Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.13 KB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng bảo vệ để lấy bất kì học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn đã được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được
chỉ rõ nguồn gốc.


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình”, tơi đã nhận được
sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa kinh tế và
quản trị kinh doanh thuộc trường đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, một số cơ
quan, ban ngành, các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời
gian làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Xuân Hương,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục
Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới, Cục Thống kê tỉnh Hịa Bình; Chính quyền địa phương, bà
con nơng dân huyện n Thủy tỉnh Hịa Bình đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới đồng nghiệp, bạn bè, gia đình
đã ln kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn


thành luận văn.
Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Lan


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... vi
Danh mục các bảng .......................................................................................... vii
Danh mục các hình .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀXÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI ................................................................................................................... 5
1.1. Những lý luận cơ bản về nông thôn và nông thôn mới ................................ 5
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ................................................. 5
1.1.2. Phát triển nông thôn............................................................................... 8
1.1.3 Xây dựng nông thơn mới ..................................................................... 10
1.2. Lý luận về chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam ................................ 13
1.2.1. Cơ sở pháp lý của Chương trình NTM................................................. 13
1.2.2 Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 17
1.2.3.Nguyên tắc, cơ chế thực hiện chương trình .......................................... 23
1.2.4. Các chính sách có liên quan ................................................................. 25

1.2.5. Vai trò của các chủ thể trong xây dựng nông thôn mới ........................ 28
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ............................................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới............. 33
1.3.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam................................... 35
1.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................................................... 38
1.5. Những bài học rút ra cho qúa trình thực hiện xây dựng NTM ở huyện
nThuỷ, Hồ Bình ......................................................................................... 42


iv

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 44
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình .................. 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 44
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Yên Thủy..................................... 48
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong xây dựng NTM mới địa bàn ......... 55
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 56
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................... 56
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 57
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 57
2.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 58
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 59
3.1. Thực trạng tổ chức triển khai xây dựng NTM tại tỉnh Hồ Bình ............... 59
3.1.1 Cơ cấu tổ chức thực hiện chương trình NTM........................................ 59
3.1.2 Cơ cấu tổ chức thực hiện chương trình NTM tại huyện Yên Thuỷ ........ 60
3.2. Kết quả thực hiện chương trình NTM trên địa bàn huyện Yên Thuỷ .......... 61
3.2.1. Những kết quả chung ........................................................................... 61
3.2.2. Kết quả thực hiện các nội dung xây dựng NTM................................... 65
3.3. Ý kiến đánh giá quá trình thực hiện xây dựng NTM ở huyện n Thuỷ, tỉnh
Hồ Bình .......................................................................................................... 80

3.3.1. Ý kiến của chuyên gia/ cán bộ quản lý................................................. 80
3.3.2. Ý kiến của người dân về quá trình xây dựng NTM ở huyện Yên Thuỷ 84
3.4. Đánh giá những thành công và hạn chế trong xây dựng NTM ở huyện Yên
Thuỷ, tỉnh HB .................................................................................................. 87
3.4.1 Những thành công ................................................................................ 87
3.4.2. Những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện và nguyên nhân .... 88
3.5. Các giải pháp đẩy nhanh chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Yên Thuỷ, tỉnh Hồ Bình ................................................................................. 89
3.5.1 Định hướng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của địa phương ....... 89


v

3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình xây dựng nơng thơn mới ở
các huyện n Thủy tỉnh Hịa Bình ............................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 100
1. Kết luận ................................................................................................... 100
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Viết tắt


Viết đầy đủ

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2

BCĐXDNTM

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

3

BNN&PTNT

Bộ Nông ngiệp và phát triển nông thôn

4

BXD

Bộ Xây dựng

5

BTC


Bộ Tài chính

6

CNH

Cơng nghiệp hóa

7

CSVC

Cơ sở vật chất

8

HB

Hịa Bình

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

HĐH


Hiện đại hóa

11

KTXH

Kinh tế xã hội

12

NN

Nơng nghiệp

13

MTQG

Mục tiêu quốc gia

14

NTM

Nơng thôn mới

15

QH


Quy hoạch

16

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

17

QL

Quản lý


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ số kinh tế cơ bản của huyện Yên Thủyvà một số địa
phương, năm 2015........................................................................................ 50
Bảng 2.2: Tăng trưởng GTSX huyện Yên Thủy giai đoạn 2011- 2015 ....... 51
Bảng 2.3: Cơ cấu GTSX theo ngành Yên Thủy, 2011- 2015 ....................... 52
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn chương trình NTM huyện Yên Thuỷ,20112015 ............................................................................................................. 64
Bảng 3.2: Kết quả xây dựng quy hoạch NTM huyện Yên Thuỷ, 2011-2015 .. 66
Bảng 3.3: Kết quả triển khai các chương trình lồng ghéptrên địa bàn huyện Yên
Thuỷ, 2011- 2015 .......................................................................................... 68
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các tiêu chí về thu nhập, việc làm NTM chuẩn
QG tại huyện Yên Thuỷ, 2015...................................................................... 70
Biểu 3.5: Nguồn vốn cho xây dựng đường giao thông ở huyện Yên Thuỷ,
2011-2015 .................................................................................................... 72

Bảng 3.6: Cơ cấu nguồn vốn thực hiện các cơng trình thuỷ lợihuyện Yên
Thuỷ, 2011-2015 .......................................................................................... 73
Bảng 3.7: Nguồn vốn thực hiện các hoạt động xây dựng NTM huyện Yên
Thuỷ, 2011-2015 .......................................................................................... 75
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện các tiêu chí về xây dựng CSVC cho NTM trên
địa bàn huyện Yên Thuỷ (2015) ................................................................... 76
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện các tiêu chí về Giáo dục, y tế, mơi trường, 20112015 ............................................................................................................. 79
Bảng 3.10: Kết quả điều tra cán bộ quản lý về thuận lợi, khó khăn trong XD
NTM ở huyện Yên Thuỷ .............................................................................. 81
Bảng 3.11: Kết quả tổng hợp ý kiến của người dân về chương trình NTM ở
huyện Yên Thuỷ, tỉnh HB ............................................................................ 85


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ của các tác nhân tham gia xây dựng NTM.......... 29
Hình 1.2. Sơ đồ vai trò của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới .... 30


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng
họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thơn,
xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ mn đời nay.
Đến nay, tuy q trình đơ thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn

70% dân số sinh sống và hơn 54% lao động làm việc ở nông thơn.
Nơng thơn nước ta ln chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các quân xâm lược
bảo vệ tổ quốc, nông thôn là nơi cung cấp sức người và sức của để chiến
thắng quân thù. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, nơng sản
hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế và đời sống của
đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở thành phố sản xuất ra.
Xác định được vị trí quan trọng của nơng nghiệp, nơng thơn, từ sau Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), vấn đề phát triển nông thôn, thu hẹp
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị đã luôn được quan tâm và tập trung
nhiều nguồn lực. Tuy nhiên, cho đến nay đời sống kinh tế ở nhiều vùng nông
thôn vẫn chưa thực sự được cải thiện nhiều, khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo giữa thành thị và nơng thơn vẫn cịn rất xa dẫn đến những áp lực lớn
cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Trước thực trạng này, Đảng và Nhà nước ta đã triển khai nhiều hỗ trợ
phát triển các khu vực khó khăn, đặc biệt là khu vực nơng thơn như chương
trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn (Chương trình 135) và đầu tư cho
các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP..... “Chương trình mục


2

tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/4/2010 là một trong những chương trình lớn của Đảng và Nhà nước ta
trong thời gian này nhằm tạo sự chuyển biến lớn và cơ bản trong nông thôn.
Yên Thuỷ là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hồ Bình, có tổng diện tích
đất tự nhiên là 288.61,42 km2, dân số toàn huyện là 62.151 người, chủ yếu là
người dân tộc Mường, còn lại là các dân tộc Kinh, Thái... Với điều kiện về đất
đai và tài nguyên, tiềm năng về lao động và có vị trí tương đối thuận lợi, là

cửa ngõ vùng Tây Bắc với đồng bằng Bắc bộ và duyên hải Miền trung, là địa
phương có nhiều tiềm năng để phát triển nơng nghiệp. Triển khai thực hiện
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng nơng thơn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện Yên Thủy đang triển
khai các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo chuẩn quốc gia. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, do nhiều nguyên nhân mà việc triển khai còn chậm
và chưa thực sự hiệu quả.
Để góp phần cơng sức vào q trình xây dựng nông thôn mới ở địa
phương, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát chung
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới nhằm đề xuất các giải
pháp chủ yếu đẩy mạnh q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
n Thuỷ, tỉnh Hồ Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam hiện nay;
- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thơn mới ở huyện n Thủy;
- Phân tích ngun nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng


3

nông thôn mới ở huyện Yên Thủy;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn
mới huyện Yên Thủy;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động xây dựng nông thôn mới, các

chủ thể tham gia q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Yên
Thủy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu các hoạt động tổ chức, thực hiện xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ 2012-2014.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1 Các câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến việc xây
dựng và hoàn thiện mơ hình nơng thơn mới ở huyện n Thủy:
- Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở nước ta dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nào?
- Những thuận lợi và khó khăn trong q trình triển khai xây dựng mơ
hình nơng thơn mới ở địa phương?
- Những kết quả đã đạt được và những việc cần phải làm nhằm xây dựng
và hồn thiện mơ hình nơng thơn mới ở địa phương?
- Giải pháp nào cần đề xuất nhằm đẩy mạnh xây dựng và hồn thiện mơ
hình nơng thôn mới ở huyện Yên Thủy thời gian tới?


4

4.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp những cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện yên Thuỷ.
- Phân tích những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả thực
hiện chương trình NTM trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy xây dựng thành công NTM trên địa bàn

nghiên cứu.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÂY DỰNGNÔNG THƠN MỚI
1.1. Những lý luận cơ bản về nơng thơn và nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành hai khu vực là đơ thị và nơng thôn. Sự khác nhau căn
bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của
xã hội học nơng thơn - đơ thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp cho
việc phân biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về
nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp
và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã
hội, hệ thống tương tác trong từng vùng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn, có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
có nghĩa vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có
trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đơ thị là
thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số
lượng dân trong vùng để xác định vì vùng nơng thơn thường có số dân và mật
độ dân thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nơng thơn
là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của
cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng sự,

2005).


6

Hội nghị nhóm chuyên viên của Liên Hiệp Quốc đã đề cập đến một khái
niệm CONTIUM nông thôn - đô thị, có thể hiểu nơng thơn - đơ thị là một khu
vực kinh tế hỗn hợp gồm nông thôn, nông thị và đơ thị kế tiếp, xen kẽ nhau.
Trong đó, nông thôn được coi là các làng xã nông nghiệp cổ truyền, nông thị
là các đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ, chợ có chức năng nhu cầu nối giữa nơng thơn
và 6 thành thị, cịn thành thị là các thành phố lớn, vừa, hoặc các khu công
nghiệp tập trung (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Như vậy, khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Theo Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2002), nơng thơn là vùng
khác với thành thị ở chỗ có cộng đồng chủ yếu là nơng dân sinh sống và làm
việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Người nơng dân Việt Nam có trình độ dân trí chưa cao, trình độ tiếp cận
với cơng nghệ cịn thấp gắn với nền kinh tế tiểu nông, sản xuất nhỏ, năng suất
lao động thấp, sản xuất tự cung tự cấp và kỹ thuật canh tác còn nhiều lạc hậu.
Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, mơi trường, văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, công
nghệ và hạ tầng cơ sở (Đỗ Kim Chung, 2009).
Nông thôn chủ yếu với kinh tế nông nghiệp và đây là ngành sản xuất vật

chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra


7

lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp
là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn
nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa rộng, nơng nghiệp cịn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
Theo Đặng Kim Sơn (2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nơng dân với sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Có sự khác biệt
về cơng tác quản lý giữa nông thôn và thành thị, trên thực tế, nông thôn với
cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
1.1.1.2. Nơng thơn mới
Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng thơn được xây dựng so với
mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt
Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
Ủy ban nhân dân (UBND) xã".
Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là

thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của
nơng thơn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nơng
nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nơng thơn truyền thống, đó là: Làng


8

xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng
thơn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hố truyền thống được bảo tồn,
phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ (Hồ Xuân Hùng,
2010).
Nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét
đặc trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hố tinh thần. Theo đó,
một số tiêu chí của mơ hình nơng thôn mới là:
Một là, đơn vị cơ bản của mô hình nơng thơn mới là làng - xã.
Hai là, đáp ứng u cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; môi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm
năng du lịch được khai thác.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất.
Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hố phát triển, dân trí được nâng lên
(Hồ Văn Thơng, 2005).
Như vậy, nơng thơn mới là nơng thơn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế
hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an
ninh tốt, quản lý dân chủ.

1.1.2. Phát triển nông thôn
Ngân hàng thế giới đã đưa ra định nghĩa: "Phát triển nông thôn là một
chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người


9

nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi
ích từ sự phát triển". Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi của quá
trình phát triển cho những cư dân nông thôn, những người đang tìm kiếm sinh
kế ở nơng thơn (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn. Q trình này, trước hết là do chính
người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Phát triển nông thôn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. Phát
triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền
vững và sự tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử
dụng hiệu quả tài ngun thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn mơi trường
sinh thái nông thôn.
Để phát triển bền vững nông thôn, phải đồng thời các giải pháp về kinh
tế, xã hội và môi trường. Về kinh tế cần tập trung đầu tư cho phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn, kiến trúc nông thôn, cung cấp thông tin, áp dụng công
nghệ để tăng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông thôn. Về xã hội, phải phát
triển tổ chức xã hội theo hướng nâng cao vai trò và sự tham gia của cư dân
nông thôn. Cần chấp nhận nền kinh tế nơng thơn có hộ nơng dân, trang trại và
các doanh nghiệp phát triển ở các mức độ khác nhau, thậm chí cả nơng dân

khơng đất. Tơn trọng và tạo điều kiện cho thị trường sức lao động, thị trường
đất đai và thị trường khoa học công nghệ phát triển. Về môi trường, cần bảo
tồn tài nguyên đất, nước và sinh vật, thực hiện quản lý tốt môi trường nông
thôn (Đỗ Kim Chung, 2012).


10

1.1.3 Xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Lý luận về xây dựng nơng thơn mới
Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới
phản ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát
triển kinh tế là cơ sở, với tiến bộ xã hội tồn diện là tiêu chí, dưới điều kiện
chế độ XHCN (Nguyễn Danh Sơn, 2010).
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung
cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nơng thơn dưới bối cảnh
thành thị và nông thôn cùng phát triển trong giai đoạn mới với “công nghiệp
bổ trợ nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nơng thơn”
Dưới góc độ chủ thể xây dựng nơng thơn mới, công cuộc xây dựng làng,
xã hiện nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ công nghiệp
hóa để kéo lùi khoảng cách giữa thành thị với nơng thơn và cải thiện tình hình
kinh tế nơng thơn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển chung của cả nước.
Dưới góc độ quản lý, xây dựng nơng thơn mới là chương trình mục tiêu
Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước, nhằm
phát triển nơng thơn tồn diện theo hướng hiện đại (Ðặng Kim Sơn, 2008).
Chương trình xây dựng nơng thơn mới với mục tiêu: Nơng nghiệp phát
triển tồn diện theo hướng hiện đại; Người nơng dân có đời sống vật chất,
tinh thần ngày càng được nâng cao; nơng thơn có hạ tầng kinh tế xã hội hiện
đại. Ba nội dung này có quan hệ trực tiếp và mật thiết: (1) Hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại là cơ sở để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống tinh

thần cho người dân; (2) Nông nghiệp phát triển góp phần tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho người dân; (3) Nơng dân chính là chủ thể và có vai trị chính
thực hiện 2 nội dung trên.
Như vậy, xây dựng nơng thơn mới là q trình xây dựng kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, mơi trường nơng thơn nhằm nâng cao chất lượng cuộc


11

sống người dân nơng thơn, phát triển hài hịa, rút ngắn khoảng cách giữa
thành thị với nơng thơn. Q trình xây dựng với vai trị chủ thể là người dân
nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Quan niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: (i) Đảm bảo
cho nơng thơn phát triển tồn diện khơng những về kinh tế mà cả các mặt về
chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường; (ii) Đảm bảo sự phát triển trước mắt
nhưng ổn định và bền vững về lâu dài; (iii) Các mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới ngày càng hoàn thiện nhưng từng giai đoạn phải đạt được những
mục tiêu cụ thể nhất định.
1.1.3.2 Chức năng của nông thôn mới
(1). Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nơng nghiệp
của các quốc gia,có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của nông
thôn.Chức năng cơ bản của nông thôn mới là sản xuất dồi dào các sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nơng nghiệp hiện đại.
(2). Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.

Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là những phong tục
tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn
nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó, ở đó quan hệ huyết thống là mối
quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nơng dân cùng huyết thống đã
giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con
nông dân chống chọi với thiên tai địch họa. Các truyền thống văn hoá quý báu


12

này địi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi
trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao,
vì thế văn hố q hương ở đây sẽ khơng cịn tính kế tục.
Do vậy, chỉ có nơng thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư
theo dân tộc, dịng tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục
văn hố q hương.Ngồi ra, các cảnh quan nơng thơn với những đặc trưng
riêng đã hình thành nên màu sắc văn hố làng xã đặc thù, thể hiện các tư
tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tơn trọng tự
nhiên, mưu cầu phát triển hài hồ cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của
các dân tộc.
(3). Chức năng sinh thái
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà
với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành
nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái
nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy
đủ về vật chất đã khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền
văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hồ vốn có giữa con người
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với môi trường sinh thái có thể
đáp ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nơng thơn có thể bù

đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Môi trường tự nhiên n
tĩnh có thể điều hồ cân bằng tâm lý con người. Môi trường sinh vật phong
phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự
chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm
đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh
thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên
xây dựng nơng thơn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể


13

coi chức năng sinh thái chính là thước đo một đơn vị có thể coi là nơng thơn
mới hay khơng.
1.2. Lý luận về chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở pháp lý của Chương trình NTM
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của
vấn đề Nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Trong bối cảnh đất nước ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III đã xác định đường lối chung của miền Bắc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là: Đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở
hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể... từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu,
xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại. Chủ trương của Đảng là:
“...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp
công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ...” (Văn kiện Đại hội, Ban chấp hànhTrung ương
Đảng Lao động Việt Nam, xuất bản tháng 9 ,1960).
Tiếp theo, Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị quyết

về vấn đề phát triển nông nghiệp, trong đó nêu lên phương hướng cải tiến
cơng cụ và cơ giới hóa nơng nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (19611965).
Đại hội IV (năm 1976):Sau khi miền Nam hồn tồn được giải phóng,
Đảng ta đã chủ trương: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa
nền kinh tế nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa...
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh
tế cơng - nơng nghiệp” (Báo cáo chính trị của BCH Trung ương Đảng tại Đại


14

hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, tháng 12 năm 1976, tr 68). Đại hội đã xác
định kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 là: “Tập trung cao độ lực lượng của cả
nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nông
nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực
phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường...”
Đại hội V đã chỉ rõ: “Trong 5 năm 1981 - 1985 và những năm 80 cần tập
trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh
sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng
quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp
nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý”.
Như vậy, từ Đại hội III đến Đại hội IV và Đại hội V của Đảng, chúng ta
có thể khẳng định rằng, tuy chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới” nhưng
Đảng ta luôn xác định nơng nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt trận
hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại.
Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay:
Đại hội VI đã nêu 4 bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học “Đảng
phải ln ln xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật

khách quan”. Đại hội VI đã đề ra những quan điểm và chính sách đổi mới,
trước hết là đổi mới kinh tế; phấn đấu đưa nông nghiệp trở thành nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần; xác định cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên liên
tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế tập
trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách
quan và trình độ phát triển của nền kinh tế.
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ


15

quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000.Đại hội VII đã chỉ rõ: “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn
với cơng nghiệp chế biến, phát triển tồn diện kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế xã hội” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà
Nội, 1991).
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII:Xem xét việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội VII và quá trình 10 năm đổi mới, Đại hội VIII đã nhận định rằng nước
ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đồng thời khẳng định:“Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh” (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1996).
Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII
đã ra Nghị quyết về “Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiện để cơng nghiệp hố, hiện đại hóa,

phấn đấu hồn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2000”. Nghị quyết
đã xác định các những nội dung cần đẩy mạnh trong phát triển nông nghiệp
và nông thôn, đó là: Đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
phân công lao động ở nông thôn; giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ nông
sản; phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới các hoạt động của
các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển các cơ sở
quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa.
Đại hội IX của Đảng đã chủ trương phải rút ngắn thời gian công nghiệp


16

hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta trở thành một
nước công nghiệp. Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ rõ phải ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã
hội, tăng cường các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp, nơng thơn.
Nghị quyết Đại hội X đã xác định: “ Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn... Gắn phát triển kinh tế
với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nơng thơn
với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội”.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra các giải pháp để đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới.
Đại hội XI đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đã xác
định những định hướng lớn về phát triển kinh tế - văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại là: Coi trọng phát triển các ngành cơng nghiệp

nặng, cơng nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành cơng nghiệp có lợi
thế; phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao,
chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới(Văn
kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia.Sự thật,
Hà Nội, 2011).
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 đã xác định rõ định
hướng trong xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch phát triển nơng thơn gắn
với phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp,
dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình


17

nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững
chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của
nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; Tạo môi
trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông
thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông
thôn mỗi năm. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
và các đối tượng chính sách, chương trình nhà ở cho đồng bào vùng bão, lũ;
bố trí hợp lý dân cư, bảo đảm an toàn ở những vùng ngập lũ, sạt lở núi, ven
sông, ven biển (Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011).
1.2.2 Nội dung xây dựng nông thôn mới
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu: Quy hoạch sử dụng đất và
hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa theo Thơng tư
07/2010/TT-BNNPTNT, ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD,
ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã theo
Thông tư số 09/2010/TT-BXD, ngày 04/8/2010 và Sổ tay hướng dẫn lập quy
hoạch nông thôn mới của Bộ Xây dựng.
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
- Về giao thơng:Hồn thiện đường xã, liên xã, đường xã xuống thơn
bằng nhựa hóa hoặc bê tơng hóa theo tiêu chuẩn đường ơ tơ cấp VI được quy
định trong TCVN 4054-2005;Hồn thiện đường trục thơn, xóm được cứng


×