Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Bài giảng Chuyên đề: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống ở trường THCS - Hoàng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 23 trang )

Giáo
Viên
Mẫu
Mực

Học
Sinh
Thân
Thiện


CHUYÊN ĐỀ: TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG Ở TRƯỜNG THCS
Người thực hiện: Hoàng Sơn


Ngày nay, rèn luyện kỹ năng sống cho thế hệ trẻ mà tiêu biểu là các
em học sinh là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong đó, người giáo viên giữ vai trị quyết định. Đây cũng là một
trong những nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực mà Bộ Giáo dục đã đề ra.
 
Đối với giáo viên, ngồi những u cầu về kiến thức chun mơn,
địi hỏi phải nắm vững kiến thức kỹ năng sống để giáo dục các em học
sinh. Tạo điều kiện để các em cảm nhận được khơng khí thân thiện
với trường, lớp, với gia đình và với mọi người. Tuy nhiên, tùy theo lứa
tuổi và bậc học mà người giáo viên có những biện pháp giáo dục các
em khác nhau. Giáo dục kỹ năng sống bao gồm giáo dục nhận thức, sự
hiểu biết, thái độ, cách vận dụng và sau cùng là những hành vi mang
tính tích cực.



I- Kỹ năng sống là gì?

Kỹ năng sống:
Là những kỹ năng tâm lý – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại
và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước
cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực
tại hay nói ngắn gọn Kỹ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết
chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với những thay
đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.



II - Mục tiêu GDKNS cho HS: để giúp các em
- Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những
tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày.
- Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng
đồng.
- Mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định
và lựa chọn những hành vi đúng đắn.


III - Tại sao phải dạy kỹ năng sống cho học sinh ?
- Để giúp các em:
+ Làm chủ bản thân, thích ứng

và biết cách ứng phó trước
những tình huống khó khăn
trong cuộc sống hàng ngày.
+ Rèn cách sống có trách

nhiệm với bản thân, gia
đình, đảm bảo mục tiêu giáo
dục KNS cho học sinh trong
cộng đồng.
+ Mở ra cơ hội, hướng suy
nghĩ tích cực và tự tin, tự
quyết định và lựa chọn
những hành vi đúng đắn.


Dạy KNS cho học sinh phải dựa vào đặc điểm lứa tuổi của học sinh
- Đối với học sinh THCS, đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về mặt tâm
sinh lý, thích tìm tịi học hỏi cái mới, điều lạ. Có em chưa phân biệt
được cái gì tốt, cái gì xấu; điều gì nên làm và điều gì khơng nên làm
nên đơi khi cịn lẫn lộn.
+ Do đó, người giáo viên phải dẫn dắt các em vượt qua những khó
khăn, thử thách để giúp các em nhận thức sâu sắc về những việc cần
thiết phải làm đối với cuộc sống của bản thân và mọi người ở lứa tuổi
học sinh.
+ Giáo dục các em tự phân tích, tổng hợp và giải quyết tình huống nào
đó cụ thể.
+ Ln tạo điều kiện, động viên các em tham gia, hoạt động tốt cơng
tác đội, đồn và những sân chơi bổ ích, lành mạnh như: câu lạc bộ văn
học, toán học, ngoại ngữ, hùng biện… thường xuyên tổ chức chuyến
về nguồn, thực tế (gắn liền với nội dung học ở trường) ở các địa
phương để giúp các em có thêm kiến thức về vốn sống và giáo dục tình
yêu quê hương đất nước. Hoặc tổ chức các buổi xem phim, xem triển
lãm với nội dung thiết thực về truyền thống văn hóa, lịch sử cách
mạng… thơng qua đó nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.



Kỹ năng sống hình thành từ đâu?


Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ những
trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có. Khơng phải
đợi đến lúc được học kỹ năng sống một con người mới có
những kỹ năng sống đầu tiên. Chính cuộc đời, những trải
nghiệm, va vấp, thành công và thất bại giúp con người có
được bài học quý giá về kỹ năng sống. Tuy nhiên, nếu được
dạy dỗ từ sớm, con người sẽ rút ngắn thời gian học hỏi qua trải
nghiệm, sẽ thành công hơn.



Kỹ năng sống cần trong thời gian bao lâu?


Kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ
sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến
động. Người trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống.


CÓ NHIỀU CÁCH PHÂN LOẠI KỸ NĂNG SỐNG

- Dựa vào môi trường sống:
+ Kỹ năng sống tại trường học
+ Kỹ năng sống tại gia đình
+ Kỹ năng sống tại nơi làm việc



Dựa vào các lĩnh vực tâm lý, người ta chia các KN :
- Kỹ năng nhận thức: Kỹ năng ra quyết định, kỹ năng

lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tư
duy tích cực, kỹ năng tư duy có phê phán…
- Kỹ năng xã hội: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng
nghe, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng từ chối, kỹ
năng quyết đoán, kỹ năng hợp tác, kỹ năng xây dựng
và duy trì các mối qaun hệ liên cá nhân, kỹ năng vận
động…
- Kỹ năng quản lý bản thân: Kỹ năng chế ngự stress;
kỹ năng làm chủ cảm xúc tình cảm; kỹ năng nâng cao
nội lực kiểm soát…


Trong các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THCS , người ta nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau
đây:









Nhóm kỹ năng xã hội:
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả

Kỹ năng đồng cảm
Kỹ năng quan sát
Kỹ năng kiên định
Kỹ năng thuyết phục và gây ảnh hưởng
Kỹ năng làm việc nhóm
Kỹ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh)


Nhóm kỹ năng giao tiếp






Xác định đối tượng
giao tiếp
Xác định nội dung và
hình thức giao tiếp
Sử dụng ngơn ngữ
hình thể trong giao
tiếp


Nhóm kỹ năng phịng chống bạo lực:









Phịng chống xâm hại thân thể
Phịng tránh xâm hại tình dục
Phịng chống bạo lực học đường
Phịng chống bạo lực gia đình
Tránh tác động xấu từ bạn bè
Kỹ năng duy trì mối quan hệ
Kỹ năng hoá giải mâu thuẫn


Nhóm kỹ năng đời sống  cá nhân & gia đình:






Phịng tránh tai nạn thương tích
Bảo vệ sức khoẻ
Vượt qua nghịch cảnh
Tình u chân chính và tình dục an tồn
Quản lý tiền bạc


Nhóm kỹ năng nghề nghiệp:
Khám phá bản thân
 Khám phá sở thích và hứng thú
 Định hướng nghề nghiệp…




NHỮNG KỸ NĂNG CẦN LƯU Ý TRONG GIAO TIẾP VỚI HỌC SINH
 Thông thường, GV nghĩ rằng các em HS luôn phải trật tự và tuân thủ theo những lời
dạy của thầy. Điều đó là hồn tồn đúng vì thanh thiếu niên nói chung và HS cần
được nghe người khác nói, đặc biệt là những điều GV giáo dục học sinh. Tuy nhiên
chúng ta cũng rất cần phải lắng nghe những ý kiến phản hồi từ các em. Do vậy
không chỉ HS mà GV cũng phải rèn kỹ năng nghe nói, kỹ năng ứng xử.
 Để lắng nghe HS nói được tốt, người GV cần:
Thực sự chăm chú khi lắng nghe.
Hướng người về phía người nói và nhìn vào mặt hay vào mắt họ.
Cố gắng khơng nghĩ gì về việc mình định nói gì sau đó.
Đảm bảo rằng mình hiểu những gì HS đang nói.
Khơng đưa ra lời khun mà hãy giúp các em xác định những lựa chọn và tự tìm
giải pháp.
Khơng ngắt lời trong khi HS đang nói.
Khơng giả vờ mình hiểu trong khi thực sự khơng hiểu những điều HS đang nói.
Cố gắng tập trung vào những tình cảm của HS: chia sẻ, động viên…
Lắng nghe thật lịng bằng trái tim cũng như bằng đơi tai.
* Xưng hô đúng mực với học sinh.
* Rèn luyện được các kỹ năng trên, đồng chí sẽ trở thành người giao tiếp giỏi để tư
vấn cho các em được nhiều hơn.


Những tích hợp về GDKNS trong q trình dạy học
1.Giáo dục kỹ năng tự nhận thức:
+ Biết đặt mình vào vị trí người khác, từ đó soi lại chính mình, nhận
thức hơn về mình.
2.Giáo dục kỹ năng xác định giá trị:

+ Ln tơn trọng những gì mình có, song sẵn sàng cởi mở, lắng nghe ý
kiến người khác để hoàn thiện mình, khắc phục những điểm yếu.
3.Giáo dục kỹ năng: ra quyết định và giải quyết vấn đề:
+ Đứng trước 1 vấn đề cần giải quyết, các em phải biết xác định nguyên
nhân, các phương án giải quyết tối ưu nhất để đạt hiệu quả cao nhất.
4.Giáo dục kỹ năng kiên định cho học sinh qua ca dao, tục ngữ:
- Ai ơi, giữ chí cho bền,
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
- Dù ai nói ngả nói nghiêng,
-Thì ta cũng vững như kiềng ba chân.


5. Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng:
+
2. Giáo dục kỹ năng đồng cảm bằng các hành động cụ thể:
+ Đồng cảm, sẻ chia với bạn học cùng có hồn cảnh khó
khăn.
+ Tặng sách, tặng quần áo, dụng cụ học tập cho đồng bào
vùng lũ…
3. Giáo dục kỹ năng quan sát:
+ Dạy các em khả năng quan sát những gì diễn ra hàng ngày
xung quanh mình sau đó phân tích tìm ra lựa chọn đúng.


- Kỹ năng tự nhận thức: Rèn khả năng các em tự nhìn nhận và đánh giá
về bản thân, hiểu về bản thân, đánh giá đúng tiềm năng, sở thích, thói
quen, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Từ đó hạn chế sai lầm, thất bại
trong cuộc sống và trong giao tiếp.
- Kỹ năng tự xác định giá trị: Biết được những gì cho là quan trọng, ý
nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành

động và lối sống (có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến,
thái độ, thành kiến đối với một điều gì đó).
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Các em biết khi nào cần giúp đỡ. Biết xác
định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy. Tự tin và biết tìm đến các
địa chỉ đó. Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.


- Kỹ năng kiên định: giúp các em nhận thức được những gì mình muốn
và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định giúp con người tự bảo vệ
được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân,
đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh.
- Kỹ năng ra quyết định: các em biết quyết định lựa chọn phương án tối
ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một
cách kịp thời.
- Kỹ năng từ chối: Biết tự tin, kiên định ý kiến để dứt khốt nói lời từ
chối trước những cám dỗ.
-Kỹ năng thể hiện sự tự tin: các em có niềm tin vào bản thân, từ đó mạnh
dạn bày tỏ ý kiến của mình, quyết đốn trong việc ra quyết định và giải
quyết vấn đề...
-Kỹ năng làm việc nhóm:


KẾT LUẬN
Giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình
thành thói quen tốt thơng qua các hoạt động và bài tập trải
nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Giáo
dục kỹ năng sống là giáo dục các em trở thành lớp công dân toàn
cầu: là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích
đúng sai, dù có làm gì và trong hồn cảnh nào thì ln tự chịu
trách nhiệm về việc mình làm, chứ khơng tạo ra lớp cơng dân chỉ

biết “biết nghe lời”. Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục
kỹ năng sống với các môn học truyền thống như Đạo đức và Giáo
dục công dân.
Chương trình giáo dục kỹ năng sống hiện nay là chương
trình được tích hợp, dựa trên cơ sở những địi hỏi của cuộc sống,
tiếp thu nội dung giáo dục kỹ năng sống của các chương trình
nước ngồi, có tham khảo và lồng ghép một số nội dung chương
trình giáo dục Việt Nam.



×