Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm câu lạc bộ báo chí truyền hình học đường nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trường THPT kim sơn a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.64 KB, 46 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp Tỉnh
Tơi ghi tên dưới đây:
TT

Họ và tên

Ngày tháng Nơi công tác

Chức vụ

năm sinh
1

Đinh Thị Nam 19/3/1981 THPT Kim

Trình độ

Tỷ lệ (%) đóng

chun mơn góp vào việc tạo ra
TTCM

Thạc sĩ

sáng kiến
100%


Sơn A
1. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến : Tổ chức hoạt động Trải nghiệm
“Câu Lạc Bộ Báo chí - Truyền hình học đường” nhằm phát triển năng lực, phẩm
chất cho học sinh trường THPT Kim Sơn A.
- Lĩnh vực áp dụng: Hoạt động Trải nghiệm môn Ngữ Văn
2. NỘI DUNG
2.1. Giải pháp cũ thường làm:
2.1.1. Chương trình giáo dục hiện hành cịn ít hoạt động thực hành, trải
nghiệm
Trong những năm gần đây, ngành Giáo dục đào tạo nước ta rất tích cực trong
việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học, trong đó chú trọng việc tăng
cường các hoạt động thực hành, trải nghiệm nhằm nâng cao năng lực toàn diện cho
người học. Tuy nhiên, do vẫn còn thực hiện PPCT và sách giáo khoa cũ nên yêu cầu
đổi mới này vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để. Nhìn chung chương trình học
và thi cử hiện thời cịn nặng về kiến thức, chú ý nhiều vào nội dung kiến thức chứ
chưa chú ý đến việc phát triển năng lực toàn diện cho người học. Phương pháp dạy học
của các thầy cơ đã có nhiều đổi mới nhưng do để đảm bảo nội dung chương trình, đảm
bảo chất lượng thi nên vẫn còn chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa chú ý hoạt
động thực hành, trải nghiệm. Nếu có thì cũng chỉ là những hoạt động lẻ tẻ, mang tính
“thử nghiệm mẫu” chứ chưa trở thành hoạt động thường xuyên, quan trọng trong quá
trình dạy học.


Chính vì thế, tình trạng học sinh cịn yếu kếm về nhiều kỹ năng vẫn diễn ra phổ
biến. Thậm chí rất nhiều học sinh có kết quả học tập tốt nhưng các năng lực cơ bản cần
có trong cuộc sống thì lại khơng đảm bảo. Học sinh cũng khó có cơ hội để vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, kiến thức được học nhiều khi trở nên vô nghĩa, giảm mức độ
hứng thú trong học tập của học sinh.
2.1.2. Thực trạng việc giảng dạy các bài học thuộc lĩnh vực ngơn ngữ Báo

chí trong chương trình Ngữ Văn THPT
- Ngơn ngữ Báo chí là một phong cách ngơn ngữ quan trọng trong đời sống xã
hội. Chính vì vậy, nội dung này được chọn lựa là một nội dung kiến thức quan trọng
trong chương trình Ngữ Văn THPT. Nội dung kiến thức về Phong cách ngơn ngữ báo
chí trong PPCT lớp 11 do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 6 tiết học:
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí (2 tiết);
+ Bản tin (1 tiết);
+ Luyện tập viết bản tin (1 tiết);
+ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết);
+ Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn (1 tiết)
Trước đây, các tiết học này được bố trí riêng lẻ trong PPCT và cũng được giảng
dạy một cách riêng lẻ khiến học sinh khó nắm bắt kiến thức một cách hệ thống, liền
mạch. Nội dung các tiết học nặng về lý thuyết hàn lâm, thời lượng dành cho thực hành
ít.
- Bắt đầu từ năm học 2015- 2016, dưới sự chỉ đạo chung của các cấp lãnh đạo,
nhóm Ngữ Văn trường THPT Kim Sơn A chúng tơi thống nhất nhóm các tiết học riêng
biệt trên thành một chủ đề dạy học là chủ đề “Phong cách ngơn ngữ báo chí” với mục
đích tạo sự logic, liền mạch trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Khi xây dựng
chủ đề này, chúng tôi chú trọng việc giảm thời lượng học lý thuyết để tăng thời gian
thực hành, giúp học sinh có điều kiện để thực hành công việc viết báo, trải nghiệm
cảm giác của một phóng viên thực sự.
- Tuy nhiên, sau 2 năm dạy chủ đề này, tôi nhận ra bên cạnh ưu điểm thì vẫn
cịn điều khiến tơi cảm thấy tiếc nuối. Đó là: Dù là học theo chủ đề, các em được thực
hành, trải nghiệm với hoạt động Báo chí-Truyền hình nhưng cũng mới chỉ dừng lại là
một bài tập thực hành trong một chuyên đề. Sau khi kết thúc chủ đề, hầu như không
bao giờ làm lại những bài tập trải nghiệm của chủ đề này nữa. Vì vậy, nhiều kỹ năng,


năng lực quan trọng được hình thành nhờ bài tập của chủ đề này đã không được rèn
luyện thường xuyên, khơng thể hồn thiện, nâng cao một cách tốt nhất, thậm chí cịn bị

thui chột, bị “qn”.
2.2. Giải pháp mới cải tiến:
Để khắc phục những hạn chế nói trên của chương trình cũng như phương pháp
dạy học dạy học hiện hành, tôi mạnh dạn đề xuất và thử nghiệm giải pháp “Tổ chức
hoạt động trải nghiệm CLB Báo chí- Truyền hình học đường tại trường THPT Kim
Sơn A”.
2.2.1. Cơ sở khoa học của giải pháp
2.2.1.1. Những năng lực, phẩm chất cốt lõi cần hình thành của học sinh THPT
- Chúng ta đang sống trong một kỷ ngun tồn cầu hóa với rất nhiều cơ hội và
thách thức: Cơ hội là sự phát triển như vũ bão của Công nghệ thông tin, Y tế, Khoa
học kỹ thuật...; thách thức là vấn đề mơi trường, sự đói nghèo, lạc hậu... Đứng trước
tình hình đó, con người càng cần phải có những năng lực, phẩm chất như sự sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác... Đặc biệt là với giới trẻ - nguồn nhân lực
chính của thời đại này.
- Chính vì u cầu đó, Đảng và nhà nước ta đã xây dựng mục tiêu giáo dục
trong thời đại mới. Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng đã quy định: “Mục tiêu giáo dục phổ
thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.”
- Để thực hiện mục tiêu đó, những chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy- học
những năm gần đây và việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đều
xác định rõ những phẩm chất, năng lực cốt lõi cần hình thành cho học sinh. Những
phẩm chất và năng lực đó được thể hiện qua sơ đồ sau:


Những mục tiêu cụ thể trên chính là cơ sở đầu tiên để bản thân tôi chọn
lựa, xây dựng giải pháp mới trong quá trình giảng dạy của mình.
2.2.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong việc phát triển năng lực cho
HS
- Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng

dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm
chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm
năng sáng tạo của cá nhân. Đây là hoạt động giúp học sinh vận dụng những tri thức,
kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân
vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
- Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Nó có khả năng huy động sự tham gia
tích cực của học sinh vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho HS được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm,
ý tưởng; được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định


bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm
mình và của bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho HS những giá trị sống và các
năng lực cần thiết.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có hình thức hoạt động rất phong phú: Tổ
chức diễn đàn, trò chơi, hội thi, tổ chức Câu lạc bộ... Tuy nhiên, trong các hình thức
đó, hình thức tổ chức Câu lạc bộ là hình thức nhiều ưu việt nhất vì hoạt động của CLB
sẽ diễn ra thường xuyên hơn, ở đó các thành viên sẽ được giao lưu, chia sẻ, cùng hoạt
động trong khoảng thời gian dài hơn, có thể phát triển các năng lực và phẩm chất một
cách bền vững hơn.
Tóm lại, việc tăng cường các hoạt động thực hành mang tính trải nghiệm là
vô cùng quan trọng để đáp ứng mục tiêu phát triển các năng lực cơ bản cho
người học. Trong đó, việc chọn hình thức tổ chức CLB trong trường học là giải
pháp hiệu quả nhất.
2.2.1.3. Lĩnh vực Báo chí- Truyền hình và khả năng nâng cao những năng lực
cốt lõi cho HS
- Báo chí- Truyền hình là thể loại phổ biến rộng rãi trong xã hội hiện đại, truyền

tải thông tin mới nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất về những vấn đề nóng hổi của thực tế
đời sống. Báo chí được coi là “quyền lực thứ tư” (sau quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp) với sức ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đối với xã hội.
- Báo chí - Truyền hình là thể loại dễ tiếp nhận và sử dụng trong đời sống. Hàng
ngày, chúng ta đều được tiếp xúc với lĩnh vực này ở nhiều hình thức khác nhau. Việc
tìm hiểu và thực hành viết một bản tin hay phóng sự, làm quảng cáo,… dễ thu hút sự
quan tâm, hứng thú của các bạn học sinh, HS có thể đễ dàng tập làm các sản phẩm.
Trong q trình sáng tạo các sản phẩm Báo chí- Truyền hình, người làm phải có rất
nhiều các năng lực như: Năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực thẩm mĩ, năng
lực sử dụng ngôn ngữ, công nghệ thông tin... Đó chính là hoạt động có khả năng giúp
người tham gia nâng cao các năng lực cốt lõi của mình.
- Hơn nữa, nội dung được phản ánh trong hoạt động Báo chí- Truyền hình rất đa
dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp: Từ các vấn đề chính trị, an ninh, đến vấn đề môi
trường, lối sống, cách nghĩ, khoa học, cơng nghệ... Vì vậy, qua các thể loại của Báo
chí- Truyền hình, học sinh có cơ hội thể hiện chính kiến của bản thân với các vấn đề


trong thực tế xã hội, đặc biệt là những vấn đề của chính những người trẻ tuổi. Nhờ đó
sẽ giúp các em hoàn thiện phẩm chất, lối sống, cách nghĩ…
Từ ý nghĩa thiết thực trên, kết hợp với mục tiêu chung của hoạt động giáo
dục, mục tiêu cụ thể của chủ đề “Phong cách ngơn ngữ báo chí” trong chương
trình Ngữ Văn THPT, tôi nhận thấy việc tổ chức CLB Báo chí-Truyền hình học
đường là rất phù hợp, khắc phục được những hạn chế của giải pháp cũ.
2.2.2. Quy trình thực hiện giải pháp
Quy trình thực hiện giải pháp này phải vừa dựa trên quy trình tổ chức CLB
trong hoạt động giáo dục, đồng thời dựa trên những đặc thù của lĩnh vực Báo chíTruyền hình.
Các bước được tiến hành cụ thể như sau:
2.2.2.1. Bước 1: Thành lập Câu lạc bộ.
Để thành lập CLB, giáo viên phụ trách phải thực hiện các công việc cụ thể như
sau:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức CLB Báo chí- Truyền Hình, trình lên Ban giám hiệu nhà
trường phê duyệt.
- Thông báo rộng rãi cho tất cả các học sinh khối lớp 11, 12 (Các khối lớp đã học xong
chủ đề “Phong cách ngôn ngữ báo chí”) về nội dung, mục đích và cơ chế hoạt động
của CLB. Đồng thời phát phiếu đăng kí tự nguyện tham gia CLB để các em đăng kí
(Có ý kiến đồng ý và chữ kí của phụ huynh học sinh)
2.2.2.2. Bước 2: Xây dựng tổ chức CLB:
Sau khi chốt số lượng học sinh tham gia CLB, giáo viên phụ trách tiến hành
họp các thành viên để tổ chức nhân sự của CLB. Ban điều hành CLB bao gồm:
+ 01 Giáo viên Ngữ Văn phụ trách hướng dẫn hoạt động của CLB.
+ Ban chủ nhiệm CLB gồm 3 thành viên; Ban thư kí gồm 2 thành viên. (Ban chủ
nhiệm và ban thư kí đều do các thành viên trong CLB bầu)
+ Mời các giáo viên làm cố vấn chương trình: 1 thầy/cơ trong Ban Giám hiệu phụ
trách hoạt động ngồi giờ; Bí thư Đồn trường; 1 giáo viên dạy môn Ngữ Văn; 1 giáo
viên Tin học.
2.2.2.3. Bước 3: Thống nhất chương trình hoạt động của CLB:
Ban chủ nhiệm CLB cùng giáo viên phụ trách điều hành cuộc họp CLB để
thống nhất các nội dung:


- Nguyên tắc, nội quy hoạt động
- Kế hoach hoạt động, nội dung hoạt động, hình thức tổ chức.
- Lịch sinh hoạt CLB.
- Hình thức cơng bố sản phẩm của CLB
- Nguồn kinh phí hoạt động
(Nội dung cụ thể xem tại phụ lục 4)
2.2.2.4. Bước 4: Tổ chức các buổi sinh hoạt.
- Mỗi chiều Thứ Hai đầu tháng, CLB sẽ họp định kì để:
+ Xây dựng nội dung, hình thức thể loại cụ thể cho chủ đề trong tháng; Báo cáo Ban
giám hiệu về nội dung, lịch công bố sản phẩm.

+ Chia nhóm,tổ; Phân cơng nhiệm vụ từng nhóm.
- Các nhóm tự bố trí thời gian ngồi giờ lên lớp để thực hiện nhiệm vụ.
- Trước khi công bố sản phẩm, cả CLB tập trung 2 buổi để tổng duyệt, khớp nối
chương trình.
2. 2.2.5: Bước 5: Cơng bố sản phẩm và đánh giá, rút kinh nghiệm
- CLB trực tiếp thực hiện chương trình theo kế hoạch đã được nhà trường duyệt.
- CLB họp sau khi hoàn thành mỗi chủ đề để nhận xét, đánh giá nhằm rút kinh nghiệm
để các chương trình sau được tốt hơn.
2.2.3. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp
- Khi lựa chọn các thành viên tham gia CLB cũng như khi tổ chức các buổi sinh
hoạt CLB cần đảm bảo nguyên tắc tham gia trên tinh thần tự nguyện, tích cực.
- Giáo viên phụ trách chính phải bám sát q trình hoạt động của CLB để kịp thời tư
vấn. định hướng và hỗ trợ hoạt động cho các em học sinh.
- Giáo viên phụ trách phải sát sao trong quá trình học sinh xây dựng nội dung chương
trình nhằm đảm bảo tính chính xác về thông tin, mang ý nghĩa giáo dục, phù hợp với
môi trường học đường;
- Trong quá trình hoạt động, các thành viên CLB được luân chuyển nhóm và thay đổi
nhiệm vụ nhằm đảm bảo được phát triển nhiều năng lực khác nhau.
- Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất cho CLB sinh hoat:
Bố trí phịng họp, trang bị mạng Internet, loa đài, ti vi, …
2.2.4. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp


Giải pháp này đáp ứng một cách tối ưu yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời đại
ngày nay, đó là:
- Chuyển từ cách học lý thuyết đơn thuần sang học lý thuyết gắn liền với thực hành,
trải nghiệm nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
- Tổ chức hoạt động thực hành, trải nghiệm sáng tạo một cách thường xuyên, có kế
hoạch dài hạn chứ không chỉ là một hoạt động riêng lẻ như trước đây. Cách này giúp
các em được rèn luyện một cách liên tục nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất của

mình.
- Hình thức học tập thơng qua Câu lạc bộ sẽ phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động
của người học trong quá trình rèn luyện, học tập tại trường học, khắc phục được lối
học thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào giờ lên lớp trước đây.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
Sau gần một năm học áp dụng giải pháp mới, tôi đã tiến hành khảo sát, đánh giá
một cách khoa học hiệu quả của giải pháp. Kết quả khảo sát cho thấy rõ hiệu quả xã
hội của giải pháp (Số liệu phân tích xem tại phụ lục 1: Phương pháp nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả của giải pháp).
3.1. Hiệu quả trong việc giáo dục học sinh
3.1.1. Hiệu quả nâng cao những năng lực cốt lõi cho HS
Hoạt động trải nghiệm này đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao những
năng lực cốt lõi cho HS (gồm cả năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Ngữ
Văn) - một mục tiêu quan trọng của giáo dục trong thời đại mới. Cụ thể như sau:
+ Nâng cao năng lực hợp tác: Các em HS tham gia CLB đã biết hợp tác với
nhau trong khi thực hiện nhiệm vụ: biết lắng nghe, chia sẻ, biết phân cơng cơng việc
hợp lí, biết đóng góp ý kiến và cùng bàn bạc, thảo luận để tìm ra hướng giải quyết vấn
đề...
+ Nâng cao năng lực sáng tạo: Các em ngày càng chứng tỏ năng lực sáng tạo
khi ln có những ý tưởng mới, sẵn sàng đón nhận những ý tưởng mới để làm chương
trình truyền hình của mình hấp dẫn, phong phú hơn. Có nhiều ý tưởng, giải pháp mới
đã được thực hiện và đạt được kết quả tốt.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ, thuyết trình được cải thiện nhanh chóng: Các em
đã viết được những bài báo, viết lời bình cho phóng sự, viết bản tin... bằng ngôn ngữ


chuẩn mực, giàu tính thẩm mĩ; Văn phong mạch lạc; tác phong thuyết trình tự tin, biểu
cảm...
+ Năng lực tìm kiếm, xử lí thơng tin: Các em khơng chỉ biết tìm kiếm thơng tin
mà cịn biết nhìn nhận, đánh giá để chọn lọc thông tin ý nghĩa, phù hợp với mục đích

giáo dục ở nhà trường phổ thơng, góp phần hồn thiện cách nhìn nhận về xã hội.
+ Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin: ngồi những kỹ năng cơ bản, các em
cịn tự tìm hiểu và sử dụng thành thạo các kỹ năng nâng cao chuyên biệt.
Tóm lại, thơng qua hình thức trải nghiệm với CLB Báo chí- Truyền hình học
đường, các em HS đã nâng cao được nhiều kỹ năng cần có, dần hồn thiện các năng
lực cốt lõi của bản thân. Điều này giúp các em nhanh chóng thích ứng với việc học tập
ở bậc học cao hơn cũng như trong công việc và cuộc sống sau này.
3.1.2. Hiệu quả trong giáo dục phẩm chất cho HS
Hoạt động này hỗ trợ rất lớn trong việc bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, định
hướng suy nghĩ và lối sống đúng đắn trong cuộc sống: Các em biết chia sẻ, giúp đỡ
nhau hồn thành cơng việc; Biết xúc cảm trước những điều tốt đẹp, biết phê phán
những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống mà các em tiếp cận trong q trình “tác
nghiệp”; Biết nhìn nhận, đánh giá tồn diện những vấn đề chính trị- xã hội..
3.1.3. Hiệu quả trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS
Chúng tôi nhận thấy, sau một thời gian tham gia hoạt động trong CLB Báo chí –
Truyền hình học đường, rất nhiều em HS đã phát hiện ra khả năng tiềm ẩn của bản
thân: Có em nhận ra mình có thể sáng tạo nhiều ý tưởng mới; Có em lại thấy mình có
khả năng diễn thuyết trước đám đơng; Có em lại thấy rất say mê Công nghệ thông
tin... Đây là một nhận thức vô cùng quan trọng giúp các em nhận ra năng lực nghề
nghiệp của mình: Mình hợp với nghề gì? Có khả năng làm nghề gì? Có hứng thú với
lĩnh vực nghề nghiệp nào?..., từ đó có định hướng nghề phù hợp trong tương lai, tránh
được việc chọn nghề một cách cảm tính.
Tóm lại, việc tổ chức các hoạt động TNST như hoạt động CLB Báo chíTruyền hình học đường mà chúng tôi đề xuất là một hướng đi đúng đắn của giáo
dục Việt Nam trong thời đại ngày nay nhằm khắc phục hạn chế của lối học kinh
viện đã tồn tại từ lâu, hướng tới một nền giáo dục lấy mục tiêu hàng đầu là phát
triển năng lực, phẩm chất toàn diện của người học, đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân lực chất lượng cao trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay.


3.2. Hiệu quả trong việc đổi mới hoạt động giáo dục ở đơn vị

- Hoạt động của CLB Báo chí-Truyền hình học đường đã góp phần làm phong phú hoạt
động ngoại khóa, trải nghiệm của nhà trường nhằm nâng cao hứng thú cho HS, nâng
cao hiệu quả giảng dạy của mơn Ngữ Văn nói riêng và hoạt động giáo dục của nhà
trường nói chung. Đặc biệt có thể lơi cuốn các em vào hoạt động lành mạnh, tránh việc
nhàn rỗi mà sa vào các tai tệ nạn xã hội.
- Hoạt động này với đặc trưng như giàu tính thơng tin, thời sự; được truyền đạt
qua các hình thức phong phú, sinh động, hấp dẫn... có thể thay thế hình thức tập trung
sinh hoạt đầu tuần truyền thống nhằm tăng hứng thú của học sinh với tiết sinh hoạt đầu
tuần, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục của tiết học này.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
4.1. Điều kiện áp dụng:
- Do hoạt động trải nghiệm theo hình thức CLB chưa được đưa vào kế hoạch chương
trình chính khóa nên yêu cầu giáo viên phụ trách CLB phải nhiệt tình, tâm huyết, chấp
nhận làm ngồi giờ lên lớp.
- Ban Giám hiệu nhà trường có tư tưởng hiện đại: Ủng hộ các hoạt động giáo dục
mang tính trải nghiệm, tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất để CLB hoạt động hiệu
quả.
- Giáo viên và nhà trường tuyên truyền để phụ huynh học sinh hiểu rõ tác dụng, ý
nghĩa của hoạt động này và ủng hộ con em tham gia.
4.2. Khả năng áp dụng:
Giải pháp này rất dễ áp dụng cho các đơn vị giáo dục. Tuy nhiên phù hợp nhất
là các trường THPT, các trường Cao đẳng- Đại học và Trung cấp nghề bởi lứa tuổi này
mới đáp ứng được yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần có trong lĩnh vực Báo chíTruyền hình.
Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Kim Sơn, ngày 12 tháng 10 năm 2020
Người nộp đơn


Đinh Thị Nam


PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LUC
Phụ lục 1: Phương pháp nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của giải pháp
Phụ lục 2: Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm CLB Báo chí- Truyền hình học
đường
Phụ lục 3: Đơn đăng kí tham gia CLB
Phụ lục 4: Biên bản thống nhất hoạt động của CLB
Phụ lục 5: Một số sản phẩm và hình ảnh hoạt động của CLB


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn 2 khách thể nghiên cứu là 40 HS tham gia CLB (Nhóm thực
nghiệm) và 40 HS khơng tham gia CLB (Nhóm đối chứng). 2 nhóm có sự tương
đương nhau về:
+ Sĩ số: Nhóm TN gồm 40 HS (28 nữ và 12 nam); Nhóm ĐC gồm 40 HS (30 nữ và 10
nam).
+ Xu hướng chọn khối học và khối thi Đại học của cả 2 nhóm: Học Ban Khoa học Xã
hội, tập trung vào khối D (Tốn- Văn- Anh).
+ 2 nhóm học cùng chương trình, cùng kế hoạch dạy học của nhà trường.
2. Thiết kế nghiên cứu
Để đánh giá chính xác, đầy đủ hiệu quả tác động của giải pháp mới, chúng tôi
lựa chọn thiết kế nghiên cứu: Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên.
- Thiết kế trên được sơ đồ hóa như sau:
Nhóm
Thực nghiệm
Đối chứng


Kiểm tra trước

Kiểm tra sau

Tác động

tác động
Có (O1)

tác động
Tham gia CLB Báo chí- Có (O3)

Có (O2)

Truyền hình học đường
Khơng tham gia

Có (O4)

+ Chúng tôi dựa trên bảng kiểm quan sát các năng lực cơ bản của học sinh
trước TN để kiểm chứng sự tương đương nhau về các năng lực cơ bản giữa 2 nhóm
học sinh (Nếu kết quả O1 và O2 tương đương nhau thì sẽ xác định được 2 nhóm này
tương đương nhau) .
+ Sau khi tác động giải pháp mới vào nhóm TN, chúng tơi tiến hành khảo sát,
đánh giá các năng lực cơ bản của học sinh ở cả 2 nhóm.
+ Kết quả được rút ra thơng qua việc so sánh chênh lệch điểm đánh giá sau TN,
nếu O3-O4>0 thì có thể kết luận tác động đã mang lại ảnh hưởng.
3. Công cụ đo lường
- Chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu qua thang đo là Bảng kiểm quan sát 6

năng lực cơ bản của học sinh với tổng là 36 các tiêu chí. Mỗi tiêu chí có 5 phương án
trả lời sắp xếp theo 5 mức độ thành thạo các kỹ năng. Khi thu thập số liệu, chúng tôi
quy các mức độ về điểm số theo quy tắc: Mức độ tích cực nhất sẽ có điểm số cao nhất
(ở đây là 5 điểm); mức độ tiêu cực nhất có điểm số thấp nhất (1 điểm).


- Bảng kiểm quan sát trên được sử dụng ở 2 thời điểm trước và sau khi các em
tham gia CLB bắt đầu hoạt động trải nghiệm
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
* Kiểm chứng độ tương đương giữa nhóm TN và nhóm ĐC
Sau khi quan sát, đánh giá trước TN, chúng tôi thu thập và xử lý số liệu với kết
quả sau:
Điểm Trung bình
(trước TN)
Giá trị kiểm chứng

Nhóm TN

Nhóm ĐC

Độ chênh lệch

88,8

87,7

1,1

0,297
Ttest độc lập P

Từ bảng trên ta thấy: Độ chênh lệch điểm trung bình giữa 2 nhóm rất thấp: 1,1

điểm. Giá trị phép kiểm chứng P= 0,297 >0,05, như vậy sự chênh lệch điểm trung
bình của 2 nhóm là khơng có ý nghĩa. Nói cách khác, hai nhóm được chọn nghiên cứu
là tương đương nhau về các năng lực cốt lõi, đảm bảo sự khách quan cho quá trình
nghiên cứu.
* Kiểm chứng độ tin cậy
- Chúng tôi tiến hành kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu bằng cách chia đôi dữ
liệu (kiểm chứng độ nhất quán giữa điểm số của các câu chẵn và lẻ trong bảng kiểm
quan sát)
Nội dung

Khảo sát trước thực nghiệm
Nhóm ĐC
Nhóm TN

Khảo sát sau thực nghiệm
Nhóm ĐC
Nhóm TN

Hệ số tương quan
0,89
0,92
0,87
0,94
chẵn lẻ
Độ tin cậy
0,94
0,96
0,93

0,97
Spearman Br
Từ bảng trên ta thấy: cả 4 kết quả trên đều lớn hơn 0,7. Như vậy, theo bảng tiêu
chí Spearman- Brown, các dữ liệu mà chúng tơi thu thập được đều có độ tin cậy cao.
* Mô tả dữ liệu
Chúng tôi đánh giá độ tập trung và độ phân tán của các phần dữ liệu thu thập
được qua các tham số thống kê sau:
Tham số

Khảo sát trước thực nghiệm
Nhóm ĐC
Nhóm TN

Khảo sát sau thực nghiệm
Nhóm ĐC
Nhóm TN

Giá trị Mode

93

82

93

149

Trung vị

90,5


90,5

90.5

152


Trung bình

87,67

88,83

88,25

153,4

Độ lệch chuẩn

8,12

10,31

7,03

9,42

Nhìn vào bảng trên, ta thấy: kết quả khảo sát cả trước TN và sau TN của cả 2
nhóm đều có giá trị trung bình, trung vị và giá trị Mode gần nhau. Từ đó có thể kết

luận: việc phân bố điểm số tuân theo hàm chuẩn. Hay nói cách khác: Bảng kiểm quan
sát được thiết kế tốt, cho phép đánh giá khách quan, chính xác khách thể nghiên cứu.
* So sánh dữ liệu và đánh giá mức độ ảnh hưởng
- Chúng tôi đánh giá sự chênh lệch kết quả sau tác động giữa 2 nhóm TN và ĐC
bằng phép kiểm chứng Ttest độc lập, sau đó đánh giá mức độ ảnh hưởng SMD. Kết
quả như sau:
Tham số
Điểm Trung bình
Giá trị kiểm chứng
Ttest độc lập (P)
Mức độ ảnh hưởng
của tác động (SMD)

Nhóm ĐC
88,25

Nhóm TN
153,4
1,0468E-48
9,26

BIỂU ĐỒ SO SÁNH NĂNG LỰC HỌC SINH

Qua bảng phân tích số liệu và biểu đồ trên, ta thấy:

Độ chênh lệch
65,15


- Điểm trung bình sau thực nghiệm của lớp TN cao hơn điểm trung bình sau TN của

lớp ĐC là 65,15. Điều đó chứng tỏ năng lực của các HS tham gia TN giải pháp mới đã
tốt hơn so với HS lớp ĐC. Dựa vào kết quả phép kiểm chứng P=1,0468E-48, nhỏ hơn
0,05 rất nhiều, chứng tỏ sự tăng lên này không phải do ngẫu nhiên mà là do hiệu quả
của việc tác động giải pháp mới. Đặc biệt, phép kiểm mức độ ảnh hưởng(SMD) giữa 2
nhóm cho kết quả là 9,26 (Lớn hơn 1). Dựa theo bảng tiêu chí Cohen thì mức độ ảnh
hưởng này là rất lớn. Từ đây, ta có thể kết luận: Các bạn HS tham gia CLB Báo chíTruyền hình học đường đã được rèn luyện, phát triển rất tốt các năng lực cơ bản của
mình.


BẢNG KIỂM QUAN SÁT
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
Họ

tên
(Người
được
…………………………………………………………

đánh

giá):

Hãy điền dấu tick “✔” vào ô mà bạn cho là thích hợp nhất.
I. Năng lực Hợp tác
Mức độ
Nội dung

Rất thường
xun


Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Hiếm
khi

Khơng
bao giờ

1. Mức độ đóng góp ý kiến
trong nhóm.
2. Mức độ lắng nghe ý kiến.
3. Mức độ hỗ trợ bạn cùng
nhóm.
4. Mức độ đạt hiệu quả khi
thuyết phục người khác.
5. Mức độ đạt hiệu quả khi giải
quyết mâu thuẫn trong nhóm
6. Mức độ hồn thành nhiệm
vụ được giao trong nhóm
II. Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Mức độ
Nội dung
7. Sử dụng ngôn ngữ phù hợp đối
tượng, hồn cảnh
8. Sử dụng ngơn ngữ, chuẩn mực,
chính xác, có tính thuyết phục

9. Sử dụng ngơn ngữ có tính thẩm

10. Sử dụng vốn từ đa dạng,
phong phú

Rất thường
xuyên

Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Hiếm
khi

Không
bao giờ


11. Tạo lập văn bản súc tích, logic,
dễ hiểu
III.Năng lực thuyết trình
Mức độ
Rất tốt
Nội dung
12. Tự tin thuyết trình trước đám
đơng
13. Linh hoạt xử lí các tình huống

trong thuyết trình
14. Giọng điệu, ngơn ngữ phù hợp khi
thuyết trình
15. Biểu cảm qua ánh mắt, cử chỉ khi
thuyết trình
16. Nói to, rõ ràng, mạch lạc

Tốt

Khá

Trungbình

Yếu

IV. Năng lực Sáng tạo
Mức độ
Nội dung

Rất thường
xun

Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Hiếm
khi


Khơng
bao giờ

17. Đưa ra những ý
tưởng mới
18. Sẵn sàng tiếp nhận
ý tưởng mới
19. Sẵn sàng thực hiện
ý tưởng mới
20. Đã thực hiện thành
cơng ý tưởng mới

V. Năng lực Tìm kiếm và xử lý thông tin
Mức độ
Nội dung
21. Khả năng thu thập thông tin phong phú,
đa dạng
22. Khả năng chọn lọc thông tin phù hợp
23. Khả năng kiểm chứng độ tin cậy của
thơng tin
24. Kết nối các thơng tin theo mục đích sử
dụng

Rất tốt

Tốt

Khá


Trung bình

Yếu


VI. Năng lực Sử dụng Công nghệ thông tin.
Bạn hãy tự đánh giá về năng lực Sử dụng Công nghệ thông tin của bản thân.
Mức độ
Nội dung
25. Chụp ảnh/Quay phim/Ghi âm
26. Sử dụng các trang web kết nối
Internet (Google, Zing Mp3,
Youtube,..)
27. Sử dụng các phần mềm sẵn có
KĨ NĂNG của máy tính điện tử (Word,
excel,..),điện thoại thơng minh
CƠ BẢN
28. Biết tìm kiếm thơng tin trên
Internet

29. Tạo bản thuyết trình hồn
chỉnh trên PowerPoint

Rất tốt

Tốt

Khá

Trung bình


Yếu


30. Sử dụng các phần mềm
tạo/chỉnh sửa video chuyên dụng
KĨNĂNG
NÂNG
CAO

(Filmora, Viva Video, …)
31. Chỉnh sửa kích cở, độ phân
giải video
32. Cắt ghép video/bản thu
33. Lồng tiếng video
34. Chèn văn bản vào ảnh/ video
35. Thiết kế đồ họa trên máy tính
36. Tạo website
Cảm ơn vì sự hợp tác!


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT KIM SƠN A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Kim Sơn, ngày 24 tháng 8 năm 2019
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CÂU LẠC BỘ BÁO CHÍ- TRUYỀN HÌNH HỌC ĐƯỜNG

Căn cứ vào kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh năm học
2019 - 2020 của trường THPT Kim Sơn A;
Căn cứ vào kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh năm học
2019 - 2020 nhóm chun mơn Ngữ Văn.
Căn cứ vào kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống
của trường THPT Kim Sơn A, năm học 2019 – 2020.
Tôi tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện Hoạt động trải nghiệm “Câu lạc bộ
Báo chí- Truyền hình học đường” với các nội dung chính sau đây:
I. Mục đích
- Giáo viên rèn luyện tính chủ động, tích cực phối hợp xây dựng chủ đề dạy học
liên môn, đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, kiểm
tra đánh giá năng lực học sinh.
- Tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm các hình thức học tập khác nhau, phát
huy sự chủ động, tích cực trong học tập, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu của học
sinh, từ đó hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh.
II. Thời gian và địa điểm, quy mô hoạt động
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 9 năm 2019
- Địa điểm sinh hoạt CLB: Trường THPT Kim sơn A.
- Quy mô: Cấp trường.
III. Thành phần tham gia
- Học sinh khối 11, 12 tự nguyện đăng kí tham gia CLB.
IV. Nội dung hoạt động
1. Hình thức tổ chức
- Sau khi học chuyên đề “Phong cách ngơn ngữ báo chí” trong chương trình Ngữ Văn
lớp 11, các em học sinh sẽ thành lập Câu lạc bộ Báo chí- Truyền hình học đường với
hoạt động thường niên là làm những sản phẩm thuộc lĩnh vực Báo chí- Truyền hình.
- Mỗi tháng trong năm học, Câu lạc bộ thực hiện một chương trình Báo chí- Truyền
hình với các chủ đề khác nhau.



- Sản phẩm của CLB sẽ được công bố bằng nhiều hình thức: Truyền hình trực tiếp tại
sân khấu nhà trường vào sáng thứ Hai hàng tuần; Trên Website của nhà trường; Trên
Fanbage của CLB và một số kênh khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Ban Chỉ đạo
1. Ông Tạ Duy Bình - Hiệu trưởng - Trưởng ban chỉ đạo.
2. Ơng Vũ Đắc Tồn - P. Hiệu trưởng - Phó ban chỉ đạo
3. Bà Lê Thị Lan Anh - P. Hiệu trưởng - Phó ban chỉ đạo.
4. Ơng Trần Quốc Lập - P. Hiệu trưởng – Phó ban chỉ đạo.
5. Bà Đinh Thị Nam – Giáo viên Ngữ Văn- Chủ nhiệm đề tài, phụ trách CLB.
6. Bà Phạm Thị Yến- Bí thư Đồn trường- Ủy viên
7. Ơng Nguyễn Anh Quyền- Giáo viên Tin học- Ủy viên
2. Phân công nhiệm vụ
STT

1
2
3
4
5
6

7

HỌ VÀ TÊN

NHIỆM VỤ

GHI CHÚ


Tạ Duy Bình

Trưởng ban chỉ đạo – Phụ trách
chung
Vũ Đắc Tồn
Phó ban chỉ đạo – Chỉ đạo, cố vấn
nội dung
Trần Quốc Lập
Phó ban chỉ đạo – Chỉ đạo về cơ sở
vật chất
Lê Thị Lan Anh
Phó ban chỉ đạo – Chỉ đạo nội dung
chuyên môn
Phạm Thị Yến
Uỷ viên – Phụ trách việc quản lý nền
nếp học sinh..
Nguyễn
Anh Uỷ viên – Phụ trách công tác chuẩn
Quyền
bị cho việc công bố sản phẩm của
CLB; Cố vấn phần CNTT cho CLB.
Đinh Thị Nam
Chủ nhiệm đề tài – Xây dựng nội
dung chuyên đề; Phụ trách hoạt động
trải nghiệm của học sinh trong CLB.

VI. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí chuẩn bị nội dung và tổ chức CLB lấy từ nguồn kinh phí chi cho các
hoạt động chuyên môn năm học 2019 - 2020 theo chế độ tài chính hiện hành của nhà
nước.

- Giáo viên phụ trách đề tài xây dựng kế hoạch thực hiện và dự trù kinh phí,
kính trình BGH xem xét, quyết định phê duyệt và quan tâm giúp đỡ để nhóm chun
mơn thực hiện thành cơng chun đề./.

Nơi nhận:

Duyệt của Thủ trưởng đơn vị

Người lập kế hoạch


- BGH (để c/đ);
- Tổ Văn- GDCD (để t/h);
- Lưu hồ sơ tổ CM.
Tạ Duy Bình

Đinh Thị Nam


Sở Giáo dục & Đào tạo Ninh Bình
Trường THPT Kim Sơn A

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------o0o------ĐƠN XIN GIA NHẬP CÂU LẠC BỘ “BÁO CHÍ- TRUYỀN HÌNH HỌC
ĐƯỜNG”
Kính gửi: Thầy/cơ giáo phụ trách CLB
Tên em là:........................................................................,
lớp……………………………..

Địa chỉ email:..............................................................Điện
thoại:........................................
Em có sở thích và nhận thấy CLB rất phù hợp với khả năng của mình, do đó em
làm đơn này rất mong thầy/cơ cho phép em gia nhập làm hội viên của CLB.
Em xin hứa:
- Chấp hành nghiêm Qui chế Câu lạc bộ.
- Nhiệt tình tham gia các hoạt động do câu lạc bộ tổ chức.
- Được sự cho phép của phụ huynh
Em xin chân thành cám ơn!
Ý kiến của phụ huynh

Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)


Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***********************
BIÊN BẢN THỐNG NHẤT HOẠT ĐỘNG
CLB BÁO CHÍ- TRUYỀN HÌNH HỌC ĐƯỜNG TRƯỜNG THPT KIM SƠN A
Vào 16h ngày 9/9/2019, tại phòng học lớp 11B11, các thành viên CLB Báo chíTruyền hình học đường đã họp và thống nhất chương trình hoạt động của CLB với các
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU THAM GIA CLB
1. Mục đích
- Giúp các thành viên CLB có một hoạt động trải nghiệm bổ ích nhằm nâng cao
được các năng lực cần thiết và các phẩm chất của bản thân; Giúp các thành viên nhận
ra và định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp; Tạo môi trường hợp tác, đồn kết
giữa các thành viên.
- Góp phần làm phong phú hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm của nhà trường
để tăng hứng thú học tập và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Cùng các bạn học

sinh trong trường nắm bắt kịp thời các thông tin thời sự; trao đổi, suy ngẫm về những
vấn đề của học sinh, xã hội...
2. Yêu cầu
- Khi xây dựng nội dung chương trình, cần đảm bảo tính chính xác về thơng tin,
mang ý nghĩa giáo dục, phù hợp với môi trường học đường;
- Được kiểm duyệt chặt chẽ của Ban giám hiệu và các thầy cô trong Ban cố vấn.
II. NGUYÊN TẮC, NỘI QUY CLB
1. Quyền lợi của các thành viên:
- Thành viên tham gia trên tinh thần tự nguyện, tích cực
- Khơng phân biệt đối xử, đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên.
- Phát huy tính sáng tạo, chủ động của mỗi thành viên trong quá trình hoạt động.
- Trong quá trình hoạt động, các thành viên được ln chuyển nhóm và thay đổi nhiệm
vụ nhằm đảm bảo được phát triển nhiều năng lực khác nhau.
- Các thành viên sẽ nhận được sự tư vấn, tháo gỡ những băn khoăn, vướng mắc từ Ban
Cố vấn và Ban Chủ nhiệm trong quá trình hoạt động.


- Các thành viên được dân chủ đóng góp ý kiến mang tính xây dựng cho những hoạt
động của CLB.
2. Nghĩa vụ của các thành viên
+ Các thành viên khi tham gia CLB phải nhiệt tình, tích cực để đạt hiệu quả cao nhất;
Đảm bảo nghiêm túc lịch sinh hoạt; Đảm bảo chất lượng sản phẩm, thời hạn hoàn
thành sản phẩm.
- Các thành viên có nghĩa vụ tham gia các hoạt động văn hóa- văn nghệ hỗ trợ cho
hoạt động của CLB.
- Các thành viên có nghĩa vụ thơng báo cơng khai, minh bạch kế hoạch hoạt động và
kinh phí cho các phụ huynh.
III. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CLB
1. Ban Chủ nhiệm CLB
- Bầu Ban Chủ nhiệm gồm 3 thành viên:

+ Bạn Trần Thị Hồng Phúc- Chủ tịch (Điều hành chung)
+ Bạn Phạm Hà Trang- Phó Chủ tịch (Phụ trách kỹ thuật)
+ Bạn Mai Ngọc Ánh- Phó Chủ tịch (Phụ trách nội dung)
- Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, lịch trình, thống nhất nội dung,
hình thức tổ chức, thời gian thực hiện, hồ sơ, bảo vệ quyền lợi của thành viên.
- Ban Chủ nhiệm căn cứ vào tình hình cụ thể để triển khai thực hiện các nội dung đảm
bảo khoa học, lành mạnh, hiệu quả, khích lệ được các thành viên tham gia.
- Ban Chủ nhiệm nhận ý kiến phản hồi của các thành viên, rút kinh nghiệm sau mỗi
hoạt động để hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
2. Ban Cố vấn
- Mời các thầy cơ giáo làm cố vấn:
+ Thầy Vũ Đắc Tồn- Phó Hiệu trưởng;
+ Cơ Phạm Thị Yến- Bí thư Đồn trường;
+ Cô Đinh Thị Nam- giáo viên Ngữ Văn – Phụ trách chính CLB
+ Thầy Nguyễn Anh Quyền- giáo viên Tin học.
3. Ban thư kí
Gồm 2 thành viên:
- Bạn Hồng Lê Minh Hòa
- Bạn Tống Ái Linh


×