Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Nghiên cứu đói, nghèo của các nông hộ huyện Phú Vang - Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.2 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 28, 2005

NGHIÊN CỨU ĐĨI, NGHÈO CỦA CÁC NƠNG HỘ
HUYỆN PHÚ VANG - THỪA THIÊN HUẾ
Trịnh Văn Sơn
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

1. Đặt vấn đề:
Trong những năm qua, công tác xóa đói, giảm nghèo đã trở thành một phong trào
rộng lớn trên khắp cả nước, từ thành thị đến nông thơn. Vì vậy, tỷ lệ đói, nghèo đã giảm
xuống rõ rệt, mỗi năm cả nước giảm trên 2%. Tuy nhiên, vấn đề đói, nghèo vẫn cịn là
một thách thức lớn, đặc biệt là đối với các nông hộ trong khu vực nông nghiệp và nông
thôn.
Huyện Phú Vang là một huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế, chịu ảnh hưởng rất lớn
về sự khắc nghiệt của khí hậu thời tiết, của tàn dư chiến tranh để lại. Do vậy, thực trạng
đời sống nơng dân trong huyện vẫn cịn ở mức thấp; tình trạng đói, nghèo vẫn cịn khá
phổ biến.
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu “Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Vang Thừa Thiên Huế” sẽ có một ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế và
xã hội của huyện.
Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở các số liệu điều tra về đời sống, kinh tế, xã hội
và tình hình sản xuất của các nơng hộ, kết hợp sử dụng các phương pháp thích hợp để
nhằm đánh giá đúng thực trạng nghèo, đói; từ đó đề xuất các giải pháp khả thi góp phần
thực hiện xóa đói và giảm nghèo.
2. Thực trạng đói, nghèo của các nông hộ huyện Phú Vang - Thừa Thiên Huế
Kết quả nghiên cứu về tình trạng đói, nghèo chung của toàn huyện được chỉ ra
trên bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình đói nghèo của huyện Phú Vang 2001 - 2003
Chỉ tiêu
1. Tổng số hộ tồn Huyện
Trong đó: Hộ đói nghèo
2. Hộ đói nghèo theo vùng


- Vùng đồng bằng
- Vùng đầm phá
- Vùng ven biển

Năm 2001
Số hộ
%
33.316
100
6.159 18,49
1.820
2.478
1.861

29,55
40,23
30,22

Năm 2002
Số hộ
%
34.028
100
5.424 15,94
1.590
2.239
1.595

29,31
41,28

29,41

Năm 2003
Số hộ
%
34.219
100
4.385 12,81
1.343
1.821
1.221

(Nguồn: Phòng Thống kê Phú Vang)
5

30,63
41,53
27,84

So sánh (hộ)
02-01 03-02
+712
+191
-735
-1039
-230
-239
-266

-247

-418
-319


Năm 2003, tồn huyện cịn 12,81% hộ thuộc diện nghèo đói, so với năm 2002
giảm 1.039 hộ. Tuy nhiên, nếu xem xét giữa các vùng, thì tỷ lệ này ở khu vực đồng
bằng là 30,63%, Vùng đầm phá 41,53% và Vùng biển 27,84% (năm 2003 tính trên tổng
số hộ nghèo đói). Đặc biệt, số hộ nghèo đói giảm nhanh qua các năm.
Số liệu Bảng 2 cho thấy hộ nghèo đói chủ yếu tập trung ở hộ thuần nông
(58,38%), hộ dịch vụ hay ngành nghề chiếm một tỷ lệ thấp. Vì thế, trong hướng phát
triển để từng bước xóa đói, giảm nghèo là cần phải thay đổi cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng
ngành nghề, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp và đẩy mạnh sản xuất hàng hóa.
Bảng 2: Cơ cấu hộ đói, nghèo phân theo loại hình kinh tế và đối tượng xã hội - năm 2003
Trong đó
Hộ nghèo
Hộ đói

Tổng số

Chỉ tiêu
Tổng hộ nghèo, đói ở Huyện
1.Phân theo loại hình kinh tế
- Hộ thuần nơng
- Hộ nơng kiêm ngành nghề
- Hộ thuần ngư
- Hộ ngành nghề, dịch vụ
- Hộ khác
2. Phân theo đối tượng xã hội
- Hộ gia đình chính sách
- Hộ hưu trí và mất sức

- Hộ già cả, neo đơn
- Hộ đối tượng khác

Số hộ
4.385

%
100

Số hộ
3.530

%
80,50

Số hộ
855

%
19,50

2.560
680
510
457
178

58,38
15,50
11,63

10,42
4,07

2.120
500
380
400
130

60,05
14,16
10,76
11,33
3,70

440
180
130
57
48

51,46
21,05
15,20
6,66
5,63

239
19
449

3.678

5,46
0,44
10,23
83,87

200
15
350
2965

5,66
0,44
9,91
83,99

39
4
99
713

4,56
0,46
11,58
83,40

Kết quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ, được phản ánh trên số liệu Bảng 3:
Bảng 3: Cơ cấu tổng thu của nơng hộ nghèo, đói năm 2003 - theo ngành nghề
(Tính bình qn trên hộ)

DDVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Tổng thu bình qn/hộ
1.Sản xuất nơng nghiệp
- Trồng trọt
- Chăn ni
2. Nuôi trồng thuỷ sản
3. Sản xuất lâm nghiệp
4. Ngành nghề, dịch vụ
5. Từ hoạt động khác

Vùng Đ. bằng
Giá trị
%
11.278
100
9.890
87,7
7.457
75,4
2.433
24,6
0
0
0
0
428
3,8
960
8,5


Vùng đầm phá
Giá trị
%
10.471
100
8.241
78,7
6.032
73,2
2.209
26,8
366
3,5
356
3,4
303
2,9
1.205
11,5

Vùng ven biển
Giá trị
%
9.621
100
4.762
49,5
3.290
69,1

1.472
30,9
2.020
21,0
358
5,6
452
4,7
2.029
19,2

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2003)
6

Bình quân
Giá trị
%
10.456
100
7.631
72,9
5.593
73,3
2.038
26,7
796
7,6
298
2,9
394

3,8
1.337
12,8


Trong cơ cấu tổng thu của các nông hộ nghèo, đói chủ yếu cho thấy nguồn thu
chính là từ sản xuất nơng nghiệp, mà trong đó chủ yếu từ sàn xuất trồng trọt; tổng thu
từ ngành nghề dịch vụ chiếm một tỷ trọng quá thấp. Điều đó cũng có thể nói một trong
những ngun nhân nghèo đói là chưa thốt ra khỏi thế thuần nơng, vấn đề này địi hỏi
cần có chính sách và giải pháp để đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm.
Bảng 4: Hiệu quả kinh tế của một số cây, con chủ yếu của các nơng hộ đói, nghèo(2003)
Chỉ tiêu

ĐVT

1.Tổng giá trị sản xuất (GO)

Cây trồng chính tính 1ha

Gia súc (Bq hộ)

Lúa

Lạc

Rau

Khoai

Lợn


Gia cầm

1000 đ

4.318

5.115

11.591

2.224

859

389

2. Chi phí trung gian (IC)



3.022

2.025

3.956

1.281

573


119

3.Giá trị gia tăng (VA)



1.296

3.090

7.635

943

286

270

4. VA/IC

lần

0,43

1,53

1,93

0,74


0,50

2,26

5. GO/IC



1,43

2,53

2,93

1,74

1,50

3,26

(Nguồn: Số liệu điều tra 2003)

Số liệu điều tra về hiệu quả kinh tế của một số cây trồng, con gia súc chính (Bảng
4) của các nơng hộ nghèo đói là rất thấp. Cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu về
0,43 đồng giá trị gia tăng và 1,43 đồng giá trị tổng sản xuất (cây lúa).
Bảng 5, chỉ rõ rằng trong cơ cấu thu nhập của nơng hộ đói, nghèo các vùng, nếu
tính bình qn chung thì thu nhập từ trồng trọt chiếm 48,70%; riêng đối với ngành nghề,
dịch vụ chỉ chiếm 1 tỷ trọng quá nhỏ (6,10%). Điều này cũng cho thấy rõ thêm, nguồn
thu chủ yếu của các nông hộ là từ sản xuất nơng nghiệp, trong đó chủ yếu là từ trồng

trọt.
Bảng 5: Cơ cấu thu nhập của các nơng hộ đói, nghèo năm 2003
Chỉ tiêu

Đồng bằng

Đầm phá

Ven biển

Bình quân

1.Thu nhập BQ lao động/tháng (1000đ)

181,63

187,14

183,65

184,32

2.Thu nhập BQ khẩu/tháng (1000 đ)

76,90

72,44

64,26


70,74

3.Cơ cấu thu nhập (%)

100,00

100,00

100,00

100,00

-

Thu từ trồng trọt

61,80

53,90

30,60.

48,70

-

Thu từ chăn nuôi

22,00


21,40

18,60

20,70

-

Từ lâm nghiệp

0

4,00

5,00

4,50

-

Từ nuôi trồng thuỷ sản

0

8,50

22,20

15,10


-

Từ ngành nghề, dịch vụ

5,90

4,20

8,10

6,10

-

Từ nguồn khác

10,30

8,00

15,50

11,03

7


Để thấy được khả năng tích lũy của các nơng hộ này, chúng ta có thể xem xét về
chi tiêu của các nơng hộ nghèo đói, số liệu được phản ánh trên Bảng 6.
Bảng 6: Cơ cấu chi tiêu của các nơng hộ đói, nghèo (năm 2003)

Chỉ tiêu
1. Thu nhập BQ hộ /tháng
2. Chi tiêu BQ hộ/tháng
3. Chi tiêu BQ khẩu/tháng
4. Tích luỹ BQ hộ/tháng
5. Cơ cấu chi tiêu
- Chi cho ăn uống
- Chi cho sinh hoạt
- Chi cho giáo dục, văn hóa
- Chi cho y tế
- Chi khác

ĐVT
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
%
%
%
%
%
%

Hộ đói, nghèo
462,65
624,54
95,50
-161,92
100,00

80,80
8,20
2,50
4,50
4,00

Hộ trung bình
675,23
594,00
110,00
81,23
100,00
69,20
12,50
6,30
2,60
9,40

Hộ khá, giàu
1.353,89
999,75
215,00
354,14
100,00
59,10
18,70
10,50
1,40
10,30


Chi tiêu chủ yếu của nhóm hộ đói, nghèo tập trung chủ yếu cho nhu cầu ăn uống
(80,80%), trong khi đó chi cho văn hóa, giáo dục lại quá thấp (2,50%); ngược lại nhóm
hộ khá, giàu chi cho ăn uống 59,10% và cho văn hóa, giáo dục đến 10,50%. Điều này đã
thể hiện, những hộ đói, nghèo vừa đói nghèo về vật chất, vừa nghèo cả văn hóa, giáo
dục.
3. Một số giải pháp chủ yếu góp phần xóa đói, giảm nghèo:
Xuất phát từ thực trạng của các nơng hộ đói, nghèo đã được phân tích ở trên,
chúng tôi xin đề xuất 1 số giải pháp nhằm góp phần xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn
huyện Phú Vang:
- Cần có kế hoạch để khai thác các tiềm năng và thế mạnh của huyện, đặc biệt là
thế mạnh nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Đẩy mạnh cơng tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào
sản xuất; thực hiện tốt các chính sách thuế, đất đai... giúp đỡ hộ nghèo
- Huy động tối đa các nguồn vốn từ Nhà nước, từ ngân hàng và các tổ chức kinh
tế khác để hỗ trợ và tạo điều kiện tốt cho các nơng hộ nghèo đói vay.
- Huyện và các ban ngành cần có chính sách hỗ trợ và đào tạo, nâng cao trình độ
và sự hiểu biết cho các nơng hộ nghèo đói để họ có khả năng kinh doanh có hiệu quả.
- Tăng cường cơng tác văn hóa, giáo dục và y tế; xây dựng mới các trường học,
bệnh viện và huy động con em đến trường, miễn giảm các khoản phí cho hộ nghèo.
- Thực hiện tốt chính sách phát triển kinh tế xã hội nông thôn, mở rộng mạng lưới
giao thông, thông tin, điện và nước, các cơng trình thủy lợi, thực hiện tốt cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thôn.
8


- Bằng các hoạt động (thơng qua truyền hình, cổ động, vận động..) để thu hút sự
đóng góp theo tinh thần "lá lành đùm lá rách" của mọi tầng lớp nhằm giúp đỡ hộ nghèo,
đói.
4. Kết luận:

Đối với huyện Phú Vang, số hộ nghèo, đói trong nơng nghiệp và nơng thơn hiện
nay vẫn cịn chiếm 1 tỷ lệ khá lớn, đặc biệt là vùng đầm phá. Xóa đói, giảm nghèo là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta và là một nội dung quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế và xã hội của huyện.
Nguyên nhân đói, nghèo chủ yếu tập trung vào các nguyên nhân về vốn, về tri
thức và một số nguyên nhân khác như cơ sở hạ tầng nơng thơn cịn q yếu kém, chậm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt cơ cấu về nông - lâm - ngư và cơ cấu cây trồng, vật
nuôi.
Để thực hiện tốt và từng bước tiến tới xóa đói, giảm nghèo; vấn đề quan trọng là
ngồi những nỗ lực của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, địi hỏi các
nơng hộ phải thay đổi cách nghĩ, cách làm. Trước hết, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng tỷ trọng ngành nghề, dịch vụ; nâng cao
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật; áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo 3 năm (1996-1999). Tạp
chí con số và sự kiện, số 5 - Bộ LĐTB&XH
2. Các tài liệu liên quan đói nghèo huyện Phú Vang - Thừa Thiên Huế
3. Đánh giá sự nghèo đói và chiến lược đói nghèo - Nghiên cứu kinh tế số 9 - Ngân
hàng Thế giới (1995)
4.

Nguyễn Văn Vượng. Thực trạng nghèo, đói ở Huyện Phú Vang,. Đề tài cấp Bộ
(2004)

5. Vâïn đề xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay - NXB Chính trị quốc gia (1997)

A STUDY OF THE STATE OF FAMINE AND POVERTY OF THE
FARMING HOUSEHOLDS IN PHU VANG DISTRICT
OF THUA THIEN-HUE PROVINCE

Trịnh Văn Sơn
College of Economics, Hue University

SUMMARY
Phu Vang District has a big number of poor farmers, especially in the mountain regions.
9


Eradicating famine and reducing poverty is a big policy of the Party and Government. It
is also an important content of the strategy of socio-economical development of Phu Vang
District.
In order to implement well the policy and gradually eradicate famine and reduce poverty,
the farmers have to change their way of thinking and acting. First, the economic, crop and
animal production structures have to be transmuted. The proportion of the services provided
should be increased and the production of commodities should be more focused on.
Simultaneously, the technical and scientific standards must be improved and technical progress
better applied.

10



×