Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Dạy học “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT bình minh,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 87 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

TT

1
2
3
4
5

Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình
Họ và tên
Ngày tháng
Nơi cơng tác
năm sinh

Bùi Văn Bình

04/07/1977

Chức vụ

Trình độ Tỷ lệ (%)
chun đóng góp vào
mơn
việc tạo ra
sáng kiến
Tiến sĩ


30%

Sở GDĐT Ninh
Chun viên
Bình
phịng GDTrH
Nguyễn Huy Anh 10/10/1986 THPT Bình Minh
Giáo viên
Thạc sĩ
20%
Lê Chí Hoan
16/06/1982 THPT Bình Minh Tổ phó CM
Thạc sĩ
20%
Đinh Hồng Đạo 12/02/1978 THPT Bình Minh Phó hiệu trưởng Thạc sĩ
15%
Phạm Thị Oanh
22/05/1988 THPT Bình Minh
Giáo viên
Đại học
15%
I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Dạy học “hóa học và vấn đề
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy
giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
II. Nội dung sáng kiến
1. Lí do chọn sáng kiến
Đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học là trung tâm, gắn lí thuyết

với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành, phát
triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh...
Từ đặc trưng của bộ môn Hóa học: là mơn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng
trong thực tiễn, ngồi ra cịn có mối liên kết với nhiều mơn học khác như Sinh học, Địa
lí, Cơng nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của mơn Hóa học kết hợp với các mơn
học khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành nghề
trong xã hội.
Từ ưu điểm của phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với hoạt động trải
nghiệm sáng tạo mơn Hóa học THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cũng như phát
huy tính sáng tạo của học sinh trong việc dạy và học. Góp phần phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức
liên mơn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực
cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết
vấn đề. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và ln có những ý tưởng mới trong học tập
phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho học
sinh.
1


Do đó, chúng tơi đã nghiên cứu đề tài: Dạy học “hóa học và vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường” gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục
địa phương ở trường THPT Bình Minh, với đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ mang lại
cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh một tài liệu nghiên cứu, học tập bổ ích.
2. Giải pháp cũ thường làm
- Trong quá trình dạy học về “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, mơi
trường” thì lượng kiến thức nhiều, nội dung liên quan tới nhiều mơn học nhưng chưa có
nhiều đổi mới để gây hứng thú, cuốn hút học sinh nên khả năng vận dụng kiến thức sau
khi học của các em còn rất hạn chế.
- Dạy các bài theo phân phối chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng trong
chương chỉ thực hiện trong phạm vi lớp học, tiết học 45 phút, không thực hiện được các

hoạt động trãi nghiệm cho học sinh.
- Giáo viên: Đóng vai trị trung tâm, lập kế hoạch và điều khiển các hoạt động học
tập. Thậm chí cịn truyền thụ kiến thức áp đặt một chiều.
- Học sinh: Thảo luận nhóm trong phạm vi lớp học, trong giờ học chỉ tổ chức được
1, 2 hoạt động nhóm từ 3-5 phút, chỉ có những học sinh tích cực tham gia, khơng huy
động được cả nhóm, chủ yếu là nghe giảng, ghi chép, không tự chủ trong các hoạt động
của mình,Phát hiện ra kiến thức nhờ sự truyền thụ của giáo viên.
- Kết quả kiểm tra đánh giá: Thường là các bài kiểm tra trên lớp, tùy vào phương
pháp giảng dạy đơi khi cũng có sản phẩm là các bản báo cáo, trình chiếu nhưng ít và
khơng thường xun.
- Khơng khí lớp học: Chưa thực sự sơi nổi, vẫn có những học sinh chưa tích cực
tham gia vào các hoạt động.
Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.
- Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến
thức khá trừu tượng. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá kiến thức
xong chỉ dừng lại ở việc rèn kỹ năng viết phương trình hóa học giải những bài tập định tính
và định lượng đơn giản.
- Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của học
sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn.
- Thực trạng chất lượng sau khi học xong chương về “hóa học và vấn đề phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường” trước khi áp dụng sáng kiến năm học 2019-2020 của
các HS trong trường THPT Bình Minh : Chất lượng các bài kiểm tra, đánh giá đạt điểm
khá giỏi còn thấp, các bài kiểm tra điểm yếu còn nhiều.
- Số học sinh được tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học gắn với thực
hành, gắn với thực tiễn đời sống còn ít, số học sinh được tiếp cận với công nghệ thông
tin, năng lực thu thập và xử lý thông tin cịn thấp, năng lực làm việc hợp tác nhóm chưa
cao, kỹ năng trình bày thuyết trình sản phẩm chưa cao.
3. Giải pháp mới cải tiến
3.1. Cơ sở lí luận
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST) là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự

hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động
2


thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ
kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có
đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực
hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải
nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ
năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm
vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong
tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình
huống tương tự, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương
pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong mơn hóa học là hoạt động dùng kiến thức
của nhiều môn học như tốn, sinh, cơng nghệ... để giải quyết một vấn đề thực tế của bộ
mơn hóa, từ đó giúp các em rèn luyện nhiều kỹ năng hóa học cụ thể như: kỹ năng sử
dụng ngơn ngữ hóa học, kĩ năng làm thí nghiệm hóa học, kĩ năng viết phương trình hóa
học, kĩ năng tính tốn hóa học, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề....
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm phong phú trong bộ mơn hóa sẽ giúp các em
vận dụng được những kiến thức về hóa học và hiểu biết để giải quyết vấn đề trong thực
tế. Từ đó, những kiến thức, kỹ năng và một số năng lực cần thiết sẽ được hình thành và
phát triển giúp các em ni dưỡng ý thức ham thích học tập bộ mơn hóa, khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt phát huy khả năng sản xuất thử nghiệm những sản
phẩm có ích phục vụ đời sống.
3.2. Cơ sở thực tiễn
Để xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 12 sau khi
học xong “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” chúng tôi căn cứ

vào một số nội dung sau:
Một là, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những hoạt động đã và đang
được đẩy mạnh trong các nhà trường nhằm giúp học sinh tham quan, khám phá và vận
dụng những kiến thức đã được học vào thực tế cuộc sống giúp các em có cái nhìn sâu sắc
hơn về kiến thức mình đã được học. Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới HS phải
tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn. Từ
đó địi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học của mình theo hướng tích
cực, đồng thời phải ln tìm tịi, học hỏi, sáng tạo trong q trình dạy học.
Hai là, “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” là các kiến
thức hóa học có trong mọi mặt của cuộc sống thường ngày của tất cả mọi người, nhưng
cách nhận biết vận dụng sao cho hợp lí thì khơng phải ai cũng biết. Nội dung của chủ đề
cho phép giáo viên và học sinh khai thác kiến thức thực tế ở nhiều góc độ, thỏa mãn nhu
cầu, tìm tịi, sáng tạo trong quá trình học tập, bổ sung những vấn đề chưa đặt ra trong
chương tình chính khóa và tăng cường tính thực tế cuộc sống cho nội dung bài học.

3


Ba là, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi học “hóa học và vấn đề phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường” các em học sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo
luận, tự tìm tịi kiến thức vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có
thể truyền lại kiến thức cho người khác. Thông qua việc thường xuyên được tiếp cận với
các hoạt động thực tiễn giúp các em học sinh hình thành, phát triển nhiều năng lực tốt
trong học tập và lao động.
Bốn là, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo sau bài học này các em học sinh có
cơ hội để thử thách năng lực khác nhau của bản thân, học sinh có điều kiện để khám phá,
đánh giá, giải thích và tổng hợp thơng tin từ các tình huống thực tiễn của địa phương,
giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn trong vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày để
sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên để phát triển kinh tế, xây dựng xã hội phồn vinh,
góp phần bảo vệ mơi trường xung quanh.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 12 sau khi học bài “hóa học
và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” như sau:
- Tham quan nhà máy nước sạch Kim Mỹ, nhà máy sản xuất rượu-bia-nước giải
khát Ninh Bình.
- Đo thực tế: xác định pH của nước ở các đầm nuôi tôm, cua... trên địa bàn các
xã bãi ngang.
- Xác định mức độ ô nhiễm đất, nước, khơng khí tại một số địa điểm thực tế.
- Trình bày báo cáo tham quan. Kết quả so sánh sẽ tổ chức báo cáo sau khi kết
thúc hoạt động trãi nghiệm sáng tạo
- Vận dụng kiến thức đã học vào tìm hiểu các vấn đề hóa học với phát triển
kinh tế, xã hội, và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức cho các em báo cáo kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo về
“hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” mà các em đã tham gia:
3.3. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp
- Phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với tổ chức hoạt động trải
nghiệm mơn Hóa học THPT đạt được các u cầu của đổi mới, đó là gắn kiến thức với
thực tiễn, kết nối nhà trường với nhà máy sản xuất, hoạt động thực tế ở gia đình và địa
phương của học sinh.
- Đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau:
+ Xây dựng được kế hoạch thực hiện và ý tưởng một cách chi tiết cho cả chủ đề
“hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, mơi trường”.
+ Giáo viên: Đóng vai trị định hướng, giám sát các hoạt động học tập.
+ Học sinh:
Bước 1: Xác định mục tiêu
Học sinh được giao viên cho tự nghiên cứu kiến thức khoa học trên mọi tư liệu
mạng internet sách khoa học, thực tiễn…, quyết định kiến thức, lựa chọn mục tiêu của
chủ đề. Trong chủ đề có sự liên hệ nội dung học tập với các hiện tượng thực tiễn và đời
sống xã hội.
Bước 2: Xây dựng đề cương và kế hoạch thực hiện
4



Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thành lập nhóm xác định những
cơng việc cần làm, thời gian nghiên cứu, dự trù kinh phí, vật liệu, phương pháp tiến hành
và phân cơng cơng việc trong nhóm.
Bước 3: Thực hiện
Học sinh thu thập và xử lí thơng tin, làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch đã
đề ra. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn trải nghiệm sáng tạo được
thực hiện xen kẽ và tác động qua lại với nhau, từ đó tạo ra sản phẩm của nhóm. Như vậy,
kiến thức được tích lũy qua q trình làm việc và được thử nghiệm qua thực hành thực
tiễn .
Bước 4: Thu thập kết quả và báo cáo sản phẩm
Tất cả học sinh (theo nhóm hoặc cá nhân) cần được tạo điều kiện để trình bày kết
quả cùng với kiến thức mới mà mình đã tích lũy thơng qua q trình thực hiện.
* Đánh giá: Học sinh được tham gia cùng giáo viên đánh giá; tự đánh giá bản
thân; đánh giá chéo các bạn trong nhóm và các nhóm khác.
+Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao
(trên 65%) và có xu hướng tăng dần qua các lần kiểm tra.
+ Khơng khí lớp học: Học sinh chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức, thảo luận sơi
nổi, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả. Các giờ học hào hứng và hiệu quả.
Ngoài phát triển các năng lực như giải pháp cũ, còn phát triển các năng lực như: tích hợp
kiến thức liên mơn, giải quyết vấn đề thực tiễn mang tính tích hợp, linh hoạt sáng tạo,
nghiên cứu khoa học, tự điều chỉnh, đáng giá, văn hóa cơng nghệ và thơng tin truyền
thơng
3.4. Đánh giá ưu điểm của phương pháp mới
- Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2019 - 2020 vào q
trình giảng dạy chúng tơi thấy:
+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
cũng như phát huy tính sáng tạo và khả năng tiếp nhận các kiến thức trong việc dạy và học.
+ Ý nghĩa thực tiễn:

Góp phần nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập mơn Hóa học
nói chung. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học
tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức mơn hóa học và các mơn học
liên quan trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực
hình thành cho học sinh.
Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và ứng dụng
trong cuộc sống, đã khắc phục hiện tượng học tập thụ động nhàm chán ở các môn học.
+ Việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh nhanh hơn.
+ Khắc sâu được kiến thức cho học sinh.
+ Tạo sự hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nhiều học sinh yêu thích mơn học
+ Người học là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Học sinh dễ áp dụng vào đời sống thực tiễn .

5


+ Rèn luện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết
vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử
dụng sản phẩm.
+ Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tốt hơn. Độ lệch điểm thấp hơn khi chưa
tác động.
Trên cơ sở học tập, học sinh tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm do nhà
trường tổ chức . Học sinh luôn chủ động tự tin bày tỏ ý tưởng và đề ra những ý tưởng mới
trong học tập.
Như vậy: Giúp học sinh trở thành một con người phát triển toàn diện và giúp phát
triển năng lực cụ thể cho học sinh. Giúp học sinh biết sống yêu thương; sống tự chủ và
sống trách nhiệm, đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung chủ
yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng
lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính tốn và năng lực cơng
nghệ thơng tin và truyền thông.

III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
3.1. Hiệu quả giáo dục
- Nâng cao hứng thú học tập mơn Hóa học cho học sinh giúp các em nhận thấy
khoa học khơng cịn xa vời với đời sống mà khoa học có ngay trong đời sống của con
người.
- Giảng dạy kiến thức bài học, giáo dục học sinh cách vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống, giúp các em vận dụng học đi đôi với hành, kiến thức và thực tế
luôn luôn song hành bổ trợ cho nhau, vận dụng kiến thức vào thực tế giúp tăng năng suất
lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
- Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và nếp sống cho học sinh: sử
dụng hợp lí các nguồn tài nguyên, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.
- Giáo dục kiến thức văn hoá, khoa học: từ hoạt động trãi nghiệm giúp cho học
sinh thêm yêu khoa học, thích khám phá, say mê tìm tịi nghiên cứu hoặc vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống giúp gia đình, xã hội nâng cao năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tất cả các học sinh sau khi tham gia hoạt động trãi nghiệm vận dụng tốt các kiến
thức đã được học trong việc làm bài tập, vận dụng kiến thức vào thực tế.
* Kết quả đạt được:
- Thực trạng chất lượng môn Hóa học sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm năm
học 2018 - 2019 tại Trường THPT Bình Minh, huyện Kim Sơn:
+ Chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt, học sinh trung bình giảm đi nhiều.
Chất lượng học lực
Lớp
Năm học
(%)HS Giỏi
(%) HS Khá
(%) HS TB
(%)HS Yếu
12B
16,00

56,00
28,00
0
2017-2018
12E
5,41
70,59
24,00
0
12B
45,71
51,43
2,86
0
2018-2019
12E
28,00
66,59
5,41
0
6


Hình 1.1: Biểu đồ so sánh kết quả học lực lớp 12B năm học 2017-2018 và 2018 -2019
Hình 1.2: Biểu đồ so sánh kết quả học lực lớp 12E năm học 2017-2018 và 2018 - 2019
3.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội
- Giải pháp đã cung cấp cho học sinh và giáo viên các tư liệu có thể thay thế các
sách tham khảo, thiết kế trên thị trường .
- Tham gia tuyên truyền kiến thức hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường tới gia đình và mọi người xung quanh ...

- Những kiến thức được trình bày trong sáng kiến này là các kiến thức thực tiễn
kết hợp với phương pháp dạy học tích cực, nhằm hướng đến việc tăng hứng thú và hiệu
quả của việc dạy, học kiến thức thực tế có liên quan tới nhiều mơn học vốn được coi là
khó và nhàm chán theo những cách dạy, học cũ.
- Từ việc tăng hứng thú và hiệu quả của việc dạy và học kiến thức thực tế có thể
làm tăng sự u thích của học sinh đối với mơn Hóa học trong nhà trường, từ đó nâng cao
chất lượng dạy, học mơn hóa học nói chung.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng
4.1. Điều kiện áp dụng
- Hiện nay hoạt động trãi nghiệm sáng tạo trong các nhà trường đang được đẩy
mạnh và phát huy: Đó là việc chỉ đạo, tổ chức, các hoạt động trở nên thường xuyên hơn,
hình thức tổ chức ngày càng được chú trọng, hiệu quả mà các hoạt động này mang lại
thực sự to lớn. Do vậy cần thiết phải xây dựng các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo cho
học sinh tham gia.
- Từ thực trạng khả năng vận dụng kiến thức hóa học trong giải thích, tìm hiểu các
vấn đề thực tiễn liên quan tới kinh tế, xã hội, môi trường của học sinh chưa cao, chúng tôi
xây dựng hoạt động trãi nghiệm này là một trong các biện pháp giáo dục , nâng cao nhận
thức của học sinh, tuyên truyền tới tất cả học sinh ở trường THPT Bình Minh , huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình và gia đình các em.
4.2. Khả năng áp dụng
Chúng tôi nhận thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên đối với các trường THPT
là hoàn toàn khả thi, luôn mang lại hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực cho học sinh
khơng chỉ về mơn hóa học mà cịn nâng cao năng lực các mơn khoa học tự nhiên khác.
Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học, chúng tơi mong rằng với sáng
kiến này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng học Hố học. Mặc dù đã cố gắng song
khơng thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo để sáng kiến của chúng tôi được hồn thiện hơn.
Chúng tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ


Bình Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2020
7


CƠ SỞ

Người nộp đơn
Bùi Văn Bình .....................
Nguyễn Huy Anh ..............
Lê Chí Hoan ......................
Đinh Hồng Đạo ...............
Phạm Thị Oanh ................

XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO SỞ GIÁO DỤC

8


PHỤ LỤC I
CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ,
XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
(Dành cho học sinh lớp 12)
Thời lượng: 4 tiết
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tên chủ đề: “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.”
2. Nội dung chủ đề
a) Nội dung của chủ đề: “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường”
được xây dựng từ các bài của chương trình hóa học 12
Bài 43: HĨA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Bài 44: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Bài 45: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
và các kiến thức thực tế liên quan trong chương trình hóa học 10, hóa học 11.
Chủ đề này được thực hiện vào cuối học kì II của lớp 12. Thời lượng dạy học chủ đề này
là 04 tiết.
b) Nội dung chủ đề
- Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế.
- Hóa học và vấn đề xã hội.
- Hóa học và vấn đề mơi trường.
Nội dung học tập của bài được sử dụng xây dựng thành chủ đề với các hoạt động
học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động liên tục có gắn kết với
nhau, HS được nghiên cứu trên lớp, ở nhà, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của
HS.
3. Mục tiêu của chủ đề
Sau khi học xong chủ đề, HS đạt được:
a) Về kiến thức
- Giải thích các vấn đề liên quan giữa kiến thức SGK và thực tiễn cuộc sống trong
buổi ngoại khóa.
- Các kiến thức mơn học cần thiết khi tham gia dự án : Toán học, vật lý, lịch sử, sinh
học, địa lí, cơng nghệ, văn học, tin học, giáo dục công dân, thực hành hóa học, tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường.
b) Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng giải quyết vấn đề trước tập thể.
- Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát và trình bày 1 vấn đề.
- Kĩ năng lắng nghe, hoạt động nhóm.
- Rèn kĩ năng khai thác tranh, khai thác thông tin.
- Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về môi trường.
- Kĩ năng liên kết các kiến thức giữa các phân môn…
- Liên hệ thực tế về các vấn đề cấp thiết trong xã hội : Ơ nhiễm mơi trường, ý thức
của con người trước biến đổi khí hậu….

c) Về thái độ
9


- Liên hệ thực tế đất nước và suy nghĩ về hướng phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta.
- Nhận thức được tính tất yếu của tồn cầu hóa, khu vực hóa. Từ đó xác định trách
nhiệm bản thân trong việc học tập và đóng góp vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội tại địa phương.
- Xác định được trách nhiệm của bản thân đối với các vấn đề về xã hội, biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội khác tại địa phương.
-Tích cực, chủ động; giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường, yêu quý và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên
môn trong việc lĩnh hội kiến thức, phát huy khả năng tìm tịi ,sáng tạo, liên hệ thực tiễn
với nhiều mơn học giúp học sinh phát triển tồn diện hơn.
d) Định hướng các năng lực chính được hình thành
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tự học.
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh.
4. Sản phẩm
Bản word, power point, hình ảnh, video…của các nhóm sau khi tổ chức hoạt động.
II. Kế hoạch các hoạt động học tập
Thời gian
Tiến trình
Hoạt động của Hỗ trợ của giáo
Kết quả/ sản

(dự kiến)
dạy học
học sinh
viên
phẩm dự kiến
1. Tiết 1, 2
Khởi động
- Sẵn sàng hợp
- Định hướng, hỗ - Thành lập được
(trên lớp và giao
tác, trao đổi để
trợ học sinh tiếp
nhóm (có thể theo
Tuần 1)
nhiệm vụ
cùng thực hiện
nhận nhiệm vụ
sở thích…).
nhiệm vụ được
học tập (tìm hiểu - Thống nhất
giao. (Hoàn
nhà máy nước
những nội dung cơ
thành phiếu điều sạch Kim Mỹ, tìm bản cần tìm hiểu về
tra nhu cầu, sở
hiểu các hiện
những nội dung
thích; thành lập tượng hóa học
cần tham quan tìm
được nhóm…)

thực tế..).
hiểu (nội dung có
- Trao đổi để
- Điều chỉnh các
thể do GV định
đưa ra được
nhóm sao cho phù hướng hoặc do
những nội dung hợp (về số lượng nhóm HS đề xuất).
cần tìm hiểu
HS, sở thích của
Sản phẩm có thể
đúng mục tiêu
HS…)
được trình bày
của dự án.
dưới dạng sơ đồ tư
- Kí hợp đồng
duy, bản word,
thực hiện dự án.
trình chiếu
10


2. (Tuần 2)

Xây dựng
kế hoạch
làm việc:
- Thăm quan
một số địa

điểm thực tế
(nhà máy
nước sạch,
thăm đầm
ni tơm,
cua...)
- Tìm hiểu
các kiến
thức hóa
học với phát
triển kinh tế,
xã hội mơi
trường trong
cuộc sống.

- Tích cực trao
đổi, thảo luận để
xây dựng đề
cương chi tiết
cho nội dung đã
lựa chọn (hoặc
được phân
công).
- Đưa ra các
phương án/ giải
pháp thực hiện
dự án; phân
công thực hiện
dự án.


- Quan sát, hỗ trợ
các nhóm khi cần
thiết.
- Định hướng cho
các nhóm xây
dựng kế hoạch
làm sao thực hiện
dự án đúng tiến
độ.

Thực hiện
dự án. Tổ
chức tham
quan
nhà
máy nước
sạch
Kim
Mỹ, đo độ
pH tại một
số đầm ni
tơm,
cua,
đánh
giá
mức độ ơ
nhiễm nước
sơng
khu
vực

Bình
Minh, Kim

- Thu thập, tìm
kiếm và xử lí
thơng tin thơng
qua: hồi cứu tư
liệu, điều tra,
phỏng vấn…
- Trao đổi thảo
luận, sàng lọc
thông tin để viết
báo cáo.
- Chuẩn bị báo
cáo kết quả thực
hiện dự án…

- Thường xuyên
theo dõi và hỗ trợ
các nhóm trong
quá trình thực
hiện dự án.
- Cung cấp thơng
tin cần thiết để
các nhóm tìm
kiếm thơng tin
thuận lợi…

powerpoint…
- Kí cam kết làm

việc nhóm giữa
giáo viên và đại
diện nhóm học
sinh…
Bản kế hoạch làm
việc có phân cơng
chi tiết nội dung
cơng việc, thời
gian hồn thành tới
từng thành viên
trong nhóm.

- Các thơng tin tin
cậy (tranh ảnh,
bảng biểu, tài liệu
tham khảo khác).
- Video clip (nếu
có).
- Báo cáo (viết tay
hoặc đánh máy).
- Bài trình chiếu.

11


Sơn…
3. Tuần 2 (ở Viết báo cáo - Thu thập, tìm
nhà )
sau khi đi kiếm và xử lí
tham quan

thơng tin thông
qua: hồi cứu tư
liệu, điều tra,
phỏng vấn…
- Trao đổi thảo
luận, sàng lọc
thông tin để viết
báo cáo.
- Chuẩn bị báo
cáo kết quả thực
hiện dự án…
3. Tiết 3, 4 Báo
cáo, - Tích cực chủ
(trên lớp- đánh giá kết động báo cáo
Tuần 2)
quả sau khi kết quả thực
tham quan, hiện dự án.
trãi nghiệm - Trao đổi, chia
sẻ, thảo luận.
- Đưa ra những
thắc mắc trong
q trình thực
hiện dự án (nếu
có).
- Đánh giá kết
quả (tự đánh
giá) và đánh giá
lẫn nhau (một
cách
khách

quan,
trung
thực).

4. Tuần 2 (ở Trình
bày
nhà)
báo cáo Tổ
chức tham
quan
nhà
máy nước
sạch
Kim

- Tích cực chủ
động báo cáo
kết quả thực
hiện dự án.
- Trao đổi, chia
sẻ, thảo luận.

- Thường xuyên
theo dõi và hỗ trợ
các nhóm trong
q trình thực
hiện dự án.
- Cung cấp thơng
tin cần thiết để
các nhóm tìm

kiếm thơng tin
thuận lợi…

- Các thông tin tin
cậy (tranh ảnh,
bảng biểu, tài liệu
tham khảo khác).
- Video clip (nếu
có).
- Báo cáo (viết tay
hoặc đánh máy).
- Bài trình chiếu.

- Tổ chức để các
nhóm báo cáo,
trao đổi kết quả
làm việc.
- Chuẩn bị một số
câu hỏi chuyên
sâu cho từng
nhóm. Các tiêu
chí đánh giá sản
phẩm; đại biểu
tham dự…
- Quan sát các
nhóm trình bày
báo cáo; thảo
luận…
- Đánh giá kết
quả thực hiện dự

án.
- Chuẩn bị phần
thưởng cho các
nhóm làm tốt
(nếu có).
- Tổ chức để các
nhóm báo cáo,
trao đổi kết quả
làm việc.
- Chuẩn bị một số
câu hỏi chuyên

Các báo cáo kết
quả thực hiện dự
án của các nhóm.

Các báo cáo kết
quả thực hiện dự
án của các nhóm.

12


Mỹ, đo độ
pH tại một
số đầm ni
tơm,
cua,
đánh
giá

mức độ ơ
nhiễm nước
sơng
khu
vực
Bình
Minh, Kim
Sơn…
đánh giá kết
quả
đạt
được.

- Đưa ra những
thắc mắc trong
quá trình thực
hiện dự án (nếu
có).
- Đánh giá kết
quả (tự đánh
giá) và đánh giá
lẫn nhau (một
cách
khách
quan,
trung
thực).

sâu cho từng
nhóm. Các tiêu

chí đánh giá sản
phẩm; đại biểu
tham dự…
- Quan sát các
nhóm trình bày
báo cáo; thảo
luận…
- Đánh giá kết
quả thực hiện dự
án.
- Chuẩn bị phần
thưởng cho các
nhóm làm tốt
(nếu có).

III. BẢNG MƠ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH
THÀNH
1. Bảng mơ tả
Bài báo cáo (bản word, PowerPoint, hình ảnh, video clip,…) của các nhóm sau
Nội dung/
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Chủ đề/chuẩn
1. Hóa học và Nêu được các - Nhận biết và - Vận dụng - So sánh các
vấn đề phát hiện
tượng giải thích được kiến thức hóa hiện tượng thực
triển kinh tế
thực tế:

các hiện tượng học và kiến tế với nhau và
- Xăng sinh hóa học trong thức liên mơn chỉ ra đâu là
học là gì?
thức tế cuộc vào giải thích, hiện tượng hóa
- Vật liệu sống .
áp dụng các học và các hiện
composite.
hiện tượng đó tượng tự nhiên
- Khí biogas
trong thực tế khác, qua đó
được
ứng
cuộc sống.
nắm vững kiến
dụng như thế
thức hóa học mà
nào….
học sinh đã
được học.
2. Hóa học và - Trình bày - Giải thích các - Phân tích tác - Phân tích sự
vấn đề xã hội
được các hiện hiện tượng xã hại của sự khác nhau giữa
tượng hóa học hội bằng kiến không
hiểu các hiện tượng
và các vấn đề thức hóa học và biết trong các xã hội với nhau,
xã hội như:
kiến thức liên vân đề xã hội, qua đó nâng cao
- Các chất gây mơn
tun truyền sự ham hiểu biết
nghiện:

chống các hiện sự u thích hóa
13


heroin, cocain,
ma túy đá, ma
túy tổng hợp..
- Hiện tượng
ma trơi
- Nghề khắc
thủy tinh
- Nạn dùng
thuốc
diệt
chuột....
3. Hóa học và
- Trình bày
vấn đề mơi được
khái
trường
niệm, hậu quả
của
hiện
tượng
mưa
axit,
hiện
tượng
hiệu
ứng nhà kính,

ơ nhiễm nước,
ơ
nhiễm
khơng khí, ô
nhiễm đất...

tượng mê tín học và các kiến
dị đoan.
thức tổng hợp

- Trình bày các
biện pháp nhận
biết mơi trường
bị ơ nhiễm.

- Sự khác biệt
giữ các hiện
tượng gây ơ
nhiễm
mơi
trường khơng
khí,
mơi
trường nước,
mơi
trường
đất.

- Lập bảng
thống kê các

hiện tượng gây
ơ nhiễm mơi
trường
khơng
khí, ơ nhiễm
mơi
trường
nước, ơ nhiễm
mơi trường đất.

Định hướng năng lực được hình thành: xem phần mục tiêu.
2. Một số câu hỏi và định hướng trả lời
Phần 1: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế
Câu 1: Xăng E5 là gì?
Trả lời:
Xăng E5 cịn gọi là xăng sinh học E5 được tạo nên từ việc pha trộn xăng khống
thơng thường – xăng A92 – với nhiên liệu sinh học theo tỷ lệ phần trăm 95:5. Xăng sinh
học được ghi danh bằng ký tự “E” kèm theo một con số chỉ số phần trăm của
etanol(ethanol) sinh học được pha trộn trong xăng đó. Trên thị trường ta thường gặp các
loại xăng sinh học như E5, E20, E95… tức là xăng sinh học chứa 5%, 20%, 95% ethanol.

14


Câu 2: Vì sao đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá lại còn tro?
Trả lời:
Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có độ thuần
khiết cao. Khi đốt xăng và cồn chúng sẽ cháy hoàn toàn tạo thành CO 2 và hơi H2O, tất cả
chúng đều bay vào khơng khí. Xăng tuy là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon, nhưng chúng là
những chất dễ cháy. Vì vậy cho dù ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết.

Với than đá và gỗ thì lại khác. Cả hai vật liệu đều có những thành phần rất phức
tạp. Những thành phần của chúng như xenlulozơ, bán xenlulozơ, gỗ, nhựa là những hợp
chất hữu cơ dễ cháy và có thể “cháy hết”. Nhưng gỗ thường dùng cón có các khống vật.
Những khống vật này đều khơng cháy được.Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ cịn lại và tạo
thành tro.
15


Than đá cũng vậy. Trong thành phần than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ
phức tạp cịn có các khoáng là các muối silicat. Nên so với gỗ khi đốt cháy than cịn cho
nhiều tro hơn.

Câu 3: Vì sao ngày nay khơng dùng xăng pha chì ?
Trả lời:
Xăng pha chì có nghĩa là trong xăng có pha thêm một ít Tetraetyl chì (C 2H5)4Pb, có
tác dụng làm tăng khả năng chịu nén của nhiên liệu dẫn đến tiết kiệm khoảng 30% lượng
xăng sử dụng. Nhưng khi cháy trong động cơ thì chì oxit sinh ra sẽ bám vào các ống xả,
thành xilanh, nên thực tế còn trộn vào xăng chất 1,2 - đibrometan CH 2Br – CH2Br để chì
oxit chuyển thành muối PbBr2 dể bay hơi thốt ra khỏi xilanh, ống xả và thải vào khơng
khí gây ơ nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người.
Từ những điều gây hại trên mà hiện nay ở nước ta và trên thế giới khơng cịn dùng
xăng pha chì nữa.
Câu 4: Biogas là gì? Tại sao có thể dùng biogas để đun nấu?
Trả lời:
Biogas hay cịn gọi là khí sinh học là một dạng khí hỗn hợp được sinh ra từ q
trình phân hủy kỵ khí của phân động vật và những hợp chất hữu cơ lên men dưới tác
động của các vi sinh vật. Thành phần khí biogas gồm: khí metan (CH 4) chiếm hơn 60%,
khí cacbonic (CO2) chiếm khoảng 30% và các khí khác như N 2, H2, H2S,... Trong đó khí
metan (CH4) là chủ yếu và là khí tạo ra năng lượng khí đốt nhờ khả năng gây cháy. Ngày
nay biogas không chỉ dùng để đun nấu mà còn dùng để tạo ra điện sinh hoạt, chế tạo

nhiên liệu cho động cơ.

16


Câu 5: Vật liệu composite là gì? Ứng dụng của vật liệu composite?
Trả lời:
Vật liệu compozit,hay composite là vật liệu được tổng hợp từ hai hay nhiều loại
vật liệu khác nhau, nhằm mục đích tạo nên một vật liệu mới, ưu việt và bền hơn so với
các vật liệu ban đầu. Vật liệu composite bao gồm vật liệu nền và cốt.

Vật liệu nền đảm bảo việc liên kết các cốt lại với nhau, tạo cho vật liệu gồm nhiều
thành phần có tính ngun khối, liên tục, đảm bảo cho composite độ bền nhiệt, bền
hoá và khả năng chịu đựng khi vật liệu có khuyết tật. Vật liệu nền của composite có thể
là polime, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc cacbon . Vật liệu cốt đảm bảo cho
composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Vật liệu cốt có thể là các hạt
ngắn, bột, hoặc các sợi cốt như sơi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi
cacbon,…
Vật liệu composite được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực để tạo ra các sản phẩm phục
vụ đời sống, sản xuất khắc phục những nhược điểm mà những loại vật liệu khác có, góp
17


phần nâng cao hiệu suất, hiệu quả, chất lượng công việc và đời sống con người, ví dụ
như:
- Vỏ động cơ tên lửa, vỏ tên lửa, máy bay, tàu vũ trụ
- Bình chịu áp lực cao.
- Ống dẫn xăng dầu composite cao cấp 3 lớp. Ống dẫn nước sạch, ống dẫn nước
thải, dẫn hóa chất composite; Ống thủy nơng, ống dẫn nước nguồn qua vùng nước ngậm
mặn, nhiễm phèn;

- Vỏ bọc các loại bồn bể, thùng chứa hàng, mặt bàn ghế, trang trí nội thất, tấm
panen composite; Vỏ tàu thuyền composite.
- Hệ thống ống thoát rác nhà cao tầng; Hệ thống sứ cách điện, sứ polymer, sứ
silicon, sứ epoxy các loại sứ chuỗi, sứ đỡ, sứ cầu giao, sứ trong các bộ thiết bị điện,
chống sét, cầu chì;
- Lốp xe ô tô, xe máy, xe đạp; Mô hình đồ chơi trẻ em ….
Phần 2: Hóa học và vấn đề xã hội
Câu 1: Cần sa là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cần sa?
Trả lời:
Cần sa là từ để chỉ chung lá, thân, hạt, và hoa của cây gai dầu/cây cần sa. Nó là
một loại cây mọc trong tự nhiên. Cần sa còn được gọi bằng các tên gọi khác như Cỏ, Tài
mà, Bồ đà…
Chất hướng thần chính trong cần sa là delta-9-tetrahydrocannabinol (viết tắt là
THC). Do nó kích thích phần não phản ứng với khối cảm, giống như thức ăn và tình dục
dẫn đến giải phóng một chất được gọi là dopamine. Nó mang lại cho người sử dụng cảm
giác hưng phấn, thư thái, dễ chịu.

Các dạng chiết xuất của cần sa
Cần sa có 3 dạng chính: Marijuana, Hash hay Hashish và dạng Dầu.

18


Marijuana
Hash hây còn gọi là “băm”
Dầu
- Marijuana gồm lá và hoa khô của cây cần sa (Cannabis). Trong ba dạng cần sa,
Marijuana chứa ít chất THC nhất nên kém tác dụng nhất.
- Hashish hay Hash là thường được gọi là “băm”, là một sản phẩm cần sa tạo từ
các tuyến nhựa cuống và được nén lại thành cục. Hash thường được trộn với thuốc lá để

hút, nhưng cũng có thể bỏ vào đồ ăn để ăn. Loại này mạnh hơn marijuana.
- Dầu là chất đặc được chế tiết từ Hash, là loại mạnh nhất. Dầu thường được bôi
trên đầu điếu thuốc hay trên giấy điếu thuốc lá để hút.
Những tác động xấu của việc sử dụng cần sa: cần sa để lại rất nhiều hệ lụy đối
với sức khỏe và cuộc sống của bạn.
- Cần sa và bệnh lý tâm thần: Sử dụng cần sa thường xuyên làm tăng nguy cơ
mắc bệnh tâm thần chẳng hạn như tâm thần phân liệt. Bạn có thể bị ảo giác (nhìn thấy
những thứ khơng thực sự ở đó) và hoang tưởng (tin vào những điều khơng thực sự đúng).
- Cần sa có thể gây hại cho phổi
- Tăng khả năng tai nạn giao thông nếu bạn lái xe trong khi sử dụng cần sa.
- Cần sa có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.Nghiên cứu trên động vật cho
thấy cần sa có thể gây ảnh hưởng vào việc sản xuất tinh trùng ở nam và rụng trứng ở nữ.
- Nếu bạn đang mang thai, cần sa có thể gây hại cho thai nhi.
- Cần sa làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ.
- Cần sa là chất gây nghiện
Câu 2: Ma túy đá là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cần sa?
Trả lời:
Ma túy đá hay còn gọi là hàng đá, chấm đá là tên gọi chỉ chung cho các loại ma
túy tổng hợp. Nó có chứa chất metamphetamine (meth) và amphetamine (amph). Nó
được phối trộn phức tạp từ nguyên liệu tự nhiên và các hóa chất khác nhau. “Ma túy đá”
là một chất nhân tạo, xuất hiện dưới dạng bột, màu trắng, có vị đắng. Ở Việt Nam, “ma
túy đá” thường xuất hiện dưới dạng viên màu trắng hoặc dạng tinh thể – trông giống như
pha lê (lý do người dùng gọi chất này là “đá”).

19


Vì có dạng giống viên đá nên được gọi là ma túy đá.
Thành phần chính của ma túy đá là metamphetamine. Tác dụng gây kích thích. Sự
hưng phấn, sung mãn, tự tin của những người sử dụng loại ma túy này khiến họ có thể

làm những điều họ khơng dám như: chạy xe điên cuồng, tự rạch, cào, cắn vào chính cơ
thể mình, quan hệ tình dục tập thể, nhảy nhót, la hét. Và thực tế đã có nhiều vụ án chấn
động do hung thủ sử dụng ma túy đá…
Các dạng ma túy đá: “Ma túy đá” có thể có các dạng viên, hít, hút hoặc tiêm chích.

Dạng hít
dạng hút
dạng tiêm chích
- Dạng hít: Hít là hình thức sử dụng khá phổ biến ở một số nơi trên thế giới.
Methamphetamine thường được nghiền thành bột và hít qua đường mũi qua ống hút
(người dùng thường cuốn tiền, giấy thành ống hút).
- Dạng hút: Methamphetamine ở dạng tinh thể, trong suốt, thường được hút qua
tẩu hoặc cóng bằng cách đốt nóng để tinh thể trở thành khói. Người dùng hít lượng khói
này và chất ma túy sẽ thẩm thấu vào máu thơng qua phổi.
- Dạng tiêm chích: Methamphetamine có thể được tiêm chích trực tiếp vào mạch
máu, tuy nhiên methamphetamine cần được hịa tan vào nước cất trước khi tiêm chích.
Dùng qua hình thức này mang lại tác động mạnh mẽ, tức thời (sau 5 – 10 giây). Cảm giác
phê, sướng có thể kéo dài từ 12 – 24 giờ.
- Ma túy đá là chất gây nghiện: Cũng giống như cần sa, ma túy đá gây nghiện về
mặt tâm lý. Cảm giác thèm thuồng, khát khao sử dụng được nó dẫn đến sự lệ thuộc.
Không những thế, loại ma túy này cịn có độ dung nạp. Tức là càng ngày người sử dụng
càng phải tăng liều lên mới đáp ứng nổi cơn ” thèm”. Chứ khơng có chuyện chỉ sử dụng
mãi một liều. Và hệ lụy là nó bào mịn tâm trí và cơ thể người dùng.
Câu 3: Heroin là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của heroin?
Trả lời:
20


Heroin, bạch phiến, hay còn được gọi tắt là nàng tiên trắng. Nó được chiết xuất
từ nhựa của cây anh túc. Heroin thuộc nhóm các chất dạng thuốc phiện. Chất này có tính

chất hóa học tương tự như morphine nội sinh mà cơ thể tự sản sinh ra để làm giảm đau.
Giống như các loại ma túy khác, nó kích hoạt hệ thống thưởng trong não, khiến người
dùng cảm thấy “phê sướng”. Trong trường hợp bị quá liều, có thể ngừng thở, và thậm chí
có thể tử vong.

Heroin được sản xuất từ cây anh túc.
- Các dạng sử dụng của Heroin
Cũng giống như amphetamin, heroin thường được sử dụng theo đường tiêm chích,
hút, hoặc hít. Đường chích làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
Heroin là một chất vừa gây nghiện về mặt thể lý và cả về mặt tâm lý. Đó là lí do vì
sao bạn có thể thấy một người lên cơn “đói thuốc” có biểu hiện rất dữ dội. Có thể có cảm
giác như kiến bị khắp nhười, đau cơ và xương, các cơn nóng, lạnh, buồn nơn, tiêu chảy,
vấn đề về giấc ngủ, bồn chồn, khó kiểm soát hành vi, thèm khát heroin mãnh liệt,…
- Tác hại của heroin: Đằng sau những tác động “phê pha” của heroin, thì sau khi
sử dụng có thể gặp các phản ứng như: da đỏ ửng, khô miệng và cảm giác nặng nề ở tứ
chi. Buồn nôn, nôn và ngứa dữ dội. Sau những tác động ban đầu, người dùng thường sẽ
buồn ngủ trong vài giờ, tim chậm lại và hơi thở cũng bị chậm lại nghiêm trọng, đơi có thể
đe dọa tính mạng. Heroin có thể mang lại cái chết lập tức.
Sử dụng heroin nhiều lần làm thay đổi cấu trúc vật lý và sinh lý của não, tạo ra sự
mất cân bằng lâu dài trong hệ thống thần kinh và nội tiết tố không dễ dàng đảo ngược.
Các nghiên cứu đã cho thấy sự suy giảm chất trắng của não do sử dụng heroin, có thể ảnh
hưởng đến khả năng ra quyết định, khả năng điều chỉnh hành vi và phản ứng với các tình
huống căng thẳng.
- Heroin là chất gây nghiện: Và như đã nói ở trên, nó gây nghiện cả về thể lý lẫn
tâm lý. Nó cũng có tính dung nạp, tức là càng ngày bạn càng phải sử dụng liều tăng dần
mới có thể đạt được cảm giác “phê”.

Câu 4: Cocain là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cocain?
Trả lời:
21



Cocain là một chất ma túy thuộc nhóm kích thích có khả năng gây nghiện. Nó
được chiết xuất từ lá coca, một loại cây mọc ở Nam Mỹ. Trong qua khứ, người dân Nam
Mỹ đã nhai và ăn lá coca (Erythroxylon coca).
Cocain có 2 dạng:

Cocain dạng bột

Cocain dạng tinh thể hay“Crack”

- Dạng bột: Là chất bột màu trắng. Những người bán Cocain thường trộn Cocain
với các tạp chất khác như tinh bột ngô, phấn rôm hoặc đường. Họ cũng trộn Cocain với
các chất kích thích khác như amphetamine.
- Dạng tinh thể: Một loại Cocain dùng để hút có dạng tinh thể như pha lê gọi là
“crack”. Từ này dùng để chỉ âm thanh được tạo ra khi nó nứt ra lúc đun nóng.
Người dùng chủ yếu dùng cocaine bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch, hoặc bằng đường
hít đường mũi và hút. Khi sử dụng qua đường hít bột cocaine qua mũi, nó được hấp thụ
vào máu qua niêm mach mũi. Người dùng cũng có thể chà cocain lên nướu (đường uống)
và vào quá qua niêm mạc nướu. Hòa tan cocaine trong nước và tiêm (tiêm tĩnh mạch) sẽ
giải phóng thuốc trực tiếp vào máu và tăng cường cường độ tác dụng của nó. Khi mọi
người hút cocaine vào phổi sẽ hấp thụ vào máu nhanh như tiêm.
Câu 5: Thuốc lắc là gì?
Trả lời:
Thuốc lắc thành phần chính là 3,4-methylenedioxy-methamphetamine (MDMA).
Đây là một loại ma túy tổng hợp làm thay đổi tâm trạng và nhận thức. Vì thành phần
tương tự amphetamine (hàng đá) nên nó tương tự hàng đá về tác dụng. Đây là chất kích
thích và gây ảo giác, tạo ra cảm giác tăng năng lượng, khối cảm, gây bóp méo và nhận
thức về thời gian. Tên gọi khác của thuốc lắc (MDMA) là thuốc Ecstasy hoặc Molly.
Hầu hết thuốc lắc đều dạng viên nén. Những viên thuốc lắc có thể có các màu sắc

khác nhau và trên viên thuốc thường được in logo, hình ảnh. Đơi khi thuốc lắc cũng được
bán dưới dạng bột tinh thể, đựng trong các viên nang.
22


Thuốc lắc dạng viên
Trên thực tế, thuốc lắc trên thị trường khơng tinh khiết. Nó được trộn hoặc thay
thế bằng cathinones tổng hợp, loại chất thường thấy trong “muối tắm” (một loại chất kích
thích). Một số thuốc lắc dạng viên nén khi được kiểm nghiệm cịn chứa caffein,
dextromethorphan (có trong một số loại xi-rô ho), amphetamine, PCP, hoặc cocain.
Câu 6: Chất kích thích tem là gì?
Trả lời:
Tên khoa học: Lysergic acid diethylamide (LSD). Tên phổ biến hoặc tên đường
phố: “tem”. LSD (lysergic acid diethylamide) là một chất gây ảo giác cực mạnh. Nó được
tổng hợp từ axit lysergic, tìm thấy ở nấm ergot. Đây là một loại nấm mọc trên lúa mạch
đen và các loại ngũ cốc. Tác dụng rất mạnh nên liều dùng thường chỉ trong phạm vi
microgam. Tác động của nó thường bao gồm cảm giác kích thích, vui vẻ, dễ chịu nhưng
cũng có thể dẫn đến cảm giác khó chịu, đơi khi là hoảng sợ.
Các chế phẩm của LSD

LSD dạng tem

LSD dạng gelatin

23


LSD dạng viên

LSD dạng lỏng, dạng tác dụng

mạnh nhất
Câu 7: Cỏ Mỹ là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cỏ Mỹ?
Trả lời:
Cỏ Mỹ thực chất là “cần sa tổng hợp” được phun trên thực vật khô, băm nhỏ. Chất
này cịn được gọi là thảo dược. Những hóa chất này được gọi là cannabinoids vì tương tự
như hóa chất trong cần sa. Do sự giống nhau này, cannabinoids tổng hợp đôi khi được gọi
là “cần sa tổng hợp”.
Những người bán loại ma túy này thường quảng cáo rằng đây là loại ma túy tự
nhiên và vô hại. Nhưng điều này là sai sự thật. Trên thực tế, chúng khơng an tồn và ảnh
hưởng đến não mạnh hơn nhiều so với cần sa. Tác dụng thực tế của chúng có thể khơng
thể đốn trước và trong một số trường hợp có thể tử vong.

Người sản xuất bán các sản phẩm này đầy màu sắc để thu hút người tiêu dùng.
Nhiều nhãn hiệu hiện đang tồn tại, bao gồm K2, Spice, Joker, Black Mamba, Kush và
Kronic. Các hóa chất được sử dụng vơ cùng độc hại và có khả năng gây lạm dụng cao.
Nên chất này đã bị cấm. Tuy nhiên, người sản xuất đã lách luật này bằng cách thay đổi
các cơng thức hóa học trong hỗn hợp. Điều này mang niềm tin rằng các sản phẩm
cannabinoid tổng hợp là “tự nhiên” và vơ hại. Đây có lẽ là lí do giới trẻ sử dụng chúng
ngày càng nhiều. Một lý do khác để sử dụng là các xét nghiệm tiêu chuẩn khơng thể dễ
dàng phát hiện các hóa chất được sử dụng trong các sản phẩm này.
24


Câu 8: Nấm thần là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của heroin?
Trả lời:

Nấm có chứa psilocybin được gọi là nấm thần (hay nấm ma thuật). Psilocybin là
một chất kích thích thần kinh có trong hơn 100 loại nấm. Nó là một chất có khả năng gây
lạm dụng cao và khơng phục vụ mục đích y tế hợp pháp. Hiện nay, người ta sử dụng
psilocybin như một loại thuốc giải trí. Nó mang lại cảm giác hưng phấn và trải nghiệm

cảm giác khác lạ giống chẩt gây ảo giác như LSD.
Psilocybin là một chất gây ảo giác tác động bằng cách kích thích thụ thể serotonin.
Phần não này ảnh hưởng đến tâm trạng, nhận thức và nhận thức. Psilocybin có thể gây ra
ảo thị hoặc ảo thính, làm biến dạng nhận thức của người đó về mơi trường xung quanh.
Các tác dụng gây ảo giác của psilocybin thường xảy ra trong vòng 30 phút sau dùng dài
từ 4 đến 6 giờ. Ở một số cá nhân, những rối loạn tri giác và tư duy có thể kéo dài trong
vài ngày
Người dùng thường sử dụng nấm thần pha với nước và như trà hoặc ăn trực tiếp
nó. Một số người bán nghiền nhỏ nấm và chế thành dạng viên nang. Một số người dùng
khác lại dùng sô cô la để che những nấm này.
Câu 9: Lá Khát là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của lá khát?
Trả lời:

25


×