Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân trong chương trình 135 ở huyện nho quan tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ GIÁO DỤC VÀTRƯỜNG
ĐÀO TẠOĐẠI HỌC LÂM
BỘ NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
----------------------------TRƯỜNG
ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

TRƯƠNGHOÀNG
HOÀNGTHUẬN
THUẬN
TRƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở
NHONHẰM
QUANNÂNG
- TỈNHCAO
NINH
BÌNH
MỘT SỐHUYỆN
GIẢI PHÁP
VAI
TRỊ CỦA
NGƯỜI DÂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 Ở
HUYỆN NHO QUAN - TỈNH NINH BÌNH
Chun ngành: Kinh tế Nơng nghiệp
Mã số: 60.31.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2012
Hà Nội, 2012


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X năm 2006 đã xác định: “Hiện nay
và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nơng dân và nơng thơn có tầm chiến
lược đặc biệt quan trọng”, là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh
tế- xã hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định
chính trị và an ninh quốc phịng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển
bền vững của Đất nước trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo
định hướng xã hội chủ nghĩa; nhưng trước hết phải xuất phát từ lợi ích của
nơng dân, phát huy vai trị của giai cấp nơng dân, cùng với giai cấp cơng nhân
và giai cấp trí thức trở thành chỗ dựa chính trị vững chắc của Đảng và Nhà
nước; tạo điều kiện thuận lợi giúp nơng dân nâng cao trình độ về mọi mặt, có
đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao. Phát triển nông nghiệp, nông
thôn hướng tới chủ động giải quyết thiết thực các vấn đề về đời sống và đáp
ứng nhu cầu của nông dân trong đó chú trọng tạo điều kiện cho các vùng khó
khăn, hộ nghèo vươn lên có cuộc sống tốt hơn, phù hợp với yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.

Khu vực nông thôn, miền núi hiện vẫn đang giữ một vị trí chiến lược hết
sức quan trọng trong q trình phát triển KT-XH của nước ta. Hiện nay nông
thôn vẫn chiếm phần lớn dân số và diện tích của cả nước và kinh tế nơng nghiệp
đang đóng góp khoảng 24% tổng thu nhập quốc dân, 30% giá trị xuất khẩu.
Xuất phát từ vị trí chiến lược của nơng thơn và miền núi, trong quá
trình đổi mới và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước chủ trương đẩy mạnh
CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nơng
nghiệp, nơng thơn và nơng dân, trong đó trọng tâm là chăm lo đời sống của
người nơng dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nỗ lực huy động cho
sự phát triển của nông thôn và miền núi, như nguồn lực về vốn, phương tiện
vật chất - kỹ thuật, đặc biệt là việc phát huy nguồn lực con người. Đối với
miền núi, Đảng và Nhà nước đã triển khai thực hiện nhiều chương trình phát


2

triển KT-XH như: Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg về Phê duyệt chương
trình phát triển KT-XH các xã miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình
135); Nghị quyết số 37-NQ/TW về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi Bắc Bộ đến năm
2010; việc triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia như:
chương trình xố đói giảm nghèo, chương trình nước sạch và vệ sinh mơi
trường nơng thơn... Những quyết sách hết sức sáng suốt đó đã mở đường cho
sự phát triển vượt bậc, khá toàn diện của nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
trong những năm qua, mà nổi bật là sự tăng trưởng liên tục với nhịp độ cao về
sản xuất lương thực và xuất khẩu gạo. Thành tựu về phát triển nông nghiệp đã
góp phần quan trọng tạo nên thành tựu chung của công cuộc đổi mới, sự ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Huyện Nho Quan là một huyện miền núi của tỉnh Ninh Bình, thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng, các cấp bộ Đảng, chính quyền và nhân dân trong

huyện đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những kết quả quan trọng. Kinh tế
duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư xây dựng; bộ mặt nơng
thơn đã có nhiều đổi mới. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến tích
cực, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên.
Trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án phát triển KT-XH của
huyện, vai trị của người dân địa phương rất quan trọng, nhất là việc người
dân cùng tham gia vào góp vốn, tham gia xây dựng, quản lý, sử dụng và bảo
vệ. Nhờ vậy mà các cơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội được sử dụng
và phát huy một cách có hiệu quả và lâu dài. Tuy nhiên, cho đến nay Nho
Quan vẫn còn là một huyện nghèo, kém phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra; nhiều chỉ tiêu trên bình
qn đầu người cịn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; hiệu quả sản
xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cịn thấp; chưa phát huy
được lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và nhất là nguồn lực con người


3

để phát triển nhanh và bền vững. Sự phát triển giữa các xã trong huyện cịn có
sự chênh lệch lớn, nhiều xã miền núi vẫn cịn nhiều khó khăn.
Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng cao và phát triển bền vững, huyện
Nho Quan phải tiếp tục nâng cao vai trò của người dân trong việc thực hiện
các chương trình, dự án phát triển KT-XH của huyện. Đó là điều kiện để thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trên địa bàn huyện
một cách đúng đắn, hiệu quả và thiết thực.
Xuất phát từ thực tế đó mà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Một số
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân trong chương trình 135 ở
huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình”
2 Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá và đề xuất được những giải pháp nhằm tăng cường sự tham
gia của người dân trong các chương trình phát triển nơng thơn tại địa bàn
huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn Việt Nam về chương
trình phát triển nơng thơn và vai trị của người dân trong phát triển kinh tế xã
hội ở nông thôn.
- Giới thiệu tổng quan về chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã
đặc biệt khó khăn ( chương trình 135 ) và đặc thù chương trình 135 ở huyện
Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá được vai trị của người dân trong quá trình thực hiện chương
trình 135 tại địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò và sự tham gia
của người dân trong quá trình thực hiện chương trình 135 tại huyện Nho Quan
tỉnh Ninh Bình.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động của
người dân trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện và giám sát thực hiện
chương trình 135 tại huyện Nho Quan.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò và sự tham gia của
người dân trong chương trình 135, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của người dân trong chương trình.
+ Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu các hoạt động của người dân
trong chương trình 135 trên địa bàn huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình.

+ Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu sự tham gia của người dân trong
khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về chương trình phát triển nơng thơn và vai trị
của người dân trong phát triển nơng thôn tại Việt Nam.
- Giới thiệu tổng quan về chương trình 135 và đặc thù chương trình
135 ở huyện Nho Quan- Ninh Bình.
- Đánh giá sự tham gia của người dân trong việc thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn tại địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia và phát huy vai
trị của người dân trong chương trình 135 tại địa bàn huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò và sự tham gia của người dân
trong các chương trình xây dựng nơng thơn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh
Bình.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHƯƠNG TRÌNH 135
1.1. Cơ sở lý luận về chương trình phát triển nơng thơn và vai trị của
người dân trong phát triển nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn, phát triển nông thôn
1.1.1.1. Nông thôn
- Nông thôn: Là khái niệm dùng để chỉ những khu vực dân cư sinh
sống có hoạt động nông nghiệp, dựa trên hoạt động nông nghiệp, thích ứng
với hoạt động nơng nghiệp là kiểu tổ chức sinh hoạt quần cư của người dân
dưới hình thức đặc thù theo xóm, bản, làng, phun, sóc… khu vực nơng thơn
có cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa

cịn thấp so với thành thị ,diện tích rộng, mức đầu tư cho nông thôn không lớn.
Thu nhập và đời sống của người dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói thì cao. Khu
vực nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn nên chịu nhiều ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- Nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh
tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có
một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nơng thơn. Để có
được khái niệm nông thôn, thông thường người ta so sánh nơng thơn và
thành thị. Trong khi so sánh:
Có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư
Có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt
thành thị và nơng thơn.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hố tiếp cận thì trường
để phân biệt thành thị và nơng thơn (điều này cịn phụ thuộc vào cơ chế kinh
tế của mỗi nước).
Có ý kiến cho rằng vùng nơng thơn là vùng mà dân cư ở đó làm nơng
nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng).
Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng


6

mặt của vùng nông thôn mà chưa thể hiện vùng nơng thơn một cách đầy đủ.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra
khái niệm tổng quát về nông thôn như sau: (1)
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là
nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém
phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn.
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và

không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp
tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hồn chỉnh hơn.
1.1.1.2. Kinh tế nông thôn
Là khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế
nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế…vừa có những đặc điểm riêng
gắn liền với nông nghiệp và nông thôn. Xét về mặt kinh tế nơng thơn có thể
bao gồm nhiều ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, tiêu thụ công nghiệp, dịch
vụ…nhưng nếu xét về mặt kinh tế xã hội kinh tế nông thôn cũng bao gồm
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế hộ gia đinh, kinh tế tập
thể…xét về không gian lãnh thổ bao gồm các vùng chuyên canh và vùng độc
canh…
1.1.1.3. Phát triển nông thôn
Được quan niệm khác nhau ở từng nước, ngày nay đã có một khái niệm
phát triển nông thôn tương đối thống nhất về ý tưởng của Ngân hàng thế giới:
“ Phát triển nông thôn là một chiến lược được vạch ra nhằm cải thiện đời sống
kinh tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt, người nghèo ở nơng thơn.
Nó địi hỏi phải mở rộng lợi ích của sự phát triển với những người nghèo nhất

PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông (chủ biên)- Giáo trình quy hoạch PTNT- Trường ĐH Thái Ngun – NXB
Nơng Nghiệp, Hà Nội - 2004.
(1)


7

trong số những người đang tìm kế sinh nhai ở các vùng nơng thơn. Nhóm này
gồm những tiểu nơng, tá điền và những người khơng có đất ”.
1.1.1.4. Khái niệm về dự án phát triển nông thôn
Theo nghĩa chung nhất là tập hợp các hoạt động qua lại để bố trí sử

dụng các nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, trong thời
gian xác định nhằm thoã mãn mục tiêu nhất định và đầu tư một lần có tác
dụng lâu dài. Dự án bao gồm đầu vào (kinh phí, thời gian, nhân lực, vật
lực…), các hoạt động dự án được thực hiện trong môi trường (tự nhiên, xã hội,
chính trị và kinh tế), các đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) để thoả mãn nhu cầu
mong muốn. Tuỳ theo mục đích, dự án có thể chia thành 3 loại: Dự án đầu tư
kinh doanh; dự án nghiên cứu; dự án phát triển.
- Dự án phát triển nông thôn: Dự án phát triển nông thôn là một q
trình thay đổi có chủ ý về kinh tế, văn hố, xã hội và mơi trường nhằm nâng
cao chất lượng đời sống của người dân địa phương. Với khái niệm này, cả thế
giới đã biết và đã thực hiện theo, họ cơng nhận phát triển nơng thơn là một
q trình, có nghĩa là cần có thời gian, khơng thể một sớm một chiều mà đạt
mục tiêu của phát triển nông thơn mới tồn diện, bền vững được.(1)
1.1.2.Tổng quan về các chương trình phát triển nơng thơn
1.1.2.1. Quan điểm phát triển nông thôn của Đảng và Nhà nước ta
Trong những năm gần đây trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước,
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển nông thôn. Quan
điểm về phát triển nông thôn của Đảng và Nhà nước ta là:
- Phát triển nông thôn phải đảm bảo đồng bộ cả về mặt kinh tế, xã hội
và môi trường. Phát triển nông thôn là một vấn đề phức tạp và rộng lớn, đầu
tư nhiều nguồn lực do đó phải làm sao có hiệu quả.
+ Hiệu quả kinh tế: Phát triển nông thôn nhằm đảm bảo sản xuất ngày
càng nhiều nông sản phẩm với giá thành hạ, chất lượng sản phẩm tăng, năng
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nơng (chủ biên)- Giáo trình quy hoạch PTNT- Trường ĐH Thái Nguyên – NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội - 2004.
(1)


8


xuất lao động cao. Trên cơ sở hiệu quả kinh tế để thực hiện phát triển sản xuất
và nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Hiệu quả xã hội: Phát triển nông thôn nhằm tạo việc làm, tạo cơ hội
để mọi người dân có thu nhập, để khơng ngừng nâng cao mức sống của nhân
dân cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Trên cơ sở đó thực hiện cơng bằng, dân
chủ, văn minh xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, phát huy những truyền thống
tốt đẹp của cộng đồng nông thôn.
+ Hiệu quả môi trường sinh thái: Bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái nông nghiệp, bảo vệ nguồn nước, rừng và các tài nguyên, bảo vệ và cải
tạo đất, xây dựng cảnh quan và môi trường sống lành mạnh.
- Phát triển nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, phát triển nơng thơn theo hướng sản xuất hàng hố, do đó đi đơi với
phát triển sản xuất phải mở rộng thị trường nông thôn. Bao gồm thị trường
sản phẩm, thị trường vốn, thị trường vật tư, thị trường lao động và dịch vụ
khoa học kỹ thuật… mở rộng tự do cạnh tranh theo quy luật cung cầu và giá
cả, chống ép giá, ngăn cách thị trường.
Khuyến khích các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân cá
thể hộ gia đình, khai thác đầy đủ các nguồn lực bao gồm: đất đai, lao động,
tiền vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của các thành phần kinh tế làm
động lực phát triển kinh tế nông thôn
Quan tâm đến các lợi ích của các nơng hộ, biến họ thực sự trở thành
đơn vị tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đây là nhân tố quyết định đến sự
phát triển nơng thơn. Mặt khác, khuyến khích các hình thức hợp tác nhằm phát
huy thế mạnh của các thành phần kinh tế. Phát triển nông thôn phải trên cơ sở
tôn trọng pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo lợi
ích của từng hộ từng doanh nghiệp gắn liền với lợi ích chung của cộng đồng.
- Phát triển nơng thơn tồn diện có tính đến lợi thế so sánh
Phát triển nông thôn không chỉ về mặt kinh tế mà cịn bao gồm tồn
diện về các mặt như: Văn hoá, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, phát triển



9

nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH khu vực nơng thơn.
Phát triển nơng thơn tồn diện phải tính đến lợi thế so sánh của các
ngành, các vùng nông thôn nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế tiến bộ, đồng
bộ có hiệu quả theo hướng chun mơn hố, phối hợp thế mạnh của các vùng
trong tổng thể chung của cả nước.
- Phát triển nông thôn theo hướng CNH-HĐH
Nông thôn không thể phát triển nếu chỉ chú trọng phát triển nông
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng bỏ dần tính thuần
nơng, phát triển công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là công nghịêp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản phục vụ xuất khẩu. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thơng, điện, thơng tin liên lạc, các cơng trình văn hố, y tế, giáo dục
làm thay đổi bộ mặt nơng thơn. Khuyến khích đầu tư xây dựng các doanh
nghiệp sản xuất cơng nghiệp nhỏ ở địa phương.
CNH-HĐH nơng thơn địi hỏi ngày càng phải áp dụng các tiến bộ kỷ
thuật về giống cây trồng vật ni thích hợp với vùng sinh thái. Cho phép tăng
năng xuất, tăng chất lượng sản phẩm, áp dụng các công nghệ đặc biệt là công
nghệ sinh học về phân bón, về bảo vệ thực vật, về thú y, về thức ăn gia súc,
vừa cho phép tăng năng xuất, tiết kiệm chi phí vừa giảm việc sử dụng phân
bón hố học, thuốc trừ sâu, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, lâu dài.
1.1.2.2. Mục tiêu của các chương trình phát triển nơng thơn
Các chương trình phát triển nông thôn đều nhắm tới mục tiêu là:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa tập
trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Xây dựng nơng thơn mới phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái, cảnh

quan sạch đẹp, gắn kết hợp lý giữa phát triển nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ và đô thị.


10

- Từng bước nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nơng
dân. Nơng dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để phát
triển sản xuất, xây dựng cuộc sống văn minh, hạnh phúc; chú trọng giải quyết
việc làm, giảm dần khoảng cách thu nhập, hưởng thụ văn hóa giữa nơng thơn
và thành thị.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, giữ
vững an ninh chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội ở khu vực nơng thơn.
Như vậy có thể khẳng định rằng trong thời gian tới mục tiêu của các
chương trình phát triển nông thôn là tiếp tục giữ vững an ninh lương thực
quốc gia trên cơ sở duy trì quy mơ sản xuất lương thực ổn định; chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng nông
sản để tăng khả năng cạnh tranh. Gắn sản xuất nguyên vật liệu với mở rộng
chế bién bằng công nghệ thích hợp, tăng cường xúc tiến thương mại, thơng tin
thị trường nông sản để tăng khả năng tiêu thụ. Tạo nhiều việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn để thu hút lao động mới chưa có việc làm, lao động nhàn
rỗi thời vụ có thêm nguồn thu nhập góp phần giảm nhanh nghèo đói. Tăng
cường phúc lợi cho người dân nông thôn trên cơ sở mở rộng hệ thống dịch vụ
xã hội để người dân tiếp cận với các dịch vụ, đồng thời nâng cao dân trí cho
dân cư đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
1.1.2.3. Nội dung của các chương trình phát triển nơng thơn
Qua nghiên cứu từ một số chương trình phát triển nơng thơn tại Việt
Nam, ta có thể khái quát một cách chung nhất những nội dung cơ bản như
sau:
- Hỗ trợ các hoạt đ ộng khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;

- Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mơ hình sản xuất mới: mơ
hình chuyển giao tiến bộ KH-KT vào sản xuất; mơ hình sản xuất gắn với
chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế xã;
- Hỗ trợ giống cây trồng; vật nuôi, vật tư sản xuất (áp dụng với hộ


11

nghèo).
- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Hỗ trợ về cơ cấu vốn: Thực hiện hỗ trợ vốn theo các quy định
hiện hành.
1.1.2.4. Đặc điểm của các chương trình phát triển nơng thơn
Trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, nơng thơn Việt Nam
có một chiến lược đặc biệt quan trọng thể hiện qua các mặt sau:
- Nông thôn là địa bàn sản xuất những sản phẩm thiết yếu: Giá trị sản
lượng nông, lâm, ngư, nghiệp liên tục tăng trưởng, với tốc độ bình quân
5,4%/năm và tăng GDP là 3,36%/năm. Đáp ứng đủ lương thực, thực phẩm
cho nhu cầu trong nước với mức tăng dân số 1,2 triệu người/năm và xuất khẩu
nông sản ngày càng tăng. Nếu như kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 1985
chỉ đạt 400 triệu USD thì đến năm 2003 đã đạt khoảng 3 tỷ USD, chiếm 15%
tổng kim ngạch xuất khẩu, đứng thứ nhất về hồ tiêu (chiếm 14,3% thị phần)
và cà phê (chiếm 40% thị phần), thứ hai về lúa gạo (chiếm 12% thị phần) và
hạt điều (chiếm 9,5% thị phần). Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản năm
2005 đạt 5,8 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2004. (1)
- Khu vực nơng thơn có số lượng dân cư lớn chiếm 75% dân cư, gần
70% lực lượng lao động xã hội, là nguồn cung cấp lao động cho ngành công
nghiệp và dịch vụ, là thị trường rộng lớn cho ngành cơng nghiệp; nơng thơn

nước ta có 54 dân tộc khác nhau gồm nhiều tầng lớp. Mỗi sự biến động nhỏ ở
nông thôn sẽ gây ra tác động mạnh đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của
một nước. Ổn định nông thôn sẽ đảm bảo ổn định tình hình đất nước. Do đó
mà các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của miền núi đều có một số
đặc điểm như sau:
- Nhằm giải quyết các vấn đề phát triển với 3 mục tiêu đan xen nhau đó
là: Mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu mơi trường.
(1)

Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X.


12

- Nơng thơn là đối tượng chính của q trình phát triển.
- Sự thành công của dự án phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, kinh tế,
xã hội của người hưởng lợi.
- Dự án phát triển nơng thơn có nhiều rủi ro. Khó hình thành chỉ số
giám sát.
- Dự án phàt triển nông thôn là dự án lồng ghép đa mục tiêu.
- Cộng đồng nông thôn vừa là người xây dựng, thực hiện và là người
hưởng lợi.
- Dự án phát triển nơng thơn được triển khai trong thời gian ít hạn hẹp
và không gian lớn.
- Dự án phát triển nông thơn có tác dụng lâu dài nếu như duy tu, quản
lý và bảo dưỡng tốt.
1.1.2.5. Phương pháp tổ chức các chương trình phát triển nơng thơn
+ Phương pháp tổ chức truyền thống( từ trên xuống).
Đây là một trong những phương pháp tiếp cận người dân trong những
năm 80. Hậu quả của những năm 80 đã chỉ ra những hạn chế của cách tiếp

cận thuyền thống về phát triển đó là cách tiếp cận dựa trên cơ sở chính sách
“từ trên xuống” và áp dụng trong hầu hết các trường hợp.
Phương pháp này có đặc điểm là các ý tưởng đều do các cơ quan Nhà
nước đề ra, người dân đóng vai trị thụ động, trơng đợi và thiếu sự hợp tác
trong phát triển, các chương trình này đều làm theo số lượng khơng có sự
đồng tình của người dân và thường làm theo kế hoạch, do đó mà xa rời với
nhu cầu mà người dân địi hỏi, khơng đem lại kết quả cao.


13
Nhà nước, các tổ
chức tài trợ

Nhận biết
vấn đề

Xác định chiến lược

Thực hiện quản


Cộng đồng địa
phương

Hình 1.1: Sơ đồ phương pháp tiếp cận thuyền thống
+ Phương pháp tổ chức theo lối hiện đại ( từ dưới lên).
Đặc điểm của quan điểm này là các ý tưởng phát triển là do cơ quan Nhà
nước đề xướng, được dân đồng thuận và trở thành quyết định cuả dân, các
chương trình này được tiến hành trên chính q hương của họ, người dân đóng
vai trò chủ động, là trung tâm của sự phát triển, là người hưởng lợi chính, là

người tham gia chủ yếu trong các chương trình phát triển, họ là cơ sở cho sự
phát triển vì hơn ai hết họ bíêt rất rõ những khó khăn và nhu cầu của mình và
chính họ là những người quản lý các cơng trình đó. Một cộng đồng càng phát
triển và năng động càng có khả năng thu hút người dân ở lại.
Phương pháp này cho phép người dân có thể tham gia vào việc xem xét,
cân nhắc đến thực trạng cụ thể của địa phương mình. Cho phép các nhà đầu tư
và giúp cho chúng ta có thể nhận thấy những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức
và cơ hội của địa phương mình và qua đó có thể biết được cái gì có thể ảnh
hưởng tới việc xác định mục tiêu, việc thực hiện các hoạt động, và dự đoán kết
quả sẽ đạt được khi thực hiện các chương trình đó.
Phương pháp tiếp cận từ dưới lên nhằm mục đích q trình tham gia của
các cộng đồng trong tất cả các khía cạnh cuả chính sách phát triển. Sự tham gia
của người dân địa phương được thể hiện ở tất cả các cấp hoặc là thông qua sự


14

bàn bạc của người dân hoặc bằng cách đưa họ trở thành các bên tham gia. Sự
tiếp cận từ dưới lên dựa vào hai quan niệm chính đó là “lịng nhiệt tình” và “đào
tạo cộng đồng địa phương”.
Nhà nước, các tổ
chức tài trợ

Nhận biết
vấn đề

Xác định chiến lược

Thực hiện quản



Cộng đồng địa
phương

Hình 1.2: Sơ đồ phương pháp tiếp cận từ dưới lên
1.1.3. Vai trị của chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn,
miền núi
Hiện nay ở nước ta, trình độ lực lượng sản xuất cịn thấp nên phân công
lao động chưa phát triển và không đồng đều giữa các vùng, khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa miền xi và miền núi rất lớn. Thêm vào đó, nơng
thơn miền núi mang nhiều tính đa dạng về yếu tố tự nhiên, khác biệt về tập
quán canh tác, thói quen, lối sống và đặc biệt là điều kiện khả năng thích nghi
các yếu tố thị trường, tạo nên khoảng cách chênh lệch. Phân phối giàu nghèo
không chỉ diễn ra ở một vùng mà cả giữa các vùng với nhau. Mục tiêu của
Đảng và Nhà nước ta là công bằng xã hội cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Một số dự án đã đưa ra và vai trị của nó là rất lớn trong quá trình phát triển
và giảm nghèo tại địa bàn nông thôn Việt Nam như:
- Dự án định canh định cư: Mục tiêu đưa ra là ổn định nơi ở, nơi sản
xuất và bảo vệ rừng đối với những nơi đồng bào còn du canh, du cư. Hoạt
động của dự án gồm xây dựng các cơ sở sản xuất như khai hoang, làm ruộng


15

thâm canh, thuỷ lợi nhỏ, trồng cây công nghiệp, trồng rừng, xây dựng cơ sở
hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, nhà trẻ, di chuyển và ổn định làng bản.
- Dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư: Mục tiêu của dự án là điều chỉnh
mật độ dân số, phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Đây là một chương trình
quan trọng nhằm tạo điều kiện phát triển một số vùng, nhất là vùng dân cư
thưa thớt, vùng xâu, vùng xa, vùng hải đảo khó khăn hoặc những vùng có

điều kiện sống khó khăn cần phải di chuyển người dân đến nơi ở mới để có
điều kiện sống và sản xuất tốt hơn.
- Dự án khuyến lâm miền núi: Dự án khuyến lâm tạo điều kiện và tổ
chức cho hộ nông dân tham gia vào các mục tiêu phát triển rừng. Hoạt động
của dự án tập trung cho việc xây dựng các mơ hình trình diễn ở các tỉnh và
hình thành đội ngũ cán bộ khuyến lâm từ tỉnh đến xã.
- Hỗ trợ người nghèo về y tế: Mục tiêu của dự án là chữa bệnh cho
người nghèo. Các biện pháp như cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí, cấp thẻ
bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh từ thiện, khám chữa bệnh lưu động, tăng
cường cơ sở vật chất, bác sỹ tuyến xã, huyện…
Theo báo cáo Nông nghiệp nông thôn năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo ở khu
vực nơng thơn ước tính giảm cịn 15,5%, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 83%, tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh ước đạt 58%...
Như vậy, trong những năm qua các chương trình, dự án phát triển nơng
thơn nói chung và phát triển miền núi nói riêng. Đã góp phần quan trọng vào
việc phát triển và cải thiện nông thôn, miền núi nước ta.
1.1.4. Những khó khăn trong q trình phát triển nông thôn ở Việt Nam
Kinh tế nông thôn mang nặng tính thuần nơng, cơ cấu sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng cao, cơ cấu công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng bé,
sản xuất cịn mang nặng tính tự cấp tự túc, năng xuất đất đai, năng xuất lao
động, thu nhập và đời sống còn thấp. Khả năng tiếp cận thị trường kém, hầu
hết người dân nông thôn vẫn sản xuất theo kiểu tự cấp tự túc chưa căn cứ vào
thị trường.


16

Cơ sở hạ tầng quá yếu kém, giao thông, nhất là vùng xâu, vùng xa cịn
gặp nhiều khó khăn gây trở ngại cho tổ chức sản xuất và giao lưu hàng hoá,
mạng lưới thuỷ lợi tuy đã được xây dựng nhưng không đồng bộ, kỹ thuật lạc

hậu hiệu quả thấp. Công nghiệp nông thôn chưa phát triển, kỹ thuật thấp,
không đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất theo hướng chun mơn, tập trung
hố (hiện nay cịn trên 500 xã chưa có đường giao thơng tới xã, 2362 xã đặc
biệt khó khăn, 13% xã chưa có điện, 58% có nhà tốt…)
Rừng bị tàn phá nặng nề, đất đai bị sói mịn và có nguy cơ bị huỷ hoại
nghiêm trọng, độ che phủ của rừng hiện cịn 38%, hiện có hơn 10 triệu ha đất
trống đồi núi trọc gây cản trở đến môi trường sinh thái và chống úng hạn,
nhiều nơi thiếu nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
Tốc độ tăng dân số cao (dân số nước ta tăng bình quân khoảng 1,3%,
năm 2000 là 77,6 triệu người, đến nay khoảng 84 triệu người) gây khó khăn
và sức ép nhiều mặt về sản xuất, nhà ở, việc làm, trường học, tình trạng bán
thất nghiệp ở nhiều nơi nhất là các vùng sâu vùng xa. Tình trạng thiếu việc
làm đang là vấn đề bức xúc. Hiện nay người dân nông thôn mới chỉ sử dụng
50 đến 60% quỹ thời gian, và có 6 đến 7 triệu người đang cần việc làm.(1)
Đời sống nhân dân đã được cải thiện trong thời gian vừa qua, song vẫn
cịn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống của nhân dân thấp, tỷ lệ hộ
nghèo đói cịn rất cao, nhất là vùng trung du miền núi. Chênh lệch giàu nghèo
giữa các vùng ngày càng tăng, hiện nay thu nhập của nơng thơn có khoảng
cách rất xa so với thu nhập ở thành thị và có nguy cơ ngày càng tăng lên.
1.2. Tổng quan về chương trình 135
Chương trình 135 là chương trình phát triển KT-XH ở các xã đặc biệt
khó khăn, miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa. Chương trình được phê
duyệt theo Quyết định 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31/7/1998 của Thủ tướng
Chính phủ. Đây là chương trình có quy mơ rộng lớn, tính đến cuối năm 2007

(1)

Nguồn: Tổng Cục thống kê



17

có 1799 xã thuộc 46 tỉnh, thành được đưa vào danh sách các xã thuộc diện
chương trình 135. Bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
1.2.1. Mục tiêu chương trình.
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở
các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa
nông thôn các vùng này thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát
triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự
an tồn xã hội, an ninh quốc phòng.
Tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường; cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản khơng cịn hộ đói, giảm hộ
nghèo xuống cịn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/Qð-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:
- Về cơ bản khơng cịn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 5% hộ nghèo.
- Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn
trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm sốt được một số loại dịch bệnh hiểm
nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần
lớn đồng bào được hưởng thụ văn hố, thơng tin.
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống cịn 25% vào
năm 2005.



18

- Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên
70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng,
tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động
vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã
hội hiểm nghèo; có đường giao thơng cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh
tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.
c) Giai đoạn 2006- 2010
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản
xuất mới cho đ ồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu
người trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù
hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả
nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80% xã có đường giao thơng cho xe
cơ giới (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thơn, bản; trên 80% xã
có cơng trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85%
diện tích đất trồng lúa nước; 100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp
bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thơn, bản có đện ở cụm dân cư; giải quyết và
đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có trạm y tế
kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt
khó khăn. Phấn đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hơp vệ sinh,
trên 80% số hộ được sử dựng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh
dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số
học sinh tiểu học, 75% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường;

trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn
phí.


19

- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức
về chun mơn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp
luật, nâng cao kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để
hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản.
Nâng cao năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có
hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên
địa bàn.
1.2.2. Nguyên tắc chỉ đạo
+ Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng
sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia
đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bước chuyển biến mới về sản xuất và
đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
+ Nhà nước tạo môi trường pháp luật và các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chương trình,
dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế
đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.
+ Việc thực hiện chương trình phải có giải pháp toàn diện, trước hết là
tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng.
+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành có trách
nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương trình; khuyến khích các tổ chức
chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các

doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nước, đồng bào Việt Nam ở
nước ngồi... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chương trình.
1.2.3. Nhiệm vụ của chương trình.
+ Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức
hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những


20

nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để
đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.
+ Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ,
tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng
bước phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và
bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ
thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.
+ Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây
dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
+ Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao
trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương.
1.3. Vai trò của người dân trong các chương trình phát triển nơng thơn
1.3.1. Khái niệm vai trị
Theo từ điển tiếng Việt có định nghĩa: Vai trị thường là tính từ tính
chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ
mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong một hoàn cảnh, bối cảnh và
mối quan hệ nào đó.(1)

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin coi sự nghiệp cách mạng là của
quần chúng nhân dân, chính "quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch
sử". Lịch sử phát triển của xã hội cho thấy, quần chúng nhân dân không chỉ là
nhân tố quyết định cho sự phát triển của xã hội mà cịn đóng vai trị to lớn
trong việc giữ gìn và phát triển mọi giá trị truyền thống cho những thế hệ kế
tiếp nhau từ thời đại này tới thời đại khác.

(1)

Từ điển Tiếng Việt.


21

Quan điểm xuyên suốt trong đường lối cách mạng của Đảng ta và tư
tưởng Hồ Chí Minh coi "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng"; "Tất cả
quyền bính trong nước là của tồn thể nhân dân Việt Nam khơng phân biệt
nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tơn giáo"; nhà nước của ta là "Nhà
nước của dân, do dân , vì dân"; Đảng ta "vừa là người lãnh đạo, vừa là người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân".(1)
Hơn lúc nào hết, để đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước được
đúng đắn, chính xác; bằng những hình thức, biện pháp thích hợp, cần tổ chức
cho quần chúng tham gia ý kiến, thực hiện lời dạy của Bác Hồ: "... việc gì
cũng phải hỏi ý kiến dân chúng, cùng dân chúng bàn bạc,..". Quần chúng
nhân dân hoạt động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trí tuệ và kinh
nghiệm của họ là vơ cùng phong phú. Họ khơng những có quyền mà cịn có
khả năng tham gia đóng góp vào việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, dân tộc, đến mỗi địa
phương, mỗi chương trình, mỗi người dân và đến chính vận mệnh của Đảng.
Thực tiễn đã minh chứng nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

được hoạch định từ sáng kiến, đề xuất của quần chúng.
1.3.2. Nội dung vai trò của người dân trong các hoạt động chương
trình phát triển nơng thơn
Việt nam ta có câu: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó ngàn lần
dân liệu cũng xong”. Từ ngạn ngữ trên ta hiểu rằng mọi việc của bản làng nếu
dân đồng lịng cùng tham gia thì sẽ thành cơng, nếu dân khơng tham gia thì
việc dù dễ đến đâu, được hổ trợ, đầu tư trợ giúp đến đâu cũng khó thành cơng
hoặc có thành cơng thì cũng khơng lâu dài. Xác định được vai trò to lớn của
người dân mà Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn mạnh phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi” và ln đề cao vai trị của
người dân lấy nhân dân làm gốc. Như vậy, nội dung vai trị của người dân
trong các chương trình phát triển nơng thơn là:
(1)

Hồ Chí Minh tồn tập.


22

- Dân biết là những kiến thức vốn có của người dân có vai trị quan
trọng trong các chương trình phát triển ở địa phương, và các quá trình lập kế
hoạch, khảo sát thiết kế. Vậy dân được biết những gì? Mọi người dân trong
làng bản phải biết rõ hai điểm:
Thứ nhất, những gì mà làng bản cùng thống nhất, ưu tiên giải quyết,
phải làm. Bên cạnh đó người dân cần phải biết được mục đích của việc xây
dựng là gì, u cầu những đóng góp từ phía họ, trách nhiệm và quyền lợi của
cộng đồng.
Thứ hai, những gì mà Nhà nước, các tổ chức bên ngồi có thể hổ trợ và
giúp đỡ.
- Dân bàn là thể hiện quyền dân chủ của người dân được tham gia xây

dựng chương trình, kế hoạch hành động, các quy định của cộng đồng phát huy
được trí tuệ tính tích cực sáng tạo. Mọi người dân trong cộng đồng cần được
cùng nhau bàn bạc về các việc sau: bàn kế hoạch thực hiện làm cái gi, ở đâu,
khi nào; bàn về nghĩa vụ đóng góp của mỗi người, mỗi nhà, mỗi tổ chức trong
làng bản, xã; bàn về cách tổ chức, quản lý như thế nào; bàn về chia sẻ lợi ích
ra sao; bàn về quy chế thực hiện thưởng phạt của làng bản; bàn về thống nhất
cam kết thực hiện…
- Dân làm những người dân, hộ gia đình hay các tổ chức trong các làng
bản có thể làm các việc như sau để thực hiện các hoạt động chung của làng
bản: đóng góp ngày cơng lao động; đóng góp vật tư, vật liệu mà địa phương
hoặc gia đình có như: đất, đá, cát sỏi, cây cối, cây giống, con giống…có thể
đóng góp bằng tiền (nếu có); đóng góp kiến thức và kinh nghiệm thơng qua
việc tham gia vào nhóm quản lý hay chỉ đạo thực hiện; sự tham gia trực tiếp
của người dân và các hoạt động xây dựng các cơng trình, quản lý sử dụng các
cơng trình; người dân tham gia trực tiếp vào quá trình lập kế hoạch, tham gia
vào các cơng đoạn của các cơng trình như: xây dựng, thi cơng, quản lý, bảo
dưỡng và vận hành các cơng trình một cách có hiệu quả.


23

- Dân kiểm tra mọi người dân đều có thể kiểm tra, giám sát các hoạt
động chung của làng bản mà họ đã được bàn, đã được đóng góp và đã làm
như: kiểm tra quản lý, sử dụng các vốn đầu tư và chi tiêu; kiểm tra chất lượng
các công trình, các hoạt động đã đang thực hiện; kiểm tra việc đóng góp và
phân chia lợi ích.
- Dân quản lý các thành quả hoạt động, các cơng trình sau khi xây dựng
xong cần được quản lý trực tiếp của các đối tượng hưởng lợi để tránh tình
trạng khơng rõ ràng về chủ sỡ hữu. Việc duy tu, quản lý, bảo vệ nhằm nâng
cao tuổi thọ phát huy tối đa hiệu quả của việc sử dụng cơng trình.

- Dân hưởng lợi, đây là lợi ích mà các hoạt động của chương trình, dự
án mang lại cho người dân.

Hưởng
lợi

Quản


Biết

Nơng
dân

Bàn

Làm
Kiểm tra

Hình 1.3: Sơ đồ mơ tả vai trị của người dân trong các hoạt động phát triển
KT-XH
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của người dân
1.3.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước


24

Đường lối, quan điểm của Đảng ta và tư tưởng Hồ Chí Minh đặc biệt
coi trọng vấn đề dân chủ, nhất là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ
sở, việc phát huy dân chủ ở nông thôn nước ta có một ý nghĩa sâu sắc và là vấn

đề chiến lược của cách mạng trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp và nơng thôn.
Triển khai thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18-02-1998 của Bộ
Chính trị (khố VIII); Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 28-3-2002 của Ban Bí thư
(khố IX) về tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở; nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành, bổ
sung, sửa đổi. Việc triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả tốt. Chủ
trương thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được nhân dân đồng tình, thể hiện "ý
Đảng hợp với lịng dân", quyền làm chủ và khơng khí dân chủ trong xã hội tiếp
tục được mở rộng và không ngừng nâng cao. Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở là bước tiến cụ thể mở rộng dân chủ trực tiếp, nâng cao chất lượng dân chủ
đại diện; góp phần ổn định chính trị, đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước, tập trung phát triển kinh tế, xây dựng mơi trường văn
hố, xã hội, giữ vững an ninh, quốc phịng; đồng thời góp phần xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân
dân, nâng cao hiệu quả KT-XH của các chương trình, dự án...
Tuy nhiên, trong những năm qua cùng với quá trình hội nhập phát triển
của đất nước, cơ chế thị trường đã bộc lộ những mặt yếu của nó, đó là: Nền
kinh tế phát triển thì sự phân hố giàu nghèo càng diễn ra sâu sắc ở các vùng,
miền, đặc biệt là ở miền núi núi và vùng cao, việc đầu tư không đồng bộ giữa
miền xuôi với miền núi, chênh lệch về thu nhập giữa người dân miền núi với
khu vực thành thị và nông thôn ngày càng gia tăng. Quyền làm chủ của dân
cư miền núi một số nơi bị hạn chế. Nghị định 79/2003/NĐ-CP của chính phủ
ban hành quy chế dân chủ ở xã, đã khẳng định vai trò, trách nhiệm của người
dân, những điều phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân đóng
góp, dân hưởng lợi… Đã khơi dậy vai trò của người dân, nhất là đối với dân


×