vốn lưu động (VLĐ): Là một bộ phận vốn KD ứng trước về tài sản

lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến hành thường
xuyên, liên tục. VLĐ là bộ phận của vốn nhằm tài trợ cho các yếu tố SX ngoại
trừ TSCĐ.


13

Nếu cắt quá trình SXKD của DN ra từng chu kỳ SX chúng ta có thể mơ
tả theo mơ hình sau:
Khâu dự trữ

khâu SX

Khâu lưu thơng

VLĐ nằm trong q trình dự trữ SX: là VLĐ được dùng để mua sắm
các đối tượng lao động như NVL, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... Ở giai đoạn
này vốn đã thay đổi từ hình thái tiền tệ sang vật tư.
VLĐ nằm trong quá trình SX: là quá trình sử dụng các yếu tố SX để
chế tạo ra sản phẩm. Khi quá trình SX chưa hoàn thành, VLĐ biểu hiện ở các
sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm và khi kết thúc quá trình SX vốn biểu
hiện ở số thành phẩm của DN.
VLĐ nằm trong q trình lưu thơng: lúc này hình thái hàng hố được
chuyển thành hình thái tiền tệ.
Tuỳ theo từng loại hình DN mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác
nhau. Tuy nhiên, đối với những DN SX – KD, thì TSLĐ thường được cấu tạo
bởi 2 thành phần là tài sản lưu động SX và tài sản lưu thông:
- Tài sản lưu động SX bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ SX như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, ... và tài sản ở khâu SX như
sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, chi phí đợi phân bổ.

- Tài sản lưu thông của DN bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ
( hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Dù ở khâu nào, TSLĐ SX và tài sản lưu thông đều thể hiện các yếu tố:
đối tượng lao động, công cụ lao động, sức lao động. Đặc điểm vận động của
chúng do đặc điểm của đối tượng lao động quyết định, vì đây là bộ phận
chính chiếm tỉ trọng ưu thế. Khác với TSCĐ, tài sản lưu động ln thay đổi
hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, theo đó giá trị của nó cũng được
chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ và hồn thành 1
vịng tuần hoàn vốn khi kết thúc 1 chu kỳ tái SX.


14

Trong quá trình SX, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình
thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị
mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào
sản phẩm trong chu kỳ SXKD đó.
Do đặc điểm của TSLĐ chi phối, VLĐ của DN có những đặc trưng cơ
bản sau:
+ VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD, ln thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn SX như vật tư,
hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình thái
ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu qua các
hình thái khác đến khi trở về hình thái ban đầu được gọi là sự tuần hồn của
VLĐ. Q trình SXKD của DN diễn ra thường xuyên,các chu kỳ SX là nối
tiếp và xen kẽ chư không phải là độc lập và rời rạc. Trong khi một bộ phận
của VLĐ được chuyển hoá thành vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang thì một bộ
phận khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm hàng hoá sang vốn tiền tệ.
+ VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ KD.

+ VLĐ hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ KD.
 Phân loại VLĐ:
Cũng như đối với VCĐ, để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ ta cần
phải đi phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành
các loại khác nhau. Thơng thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
 Phân loại theo hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn có
thể chia VLĐ thành:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
 Vốn về hàng tồn kho:
- Vốn nguyên vật liệu chính


15

- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật đóng gói
- Vốn cơng cụ dụng cụ
- Vốn sản phẩm đang chế
- Vốn về chi phí trả trước
- Vốn thành phẩm
 Phân loại theo vai trị của VLĐ đối với q trình SXKD:
 VLĐ trong khâu dự trữ SX:
- Vốn nguyên, vật liệu chính
- Vốn vật liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn vật đóng gói
- Vốn cơng cụ, dụng cụ nhỏ

 VLĐ trong khâu trực tiếp SX:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo
- Vốn về chi phí trả trước
 VLĐ trong khâu lưu thông:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Mỗi cách phân loại trên đều đạt được yêu cầu nhất định trong cơng tác
quản lý và sử dụng VLĐ. Nó giúp DN xác định được đúng trọng điểm và biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể
của từng DN.


16

Tóm lại, từ đặc điểm của VCĐ và VLĐ địi hỏi công tác quản lý vốn
của DN phải được quan tâm. Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
thì cần phải quản lý VKD trên cả hai mặt hình thái: hiện vật và giá trị. Muốn
quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, DN phải phân loại và quản lý
trên tất cả lĩnh vực biểu hiện của nó. Việc phân chia theo cách thức này giúp
cho các DN thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, DN chọn cho
mình một cơ cấu vốn phù hợp.
Tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong các DN khác
nhau cũng khác nhau. Nếu như trong DN thương mại tỷ trọng của loại VLĐ
chiếm chủ yếu trong nguồn vốn KD thì trong DN SX tỷ trọng VCĐ lại chiếm
chủ yếu. Trong hai loại vốn này, VCĐ có đặc điểm chu chuyển chậm hơn
VLĐ. Trong khi VCĐ chu chuyển được một vịng thì VLĐ đã chu chuyển
được nhiều vòng.
1.1.3. Khái niệm và phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động KD trong nền KTTT, địi hỏi phải có một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động
KD của một DN.
Sự phát triển KD với quy mô ngày càng lớn địi hỏi phải có lượng vốn
ngày càng nhiều. Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển của khoa học và công
nghệ ở tốc độ cao, các DN hoạt động KD trong điều kiện của nền kinh tế mở
với xu thế quốc tế hố tồn cầu ngày càng cao, sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt thì nhu cầu vốn cho hoạt động KD, nhất là nhu cầu vốn dài
hạn của các DN cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn. Điều đó địi hỏi các
DN phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong đồng thời phải tìm cách huy
động nguồn vốn bên ngồi để đáp ứng nhu cầu phát triển của chính mình(
Lưu Thị Hương, 2002).
Vậy có thể hiểu, nguồn vốn KD của DN là việc DN huy động số vốn
tiền mình hiện có, số tiền nhàn rỗi nằm phân tán, rải rác trong các tầng lớp


×