Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình khuyến nông, khuyến lâm trên địa bàn huyện lương sơn tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NƠNG, KHUYẾN LÂM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN – TỈNH HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN THỊ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NƠNG, KHUYẾN LÂM TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN – TỈNH HỊA BÌNH


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã Số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân
thành cám ơn những tổ chức, cá nhân đó.

Lời đầu tiên tơi xin chân thành cám ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Đào
tạo Sau Đại học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp; UBND huyện
Lương Sơn, Phịng Thống kê, Phịng Nơng nghiệp, Trạm Khuyến nơng –
Khuyến Lâm; Phòng TN & MT và nhân dân 4 xã Tân Vinh, Tiến Sơn, Hợp
Hòa, Hợp Châu huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
trong q trình nghiên cứu thực tế của tơi.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
với tư cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những
đóng góp q báu cho luận văn trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả

Nguyễn Thị Minh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHUYẾN NÔNG KHUYẾN LÂM .........................................................................................................4


1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về khuyến nông, khuyến lâm ................... 4
1.1.2. Mục tiêu, vai trị và các ngun tắc hoạt động của chương trình
khuyến nông - khuyến lâm .......................................................................... 5
1.1.3. Nội dung hoạt động khuyến nông, khuyến lâm ............................... 9
1.1.4. Các phương pháp khuyến nông ..................................................... 11
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các chương trình khuyến nơng,
khuyến lâm ................................................................................................ 11
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các chương trình
khuyến nơng - Khuyến lâm ....................................................................... 13
1.1.7. Kết quả và hiệu quả hoạt động khuyến nông ................................. 17
1.2. Kinh nghiệm một số nước về công tác khuyến nông, khuyến lâm trên
thế giới và ở Việt Nam................................................................................. 24
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới.............................................................. 24
1.2.2. Khuyến nông ở Việt Nam .............................................................. 27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31

2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu.................................................... 31


iv

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Lương Sơn .......................... 36
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động khuyến nơng, khuyến
lâm trên địa bàn huyện Lương Sơn .......................................................... 44
2.1.4. Phương hướng và nhiệm vụ hoạt động Khuyến nông – Khuyến lâm
huyện Lương Sơn trong thời gian tới ....................................................... 46

2.1.5. Phương hướng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Lương Sơn trong thời gian tới ....................................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................. 50
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 51
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 53
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 53
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................55

3.1. Lịch sử hình thành và tổ chức của trạm KNKL Lương Sơn ................ 55
3.1.1. Lịch sử hình thành ......................................................................... 55
3.1.2. Tổ chức quản lý Trạm KNKL huyện Lương Sơn............................ 56
3.1.3. Cơ cấu nhân sự của Trạm KNKL huyện Lương Sơn ..................... 58
3.2. Tình hình thực hiện các dự án, chương trình KNKL trên địa bàn huyện
từ năm 2009 – 2011 ..................................................................................... 60
3.2.1. Số lượng các dự án, chương trình KNKL phân theo lĩnh vực ....... 60
3.2.2. Số lượng các dự án, chương trình KNKL phân theo đơn vị hành chính ...61
3.2.3. Kinh phí đầu tư cho các hoạt động KNKL ..................................... 61
3.3. Kết quả thực hiện các chương trình KNKL.......................................... 64
3.3.1. Kết quả đào tạo, tập huấn .............................................................. 64
3.3.2. Kết quả ứng dụng các mơ hình thí điểm ........................................ 67
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động KNKL trên
địa bàn huyện Lương Sơn ............................................................................ 71
3.4.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên, KT-XH .................................................. 71


v

3.4.2. Yếu tố chính sách của Nhà nước .................................................... 73
3.4.3. Yếu tố con người............................................................................. 76

3.5. Đánh giá hiệu quả các hoạt động Khuyến nông – Khuyến lâm ........... 82
3.5.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 82
3.5.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................. 86
3.5.3. Hiệu quả môi trường ...................................................................... 87
3.6. Đánh giá chung kết quả và hiệu quả hoạt động KNKL của Huyện
những năm qua............................................................................................. 87
3.7. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các chương trình KNKL trong
thời gian tới .................................................................................................. 90
3.7.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống KNKL ................................... 90
3.7.2. Nâng cao năng lực cho cán bộ KNKL ........................................... 91
3.7.3. Tăng cường thể chế quản lý và điều hành KNKL .......................... 95
3.7.4. Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động KNKL ........................ 96
3.7.5. Xã hội hóa cơng tác KNKL ............................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

KNKL

Khuyến nông – Khuyến lâm

TBKT


Tiến bộ kỹ thuật

CN – XDCB

Công nghiệp, xây dựng cơ bản

GTSX

Giá trị sản xuất

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KT – XH

Kinh tế - xã hội


KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KH- KT

Khoa học- kỹ thuật

TM – DV

Thương mại - dịch vụ

CSD

Chưa sử dụng

PNN

Phi nơng nghiệp

MHTD

Mơ hình trình diễn

CBKN

Cán bộ khuyến nơng

KNVCS


Khuyến nông viên cơ sở


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

2.1

Tổng hợp diện tích phân theo loại đất trên địa bàn huyện
(Tính đến ngày 01/01/2011)

2.2

Tình hình dân số và lao động tại huyện Lương Sơn

2.3

Tăng trưởng GTSX, GTGT của các ngành trên địa bàn huyện
Lương Sơn

Trang
28
37
40


2.4

Cơ cấu GTSX theo ngành Lương Sơn giai đoạn 2005 – 2010

40

2.5

Số hộ đại diện được chọn từ các xã huyện Lương Sơn

51

2.6

Các kỹ thuật và cách thức thực hiện PRA trong đề tài

52

3.1

Cơ cấu đội ngũ cán bộ KNKL huyện Lương Sơn

59

3.2

Số lượng các dự án, chương trình KNKL phân theo lĩnh vực

61


3.3

Số lượng các dự án, chương trình KNKL phân theo đơn vị hành
chính

61

3.4

Nguồn vốn KNKL phân theo nội dung hoạt động

62

3.5

Kết quả hoạt động KNKL Lương Sơn (năm 2009 -2011)

65

3.6

Kết quả ứng dụng mơ hình trồng trọt điển hình

67

3.7

Nhu cầu tham gia của người dân về mơ hình trình diễn

77


3.8

Tình hình áp dụng TBKT vào sản suất của các hộ điều tra

79

3.9

Kết quả thăm dị ý kiến nơng dân về sự cần thiết của các chương
trình khuyến nơng – Khuyến lâm Lương Sơn

3.10 Kết quả thăm dò ý kiến nơng dân về sự phù hợp mục tiêu chương
trình KNKL
3.11 Ý kiến của người dân về sự phù hợp của các lớp tập huấn KNKL
huyện Lương Sơn
3.12 Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính
3.13 Kết quả thực hiện trồng rừng trên địa bàn huyện Lương Sơn từ
2006 – 2011
3.14 Tổng đàn gia súc gia cầm từ năm 2009 – 2011

79
80
82
83
84
85


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

1.1

Khuyến nơng – Khuyến lâm là một bộ phận trong phát

Trang

triển nông thôn

6

1.2

Sơ đồ tổ chức khuyến nông Việt Nam

28

3.1

Sơ đồ tổ chức quản lý trạm Khuyến nông – Khuyến nông
huyện Lương Sơn

56

3.2


Tỷ lệ cán bộ KNVCS có kiến nghị về chính sách phụ cấp

73

3.3

Tỷ lệ hộ có kiến nghị về các chính sách của nhà nước

74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khuyến nơng được hình thành và phát triển gắn liền với phát triển sản
xuất nơng nghiệp nhằm mục đích xã hội hố nền sản xuất nơng nghiệp. Vì
vậy mọi quốc gia đều có các chương trình, hoạt động khuyến nơng. Khuyến
nơng thực chất là mọi cố gắng của Chính phủ, cộng đồng, nơng dân trong việc
khuyến khích, mở rộng phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp.
Trong những năm qua công tác khuyến nông đã góp phần khơng nhỏ
vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Từ đồng bằng đến vùng sâu,
vùng xa trên mọi miền quê của nông thôn đều có các hoạt động khuyến nơng
trên các lĩnh vực: Truyền thông thông tin, đào tạo huấn luyện, xây dựng các
mơ hình trình diễn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hội nghị
đầu bờ, tư vấn kỹ thuật... cho bà con nơng dân. Có thể nói rằng khuyến nông
là “người bạn đồng hành của nhà nông”. Là một nước với trên 70% dân cư
sống ở nông thôn, chủ yếu làm nơng nghiệp. Do q trình CNH, HĐH trên
tồn quốc nói chung và huyện Lương Sơn nói riêng đang làm cho quỹ đất

nông nghiệp ngày một giảm đi. Vì vậy, sự ra đời của các chương trình khuyến
nơng, khuyến lâm càng có ý nghĩa thiết thực và cấp bách. Các chương trình
khuyến nơng, khuyến lâm đã được triển khai trên toàn quốc một mặt đưa các
kỹ thuật mới trong sản xuất, gây trồng các giống cây nông nghiệp,cây lâm
nghiệp góp phần lựa chọn giống cây phù hợp với từng địa phương, mặt khác
nâng cao nhận thức, trình độ kỹ thuật cho người dân thơng qua các chương
trình đào tạo, chuyển giao kỹ thuật công nghệ.
Lương sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hồ Bình và miền Τây Bắc
Việt Nam, là điểm cầu nối giao thoa giữa Hoà Bình với các tỉnh vùng Tây
Bắc và Thành phố Hà Nội. Với diện tích tự nhiên là 37.707,9 km², dân số hơn
92.135 người (2009). Vị trí này tạo ra những lợi thế đặc biệt cho Huyện trong
phát triển kinh tế, nhất là thương mại dịch vụ, giao thông vận tải, hậu cần,


2

khoa học công nghệ, du lịch, giáo dục, giao lưu hàng hố nơng lâm nghiệp đa
dạng, phong phú.
Từ khi thành lập đến nay tổ chức khuyến nông ở huyện Lương Sơn
những đóng góp to lớn đối với sự nghiệp phát triển của ngành nông lâm ngư
nghiệp. Trong những năm qua đã có rất nhiều các chương trình được triển
khai trên địa bàn Huyện như: mơ hình trồng và thâm canh keo tai tượng, mơ
hình trồng mây dưới tán rừng, mơ hình lúa chất lượng, mơ hình thâm canh lúa
BC15, mơ hình ni lợn siêu nạc, gà siêu trứng, mơ hình bị sữa, ni ong…
góp phần khơng nhỏ làm thay đổi bộ mặt nông thôn của Huyện.
Tuy vậy, do đặc điểm huyện Lương Sơn là một huyện miền núi, địa
hình phức tạp, nhiều xã miền núi đi lại khó khăn, khả năng tiếp cận các thơng
tin của người dân cịn hạn chế, phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại. Vì
vậy việc thực hiện các chương trình, dự án nơng lâm nghiệp cịn gặp nhiều
khó khăn, hạn chế. Hiệu quả từ một số chương trình, dự án khơng kéo dài mà

thường kết thúc khi chương trình, dự án kết thúc. Ngun nhân có thể là do
cơng tác chuyển giao kỹ thuật sản xuất còn nặng nề khi đưa từ trên xuống,
chưa phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế, xã hội, tập quán và nhu cầu
của người dân và của cộng đồng. Chưa gắn chặt giữa việc chuyển giao với thị
trường tiêu thụ các sản phẩm...
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao
hiệu quả các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm trên địa bàn huyện
Lương Sơn - tỉnh Hịa Bình” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hiệu quả các chương trình khuyến nơng, khuyến

lâm trên địa bàn huyện Lương Sơn trong những năm qua nhằm đề xuất một
giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm trên
địa bàn Huyện.


3

 Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động khuyến

nông, khuyến lâm
-


Đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động những chương trình khuyến

nơng, khuyến lâm đã được triển khai trên địa bàn huyện Lương Sơn trong
những năm qua;
-

Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình khuyến

nông, khuyến lâm của huyện trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm được thực hiện trên địa bàn
huyện Lương Sơn trong thời gian từ năm 2009 -2011
 Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Tình hình tổ chức, thực hiện và hiệu quả những chương

trình khuyến nơng, khuyến lâm do nhà nước thực hiện đã được triển khai
trên địa bàn huyện Lương Sơn trong thời gian từ năm 2009 – 2011.
-

Về khơng gian: Những chương trình khuyến nông, khuyến lâm được

triển khai trên địa bàn huyện Lương Sơn – Tỉnh Hịa Bình.
-

Về thời gian: Số liệu được thu thập và nghiên cứu từ 2009-2011

4. Nội dung nghiên cứu

-

Cơ sở lý luâ ̣n và kinh nghiệm thực tiễn về các hoạt động khuyến nông,

khuyến lâm.
-

Thực trạng tổ chức, triển khai và hiệu quả các chương trình khuyến

nơng, khuyến lâm trên địa bàn huyện Lương Sơn- Tỉnh Hịa Bình trong
thời gian từ năm 2009 -2011
-

Giải pháp nâng cao hiệu quả các chương trình khuyến nơng, khuyến

lâm trên địa bàn huyện Lương Sơn – tỉnh Hịa Bình.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN LÂM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về khuyến nông, khuyến lâm
Theo nghĩa từ Hán Việt, "khuyến" có nghĩa là khuyên bảo người ta cố
gắng sức, "nơng” có nghĩa là nghề nơng. “Khuyến nơng” là khun mở mang
phát triển sản xuất nơng nghiệp. Cịn theo tiếng Anh, thuật ngữ "Agricultural
Extension" được dịch là “ khuyến nông” là từ ghép giữa “Extension” (nghĩa là
“mở rộng”, “thêm vào”) với “Agriculture” (nghĩa là “nơng nghiệp”).

Đã có rất nhiều khái niệm về khuyến nông, khuyến lâm được đưa ra dựa
theo nhiều cách thức tổ chức khuyến nông khác nhau nhưng tựu chung lại đều
có đối tượng chính là người nông dân với mục tiêu là phát triển nông lâm
nghiệp nông thôn:
- Khuyến nông, khuyến lâm là một sự giao tiếp thơng tin tỉnh táo nhằm
giúp nơng dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn.
[ A.W. Van den Ban và H.S Hawkins, Khuyến nông, 1988, 312 trang]
- Khuyến nông, khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hịa
nhập các kiến thức bản địa với kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Các quan
điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng
đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên
ngồi để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải. [ D.Sim và H.A Hilmu,
FAO Forestry paper 80, 1987, FAO, Rome].
- Khuyến nông, khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những
khó khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định giải quyết vấn đề của chính
họ.[ Malla, A Manual for Training Field Workers 1989].


5

- Khuyến nơng, khuyến lâm là một tiến trình giáo dục. Các hệ thống
khuyến nông, khuyến lâm thông báo, thuyết phục và kết nối con người, thúc
đẩy các dịng thơng tin giữa nông dân và các đối tượng sử dụng tài nguyên
khác, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo.[Falconer, J.,
Forestry, A Review of Key Issues, Social Forestry Network Paper 4e, 1987,
O.D.I., London].
Có thể nói, Khuyến nơng - Khuyến lâm là một q trình trao đổi học
hỏi kinh nghiệm, truyền bá kiến thức đào tạo kỹ năng và trợ giúp những điều
kiện cần thiết trong sản xuất nơng lâm nghiệp, để họ có đủ khả năng tự giải
quyết được những cơng việc của chính mình, nhằm nâng cao đời sống vật

chất tinh thần cho gia đình và cộng đồng.[8]
1.1.2. Mục tiêu, vai trị và các ngun tắc hoạt động của chương trình
khuyến nơng - khuyến lâm
1.1.2.1. Mục tiêu của khuyến nông - Khuyến lâm
Mục tiêu của khuyến nông - khuyến lâm là làm thay đổi cách đánh giá,
nhận thức của nơng dân trước những khó khăn trong cuộc sống, giúp họ có
cái nhìn thực tế và lạc quan hơn đối với mọi vấn đề, có được năng lực tự
quyết định biện pháp vượt qua những khó khăn. Khuyến nơng, khuyến lâm
khơng chỉ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế mà còn hướng tới sự phát triển
tồn diện của bản thân người nơng dân và nâng cao chất lược cuộc sống ở
nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay mục tiêu tổng quát của khuyến nông, khuyến
lâm Việt Nam là thúc đẩy và hỗ trợ sản xuất, nâng cao đời sống người dân
nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu của quốc gia và địa phương trong phát triển
nông lâm nghiệp, đồng thời bảo tồn được các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Để đạt mục tiêu này, các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm cần
hướng đến:
- Chia sẻ kiến thức bản địa với các thông tin kỹ thuật.


6

- Thúc đẩy sự kết nối và trao đổi giữa các nhân và cộng đồng.
- Thúc đẩy việc xây dựng, tăng cường năng lực của các cá nhân và các
nhóm thơng qua giáo dục bán chính thức.
- Thúc đẩy sự phát triển các tổ chức phục vụ cho việc quản lý có hiệu
quả nguồn tài nguyên đất, rừng và tiếp cận thị trường.
- Kết nối việc lập kế hoạch, thực thi, theo dõi và đánh giá của các cộng
đồng nhằm vào hoạt động độc lập của họ.
- Giải quyết các vấn đề và quản lý các mâu thuẫn để đi đến việc thống

nhất các quyết định. Có các phương pháp khuyến nơng, khuyến lâm thích hợp
cho mỗi tình trạng và nhóm sở thích.[14].
1.1.2.2. Vai trị của khuyến nơng, khuyến lâm
 Trong phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác
động vào nhiều lĩnh vực của nơng thơn, trong đó khuyến nơng, khuyến lâm là
một bộ phận quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển nông thôn.
Khuyế n nôngKhuyến lâm
Tài Chính

Giáo du ̣c

Chính sách

Cơng nghê ̣
Nơng thơn

Điêṇ tử
Thi trươ
̣
̀ ng
Y tế

Hình 1.1: Khuyến nông – Khuyến lâm là một bộ phận
trong phát triển nông thôn


7

Thơng qua hoạt động khuyến nơng, khuyến lâm thì người nơng dân và

những người bên ngồi cộng đồng có cơ hội trao đổi thông tin, học hỏi kiến
thức và kinh nghiệm lẫn nhau để phát triển sản xuất và đời sống kinh tế - xã
hội. Đặc biệt khuyến nông, khuyến lâm cịn tạo ra cơ hội cho nơng dân trong
cộng đồng cùng chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, truyền bá thông tin kiến thức
và giúp đỡ, hỗ trơ ̣ nhau cùng phát triển cộng đồng địa phương.
Ngày nay công tác khuyến nông, khuyến lâm trở nên không thể thiếu
được ở mỗi quốc gia, mỗi địa phương, và từng hộ nông dân. Vì vậy cơng tác
khuyến nơng, khuyến lâm cần được tăng cường củng cố và phát triển.
Như vậy giữa khuyến nơng, khuyến lâm với phát triển nơng thơn có
mối quan hệ chặt chẽ. Trong mối quan hệ này khuyến nông, khuyến lâm thực
sự là phương cách hữu hiệu để thực hiện phát triển nơng thơn.[14]
 Vai trị của khuyến nơng, khuyến lâm trong quá trình từ nghiên
cứu đến phát triển nông lâm nghiệp
Những tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ mới thường là kết quả của
các cơ quan nghiên cứu khoa học như viện, trường, trạm… Những tiến bộ này
cần được nông dân chọn lựa, áp dụng vào sản xuất để nâng cao năng suất lao
động. Trên thực tế giữa nghiên cứu và áp dụng thường có một khâu trung gian
để chuyển tải hoặc cải tiến cho phù hợp để nông dân áp dụng được.
Ngược lại những kinh nghiệm của nơng dân, những địi hỏi cũng như
nhận xét, đánh giá về kỹ thuật mới của nông dân cũng cần được phản hồi để
các nhà khoa học để họ giải quyết cho sát thực tế. Trong những trường hợp
này, vai trị của khuyến nơng khuyến lâm chính là chiếc cầu nối giữa khoa
học với nơng dân.[14]
 Vai trị của khuyến nông, khuyến lâm đối với nhà nước
- Khuyến nông, khuyến lâm là một trong những tổ chức giúp nhà nước
thực hiện các chính sách, chiến lược về phát triển nơng lâm nghiệp, nông thôn
và nông dân.
- Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nơng lâm nghiệp.



8

- Trực tiếp hoặc góp phân cung cấp thơng tin về những nhu cầu,
nguyện vọng của nông dân đến các cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước
hoạch định, cải tiến để có được các chính sách phù hợp.[14]
1.1.2.3. Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông, khuyến lâm
Hoạt động khuyến nông phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
(1) Nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt, mệnh lệnh
Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất của họ do họ
quyết định. Vì vậy, nhiệm vụ của khuyến nơng là tìm hiểu cặn kẽ những yêu
cầu, nguyện vọng của họ trong SXNN, đưa ra những kỹ thuật mới sao cho
phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa chọn. Trong vụ này họ chưa áp dụng vì chưa
đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng nhưng vụ sau, thông qua những hộ đã áp
dụng có hiệu quả, lúc đó họ sẽ tự áp dụng.
(2) Nguyên tắc không làm thay
Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm giúp đỡ nơng dân thơng qua trình
diễn kết quả, trình diễn phương pháp để họ mắt thấy tai nghe. Cán bộ chuyển
giao kỹ thuật cần thao tác chậm để nông dân theo dõi, vừa làm vừa giải thích,
sau đó mời nông dân làm thử.
(3) Nguyên tắc không bao cấp
Khuyến nông chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ thuật,
giống và vốn mà từng hộ nông dân không thể tự đầu tư áp dụng do hạn chế về
nguồn lực của mình. Khơng nên bao cấp tồn bộ, tránh trường hợp nông dân ỉ
lại không phát huy được năng lực và trách nhiệm vào công việc.
(4) Nguyên tắc khuyến nông, khuyến lâm là nhịp cầu thông tin hai chiều
Giữa nông dân với các tổ chức và cơ quan khác ln có mối quan hệ,
khuyến nơng phải phản ánh trung thực những ý kiến tiếp thu, phản hồi của
nông dân về những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi khắc phục.



9

(5) Nguyên tắc không hoạt động đơn độc
Khuyến nông phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phát triển nơng
thơn khác. Ngồi việc phối hợp chặt chẽ với các trường, viện nghiên cứu khoa
học, trung tâm khoa học nông lâm nghiệp còn phải phối hợp chặt chẽ với các
hội, đoàn thể, các tổ chức trong nước và quốc tế để đẩy mạnh hoạt động
khuyến nông. Công tác khuyến nông, khuyến lâm cần được xã hội hóa.
(6) Ngun tắc cơng bằng
Khuyến nông phải quan tâm tạo điều kiện để mọi thành viên, mọi tầng
lớp nông dân, đặc biệt là những người nghèo để họ phát triển sản xuất, vươn
lên cải thiện đời sống và hòa nhập với cộng đồng.[14]
1.1.3. Nội dung hoạt động khuyến nông, khuyến lâm
1.1.3.1. Thông tin, tin truyền
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
Nước, tiến bộ của khoa học và công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ
biến và điển hình
- Xuất bản, hướng dẫn và cung cấp thơng tin đến người sản xuất bằng
các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển
lãm và các hình thức thơng tin tun truyền khác.
1.1.3.2. Bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến
thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nơng nghiệp, thủy sản.
- Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngồi nước.
1.1.3.3. Xây dựng mơ hình và chuyển giao khoa học cơng nghệ
- Xây dựng các mơ hình trình diễn về tiến bộ khoa học cơng nghệ phù
hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất.



10

- Xây dựng các mơ hình cơng nghệ cao trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản,
- Chuyển giao kết quả khoa học cơng nghệ từ các mơ hình trình diễn ra
diện rộng.
1.1.3.4. Tư vấ n và dịch vụ
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: đất đai, nơng- lâm nghiệp, thị
trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất
quản lý, kinh doanh phát triển nông - lâm - ngư nghiệp.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: Pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp
thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường
giá cả, đầu tư, tín dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật tư kĩ thuật, thiết bị và
các hoạt động khác có liên quan đến nơng nghiệp, thủy sản theo quy định của
pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ, khởi sự doanh nghiệp vừa và nhỏ, lập dự án đầu tư
phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản và các ngành nghề nơng thơn, tìm kiếm
mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, ưu đãi đầu tư
và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy
hoạch phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản và các ngành nghề nông thôn theo
vùng, lãnh thổ và địa phương.
- Tư vấn và hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế
biến nông lâm thủy sản, nghề muối.
- Tư vấn, hỗ trợ quản lý, sử dụng nước sạch nông thôn và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Tư vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức, cải tiến quản lý, hợp lý hóa sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, của tổ chức kinh tế tập thể trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.[14]
1.1.3.5. Hợp tác quốc tế
- Tham gia các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm trong các

chương trình hợp tác quốc tế.


11

- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến lâm với các tổ chức, các
nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
- Nâng cao năng lực, trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ cho người làm công tác
khuyế n nông thông qua các chương trình hợp tác q́ c tế và chương trình ho ̣c
tâ ̣p khảo sát trong và ngoài nước.[14]
1.1.4. Các phương pháp khuyến nông
Theo từ điển tiếng Việt, “phương pháp” là một hệ thống các cách sử
dụng để tiến hành một hoạt động nào đó. Vì vậy có thể hiểu phương pháp
khuyến nông là cách làm về khuyến nông để đạt được mục tiêu mà khuyến
nông đã đề ra.
Theo FAO, trên thế giới đã và đang có 8 phương pháp khuyến nơng
được áp dụng đó là: [2 ]
- Phương pháp khuyến nông chung
- Phương pháp khuyến nông chuyên ngành
- Phương pháp khuyến nơng có sự tham gia của người nông dân
(PRA)
- Phương pháp khuyến nông lập dự án
- Phương pháp khuyến nông phát triển hệ thống nông nghiệp
- Phương pháp khuyến nơng cùng chịu phí tổn
- Phương pháp khuyến nông tổ chức giáo dục đào tạo
Mỗi phương pháp khuyến nơng có nội dung về cách thức triển khai, ưu
và nhược điểm của mỗi phương pháp, song tất cả các phương pháp trên đều
hướng vào việc hỗ trợ cho sự phát triển của nông- lâm- ngư nghiệp và nông
dân.
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các chương trình khuyến nông,

khuyến lâm
Để đánh giá hiệu quả cũng như tác động của các mơ hình KNKL đối


12

với q trình phát triển nơng thơn, để nhằm nâng cao đời sống của cộng đồng,
bảo vệ môi trường các nguồn tài ngun thiên nhiên thì có thể nhận thấy rằng:
Hiệu quả hoạt động KNKL có thể hiểu như hiệu quả thực hiện các dự án phát
triển của một địa phương hay cộng đồng. Với mục đích đào tạo, rèn luyện tay
nghề cho nông dân, giúp họ nắm bắt và hiểu được những chủ trương chính
sách phát triển nơng nghiệp, kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất,
quản trị kinh doanh... để nông dân áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật ni, từ đó nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống... thì hiệu
quả khuyến nơng cần xem xét trên các khía cạnh sau:
- Các hoạt động khuyến nơng có đáp ứng được nhu cầu của người dân
hay không? Đáp ứng được bao nhiêu?.
- Thời điểm nào các hoạt động khuyến nông triển khai là thích hợp và
có hiệu lực nhất.
- Sau khi triển khai các hoạt động khuyến nơng, người dân có tự lực và
chủ động thực hiện không? Kết quả thực hiện như thế nào?.
Dựa vào những nội dung này theo tiêu chí để đánh giá hiệu quả khuyến
nơng là: Sự cần thiết, sự phù hợp, tính khả thi, tính hiệu lực và tính lan toả...
1.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu rất khó đánh giá. Để đánh giá hiệu quả
kinh tế có nhiều tác giả đã sử dụng nhiều chỉ tiêu, phương pháp khác nhau
như:NPV, BCR, IRR.... Điểm mạnh của phương pháp đó là có độ chính xác
cao. Tuy nhiên, do giới hạn của đề tài và hiện trạng của các mô hình tại địa
bàn nghiên cứu có quy mơ, kết cấu, đầu tư khơng giống nhau, chu kỳ đầu tư
và hồn vốn không rõ rệt. Cho nên để đánh giá hiệu quả kinh tế, đề tài chỉ tiến

hành lựa chọn phương pháp so sánh năng suất và sản lượng năm liền kề.
1.1.5.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là một trong những chỉ tiêu rất khó xác định, để đánh
giá được hiệu quả xã hội đòi hỏi người cán bộ KNKL phải có một cái nhìn


13

tổng quát mọi vấn đề. Có rất nhiều chỉ tiêu, phương pháp đánh giá hiệu quả
xã hội khác nhau, tuy nhiên trong đề tài chỉ sử dụng các chỉ tiêu sau :
- Mức độ chấp nhận của người dân
- Mức độ tham gia của người dân
- Khả năng giải quyết công ăn việc làm
- Khả năng lan rộng của mô hình
1.1.5.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường cũng là một chỉ tiêu rất khó đánh giá. Để đánh giá
hiệu quả mơi trường có nhiều tác giả đã sử dụng nhiều chỉ tiêu, phương pháp
khác nhau như: Khả năng giữ nước của rừng, khả năng bảo vệ đất của rừng.
Điểm mạnh của phương pháp đó là có độ chính xác cao. Tuy nhiên việc thực
hiện các chỉ tiêu trên là hết sức khó khăn.
Đánh giá hiệu quả môi trường thông qua phỏng vấn người dân theo các
chỉ tiêu mà người dân lựa chọn. Theo phương pháp này thì các chỉ tiêu đánh
giá được người dân đưa ra là mức độ giảm xói mịn, mức độ cải tạo đất, phù
hợp với điều kiện địa phương. Việc điều tra đo đếm các chỉ tiêu đưa ra, người
dân tiến hành đánh giá, so sánh xem lúc trước và sau khi áp dụng các mơ hình
để đưa ra thứ tự ưu tiên đối với các mơ hình KNKL.
Kết luận : Do thời gian và quy mô của đề tài không thể đo đếm các chỉ
tiêu một cách tỉ mỉ, việc điều tra các chỉ tiêu về mơi trường mang tính định
tính cao. Vì vậy đề tài lựa chọn phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường
dựa vào các chỉ tiêu do người dân lựa chọn.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động các chương trình
khuyến nơng - Khuyến lâm
Để phát triển được mơ hình sản xuất thì các ngành sản xuất, triển khai
cần quan tâm xem xét các yếu tố tác động đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
Đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thì các yếu tố như điều


14

kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình độ kỹ thuật, lực lượng lao động, các yếu tố
đầu vào, đầu ra…là những yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh tế
của quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh. Với sản xuất nông lâm nghiệp
cũng vậy. Các yếu tố tác động đến việc phát triển mơ hình được thể hiện:
(1) Yếu tố về con người: Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của các ngành sản xuất, kinh doanh. Con người là
nhân tố quyết định đến sản xuất, họ sẽ quyết định đến việc có tiếp thu hay
khơng tiếp thu những tiến bộ KH- KT áp dụng vào sản xuất để mang lại hiệu
quả kinh tế, cũng nhu hiệu quả xã hội cao nhất.
(2) Điều kiện tự nhiên: Với sản xuất nông lâm nghiệp đặc điểm nổi bật
nhất là điều kiện tự nhiên, đó chính là đất đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn…
Do đó, ḿ n phát triển sản xuất thì cần phải hiểu rõ điều kiện tự nhiên của
vùng sản xuất, để tạo tiền đề cho việc bố trí các giống cây trờ ng đưa vào sản
xuất sao cho phù hợp nhất.
(3) Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế – xã hội: Sản xuất các loại cây
trồng chịu sự chi phối của các quy luật như quy luật cung cầu, các chính sách
của nhà nước... và chịu tác động của rất nhiều các yếu tố đầu vào, quy mô sản
xuất, các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kinh
nghiệm sản xuất, tiến bộ KH-KT áp dụng vào sản xuất...
+ Nguồn lực: Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho
sản xuất: vốn, lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên. Trong

sản xuất kinh doanh, các nguồn lực được hiểu đó là giá trị đầu vào, là điều
kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ
động về nguồn lực sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất.
+ Về lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người thơng
qua cơng cụ lao động tác động lên đối tượng lao động. Tuy nhiên, lao động
của các nơng hộ có đơng về số lượng nhưng về cơ bản vẫn là lao động thủ


15

cơng, năng suất lao động thấp, trình độ văn hố, KH- KT và kiến thức kinh
doanh theo cơ chế thị trường cịn hạn chế.
+ Trình độ, kinh nghiệm của người nông dân trong việc sản xuất cây
trồ ng nông lâm nghiệp: địi hỏi sự chăm sóc và đúng quy trình kỹ thuật mới
làm cho năng suất tăng, chất lượng tốt. Nếu chủ hộ có trình độ văn hố cao,
có kinh nghiệm trồng và chăm sóc sẽ lựa chọn giống cây trồng, biện pháp
canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách hợp lý. Từ đó
cây sinh trưởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất lượng tốt. Ngược lại,
chủ hộ có trình độ văn hố thấp, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất sẽ khơng
nắm bắt được kỹ thuật thâm canh, chăm sóc khơng đúng quy trình kỹ thuật sẽ
cho kết quả và hiệu quả thấp.
(4) Yếu tố thị trường
Thị trường luôn là khâu cuối cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đă ̣c điể m của sản xuất nơng lâm nghiê ̣p nói chung có sự khác biệt so với các
ngành khác nên yếu tố này càng quan trọng hơn, nó ảnh hưởng đến quyết định
có sản xuất nữa hay khơng của người sản xuất, hay nó tác động trực tiếp đến
hiệu qủa kinh tế của ngành. Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ
nơng lâm sản của Việt Nam gặp nhiều khó khăn, sản phẩm tạo ra nhiều nhưng
thị trường tiêu thụ hẹp, dẫn tới giá sản phẩm bị hạ xuống rất thấp. Nó khơng
những ảnh hưởng đến đời sống của người nơng dân mà cịn làm cho thị

trường nơng lâm sản của ta kém sôi động. Khi mà giá sản phẩm ở một mức
thấp thì khơng đạt được hiêụ quả kinh tế như mong muốn. Với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế như ngày nay thì sản phẩm nào chiếm được ưu thế sẽ
đứng vững, do đó có hai sự lựa chọn, hoặc là giá thành phải rẻ, hoặc là chất
lượng phải tốt.
(5) Nhóm yếu tố kỹ thuật
- Giống: Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến q trình
sản xuất. Những giống cây trồng có khả năng thích nghi với điều kiện khí


×