Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã trung phúc huyện trùng khánh tỉnh cao bằng giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.8 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

HÀ VĂN QUÁN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG PHÚC,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2015-2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

HÀ VĂN QUÁN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG PHÚC,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2015-2017

Giảng viên HD


: ThS. Nguyễn Thùy Linh

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và đƣợc rèn luyện tại Trƣờng Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên dƣới sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ trong trƣờng
nói chung và khoa Quản lý tài nguyên nói riêng em đã đƣợc trang bị kiến thức cơ
bản và chuyên môn cũng nhƣ lối sống, tạo cho em một hành trang vững chắc trong
cuộc sống sau này.
Xuất phát từ lịng kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Trung Phúc đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài. Đặc biệt
để hồn thành báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
bản thân, em còn đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cơ giáo ThS.
Nguyễn Thùy Linh ngƣời đã hƣớng dẫn em thực hiện đề tài này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhƣng
do chƣa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp của thầy cơ giáo để đề tài của em đƣợc hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2017
Sinh viên

Hà Văn Quán



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế xã Trung Phúc ........................ 26
Bảng 4.2 : Tình hình dân số và lao động xã giai đoạn 2014-2016 ........................... 27
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn xã năm 2016..................................... 32
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Trung Phúc năm 2014 ............. 35
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Trung Phúc năm 2015 ............. 37
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Trung Phúc năm 2016 ............. 38
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Trung Phúc giai đoạn
2014-2016.................................................................................................................. 39
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSDĐ nông nghiệp của xã Trung Phúc, huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016 .......................................................... 40
Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSDĐ phi nông nghiệp của Xã Trung Phúc, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016 ............................................... 42
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Trung Phúc
giai đoạn 2014- 2016 ................................................................................................. 44
Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân theo đơn vị
hành chính trên địa bàn xã Trung Phúc giai đoạn 2014 - 2016 ................................ 45
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá hiểu biết chung về GCNQSDĐ, về trình tự thụ tục
cấp GCNQSDĐ ......................................................................................................... 47
Bảng 4.13: Kết quả đánh giá về điều kiện cấp GCNQSDĐ ..................................... 49
Bảng 4.14: Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất .................................................... 51
Bảng 4.15: Kết quả đánh giá về nội dung ghi trên GCNQSDĐ ............................... 52


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CT-TTg

chỉ thị Thủ tƣớng

ĐKTK

Đăng ký thống kê

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân


HSĐC

Hồ sơ địa chính

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

TT-BTNMT

Thơng tƣ Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

VPĐK

Văn phòng đăng ký

V/v


Về việc


iv

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ .....................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nƣớc về đất đai ..............................................................4
2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ ................................7
2.1.3. Cơ sở pháp lý của cơng tác cấp GCNQSDĐ ..................................................10
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nƣớc và ngồi nƣớc .......................................15
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên thế giới ..........................................................15
2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam .............................................................17
2.2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ của xã Trung Phúc, Huyện Trùng Khánh, Tỉnh
Cao Bằng ...................................................................................................................19
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................21
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................22

3.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp..................................................................................22
3.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ...................................................................................22
3.4.3. Phƣơng pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu ............................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trung Phúc, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ....................................................................................23


v

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã .......................28
4.2. Sơ lƣợc về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã
Trung Phúc ................................................................................................................28
4.2.1. Sơ lƣợc công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của xã Trung Phúc, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ....................................................................................28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Trung Phúc .....................................................32
4.2.3. Đánh giá về tình hình sử dụng đất của xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng ............................................................................................................34
4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014- 2016 ........................................................................35
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Phúc theo thời
gian ............................................................................................................................35
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Thƣợng giai đoạn
2014- 2016 ................................................................................................................40
4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tƣợng sử dụng đất trên địa bàn
xã Trung Phúc giai đoạn 2014- 2016 ........................................................................44
4.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về công tác cấp GCNQSDĐ.................47
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho cơng tác cấp

GCNQSDĐ của xã Trung Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng .....................54
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn .....................................................................................54
4.4.2. Giải pháp thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã ........................55
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................58


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quýgiá của mỗi quốc gia, là điều kiện
tồn tại và phát triển con ngƣời và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tƣ liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn
phân bố của các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh
quốc phịng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng có một quỹ đất đai nhất định đƣợc giới
hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này đƣợc thực hiện
theo quy định của Nhà nƣớc, tuân thủ Luật Đất Đai và những văn bản pháp lý có
liên quan.
Theo Luật Đất Đai năm 2013 thì đất đai thuộc sở hữu tồn dân và do Nhà
nƣớc thống nhất quản lý. Hiện nay đất nƣớc ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa cùng với sự tăng nhanh dân số và sự phát triển của kinh tế đã gây áp lực
rất lớn cho đất đai, trong khi đó diện tích đất lại khơng hề đƣợc tăng lên. Vì vậy địi
hỏi con ngƣời phải biết sử dụng một cách cho hợp lí nguồn tài nguyên đất đai có
giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất đai là một vấn đề hết sức nóng
bỏng, các vấn đề này ngày càng phức tạp và nhảy cảm. Do vậy hoạt động quản lý
đất đai của nhà nƣớc có vai trị quan trọng để xử lí những trƣờng hợp vi phạm luật

đất đai, tranh chấp đất đai, đảm bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội.
Tuy công tác cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài
sản khác gắn liền với đất, ở nƣớc ta vẫn còn chậm và thiếu sự đồng bộ ở các vùng
khác nhau và những tiến trình thực hiện cũng khác nhau do những nguyên nhân chủ
quan và khách quan trên địa bàn của từng địa phƣơng.
Trung Phúc là một xã miền núi, có những mặt hạn chế và tiềm năng đất đai.
Trong nhiều năm qua nhu cầu về đất đai trên địa bàn xã ngày càng tăng. Trong khi
đó vấn đề quản lý đất đai trên tồn xã vẫn cịn nhiều hạn chế và công tác này vẫn
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Ngoài ra việc xây dựng các quy hoạch kế hoạch của
các cấp các ngành đang còn chồng chéo thiếu đồng bộ cũng đã tạo ra những khó


2

khăn cho vấn đề quản lý đất trên địa bàn xã.
Nhận thức đƣợc thực tiễn và tầm quan trọng của cơng tác điều tra đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất,với vai trò là một sinh viên thực tập tốt nghiệp,
đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu trƣờng, Ban giám hiệu khoa Quản lý tài nguyên,
trƣờng Đại học Nông lâm,Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Trung Phúc,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2016''
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tìm hiểu các chính sách và văn bản liên quan đến cơng tác cấp
GCNQSDĐ, qua đó hiểu rõ đƣợc cơng tác cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam và một số
tỉnh thành cụ thể trong nƣớc. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Trung
Phúc, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016, nhằm đƣa ra
những thành tựu đạt đƣợc và những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác cấp
GCNQSDĐ tại xã và đề xuất hƣớng giải quyết những tồn tại vƣớng mắc đó.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã trong mối liên hệ với
công tác cấp GCNQSDĐ ở xã Trung Phúc.
- Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất của xã Trung Phúc.
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Trung Phúc,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 – 2016 thơng qua kết quả tình
hình cấp GCNQSDĐ theo đối tƣợng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, thời gian.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp
làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Trung Phúc, huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằngtrong giai đoạn 2014 - 2016 và trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em đã học hỏi đƣợc và rút ra đƣợc nhiều kiến
thức, nhất là trong công tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời tiếp cận và thấy đƣợc những


3

thuận lợi, khó khăn của cơng tác cấp GCNQSDĐ trong thực tế.
Đồng thời nắm vững hơn những quy định của Luật Đất đai năm 2013 và
những văn bản dƣới luật về đất đai của Trung Ƣơng và ở địa phƣơng trong công tác
cấp GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy đƣợc những việc đã làm
đƣợc và chƣa làm đƣợc trong quá trình thực hiện công tác này.
Đƣa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đƣa ra những giải pháp
phù hợp để cơng tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và cơng tác quản lý nƣớc về đất đai
nói chung đƣợc tốt hơn.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở lý luận của nhà nước về đất đai
2.1.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc đối với đất đai, đó là hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại đất theo quy
hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.
Để công tác quản lý cũng nhƣ vấn để sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao
nhất tại Điều 22 (Luật đất đai năm 2013)[5] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà nƣớc
về đất đai nhƣ sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.



5

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Có thế thấy rằng với 15 nội dung này Nhà nƣớc đã tạo đƣợc cơ sở khoa học,
căn cứ pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai. 15 nội dung này có mối
quan hệ biện chứng với nhau luôn hỗ trợ bổ xung cho nhau, nhằm thiết lập một cơ
chế pháp lý chặt chẽ, thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng đảm bảo cho việc sử
dụng đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, bền vững.
2.1.1.2. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách, v.v., chứa
đựng những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của
đất đai đƣợc thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính đƣợc lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN và MTcó trách nhiệm lập,
chỉnh lý, quản lý HSĐC gốc và sao gửi cho VPĐK quyền sử dụng đất thuộc
phòng TN và MT, UBND xã, phƣờng, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý
đất đai của của địa phƣơng.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc sở TN và MT có trách nhiệm gửi,
trích sao HSĐC đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho VPĐK quyền sử
dụng đất thuộc phòng TN và MT và UBND xã, phƣờng, thị trấn. VPĐK quyền
sử dụng đất thuộc phịng TN và MT, cán bộ địa chính xã, phƣờng, thị trấn có
trách nhiệm chỉnh lý bản sao HSĐC phù hợp với HSĐC gốc.



6

Căn cứ vào Luật Đất đai 2013[5], Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ số
24/2014/TT-BTNMT hƣớng dẫn lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ mục kê;
- Sổ địa chính;
- Sổ theo dõi biến động đất đai;
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thơng tin sau:
- Số liệu, kích thƣớc, hình thể, diện tích, vị trí;
- Ngƣời sử dụng đất;
- Nguồn gốc, mục đính, thời hạn sử dụng đất;
-Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền và những hạn chế về
quyền của ngƣời sử dụng đất.
- Biến động trong q trình sử dụng đất và thơng tin khác có liên quan.
Hồ sơ địa chính đƣợc thiết lập trên đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn do
cán bộ địa chính lập dƣới sự chỉ đạo của phịng Tài nguyên và Môi Trƣờng
huyện kiểm tra nghiệm thu của sở Tài ngun và Mơi Trƣờng.
Hồ sơ địa chính chỉ đƣợc chỉnh lý biến động khi mà đầy đủ các thủ tục
pháp lý về biến động đó.
Hồ sơ địa chính phải đƣợc lập đầy đủ nội dung, rõ ràng, đúng quy cách
nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất.
2.1.1.3. Quyền của người sử dụng đất
Căn cứ theo điều 166 Luật đất đai năm 2013[5] quy định quyền chung của
ngƣời sử dụng đất nhƣ sau:
- Đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất.
- Hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất.


7

- Hƣởng các lợi ích do cơng trình của Nhà nƣớc phục vụ việc bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp.
- Đƣợc Nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
- Đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ khi ngƣời khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
về đất đai của mình.
- Đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất
Ở Việt Nam, nhà nƣớc là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhƣng không trực
tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chứ, hộ gia đình, cá
nhân.... Chứng thƣ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà Nƣớc với ngƣời
sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận là quyền sử đất.
GCNQSD đất là cơ sở để ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho
ngƣời sử dụng đất (Luật đất đai 2013)[5]
2.1.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Đƣợc quy định tại chƣơng VII, mục 2, Điều 98 (Luật đất đai năm 2013)[5];
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đang sử
dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, thị trấn mà có u cầu
thì đƣợc cấp một GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những
ngƣời có chung quyền sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền


8

với đất và cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận; trƣờng hợp các chủ sử dụng, chủ
sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho ngƣời đại diện.
- Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đƣợc
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất sau khi đã hồn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc miễn, đƣợc
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đƣợc
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một ngƣời.
- Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
của vợ hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.

- Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những ngƣời sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất đƣợc xác định theo
số liệu đo đạc thực tế. Ngƣời sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.


9

- Trƣờng hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực
tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn (nếu có) đƣợc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của
Luật này.
2.1.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Đƣợc quy định tại Điều 105 (Luật đất đai 2013) [5]:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tƣnƣớc ngoài thực hiện dự án
đầu tƣ; tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc
ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trƣờng cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng

đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

- Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xâydựng mà thực
hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng
nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun và mơi trƣờng
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.1.2.4. Điều kiện cấ p GCNQSDĐ
Theo điều 99, (Luật đất đai 2013)[5] quy định điều kiện cấp GCNQSDĐ nhƣ
sau: Nhà nƣớc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản khác gắn liền với đất cho các trƣờng hợp sau đây:


10

- Ngƣời đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ theo quy định tại
các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
- Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; ngƣời nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng để thu hồi nợ;
- Ngƣời đƣợc sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành;
- Ngƣời trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Ngƣời sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Ngƣời mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Ngƣời đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; ngƣời mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;
- Ngƣời sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm ngƣời sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
- Ngƣời sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại do Giấy chứng nhận bị mất.
2.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
* Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
-Trƣớc khi luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật Đất đai năm 1988 đƣợc ban hành, lần đầu tiên về quản lý Đất đai đã
từng bƣớc đi vào nề nếp và thực hiện theo quy định. Nhƣng sau 5 năm thực hiện
luật Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhƣợc điểm không phù hợp với thực tiễn, không
phát huy đƣợc vai trò của Đất đai trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Do đó,
năm 1992 hiến pháp mới ra đời thay đã thế cho hiến pháp năm 1980; Để phù hợp


11

với tình hình mới thì luật Đất đai 1993, điều 13 nêu rõ 7 nội dung quản lý Nhà nƣớc
về Đất đai. Tuy luật Đất đai năm 1993 đã giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về
Đất đai đƣợc rễ ràng hơn, đó là quản lý theo pháp luật đến từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất với việc Nhà nƣớc ban hành rất nhiều các Quyết định, nghị định, công
văn, thông tƣ, chỉ thị để hƣớng dẫn việc thực hiện nhƣ:
+ Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 về giao đất nơng nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử dụng sản xuất
nơng nghiệp.
+ Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 quy định về việc giao đất
Lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm

nghiệp.
+ Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất đô thị;
+ Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng Cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động Đất đai;
+ Cơng văn số 647/CV-ĐC của Tổng Cục Điạ chính ngày 31/01/1995 về việc
hƣớng dẫn xử lý một số vấn đề Đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Cơng văn 897/CV-ĐC của Tổng cục địa chính ngày 28/06/1995 về việc
cấp GCNQSD đất cho các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải,
thƣơng mại dịch vụ;
+ Chỉ thị 245/CP-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tƣớng Chính phủ về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong
nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất.
+ Thông tƣ số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính
hƣớng dẫn thủ tục ký Đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất.
+ Chỉ thị 10/1998/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 20/12/1998 về
việc đẩy mạnh và hồn thành giao đất, cấp GCNQSD đất nơng nghiệp.


12

+ Chỉ thị 10/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
đẩy mạnh và hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông
thôn vào năm 2000.
+ Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất.
+ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số
biện pháp hồn thành cấp GCNQSD đất nông nghịêp, đất lâm nghiệp, đất ở nông

thôn vào năm 2000.
+ Công văn số 776/CP-NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
+ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy
định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nơng nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
+ Nghị định số 04/2002/NĐ-CP về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai. Song trên thực tế, do nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, do địi hỏi
của xã hội thì việc quản lý và sử dụng đất cần phải phù hợp hơn nữa, phải sát sao
hơn nữa mặc dù Nhà nƣớc đã ban hành nhiều luật định để bổ sung, để điều chỉnh
nhƣng vẫn khơng đáp ứng đƣợc tình hình thực tế. Việc ra đời của luật Đất đai năm
2003 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004) là điều cần thiết cho sự phát triển của
nền kinh tế, cho sự phát triển của xã hội. Do đó cơng tác quản lý và sử dụng Đất đai
đƣợc củng cố thêm rất nhiều bằng việc nhà nƣớc đã ban hành và các văn bản pháp
luật hƣớng dẫn thi hành nhƣ:
+ Chỉ thị 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai thi hành Luật
Đất đai năm 2003.
+ Thông tƣ 05/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên môi
trƣờng hƣớng dẫn một số điều của Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 /10/2004
của Chính Phủ về thi hành luật Đất đai.


13

+ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng ban hành quy định về GCNQSD đất.
+ Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu

nại về Đất đai.
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất.
+ Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên môi
trƣờng quy định về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất.
Các văn bản trên đã góp phần khơng nhỏ cho cơng tác quản lý Nhà nƣớc về Đất đai
đƣợc tốt hơn bổ sung và hoàn thiện hơn hệ thống Luật Đất đai làm cho công tác
đăng ký Đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học
và thống nhất cao. Qua hàng loạt các văn bản trên ta thấy đƣợc chính sách Đất đai
ln đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền
kinh tế nƣớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng . Việc đẩy mạnh và sớm
hoàn thành đăng ký Đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp cho ngƣời sử
dụng đất yên tâm đầu tƣ vào Đất đai để sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nƣớc.
* Sau khi luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trƣờng hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã
hội chủ nghĩa trƣớc ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với
trƣờng hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại
Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.


14

- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở đƣợc xác lập trƣớc ngày
01/07/1991 có ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài tham gia làm cơ sở xác định

đối tƣợng đƣợc cấp GCN trong những trƣờng hợp có tranh chấp.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
- Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về hồ sơ địa chính.
- Thơng tƣ 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về bản đồ địa chính.
- Thơng tƣ 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính hƣớng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tƣ số 77/2014/TT-BTC ngày 16/ 06/ 2014 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
* Một số văn bản của tỉnh, huyện về công tác cấp GCNQSDĐ


15

Công tác cấp GNQSDĐ ở cao Bằng đƣợc tác giả Lê Quang Huy (2014) tổng

hợp, bao gồm:
- Quyết định số 2173/QĐ-UBND ngày 30/10/2009 của UBND tỉnh Cao
Bằng phê duyệt đầu tƣ dự án: xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính 18 xã thuộc huyện
Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 3715/QĐ-UBND ngày 26/11/2013 của UBND huyện Trùng
Khánh về việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau đo đạc, lập
bản đồ địa chính cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã Trung Phúc,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng theo dự án 18 xã.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nƣớc và ngồi nƣớc
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên thế giới
Tổng diện tích đất tự nhiên trên tồn thế giới là 511 triệu km2 trong đó đất
lục địa có 118 triệu km2, đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của bất kỳ quốc gia
nào. Vì vậy các nƣớc trên thế giới đều quản lí nguồn tài nguyên này hết sức chặt
chẽ, tùy theo điều kiện cụ thể mỗi quốc gia có một cách quản lí đất đai riêng.
Ở Mỹ: Mỹ là một quốc gia phát triển đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nhà nƣớc thống nhất quản lý. Đến nay họ đã đƣợc hoàn thành việc cấp GCNQSD
đất và hồn thiện hồ sơ địa chính. Họ đã xây dựng đƣợc hệ thống lƣu trữ trong máy
tính. Qua đó có thể lƣu trữ thơng tin đất đai về từng thửa đất, từng chủ sử dụng một
cách nhanh nhất và chính xác nhất.
Ở Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tƣ nhân sở hữu, trong đó nhà nƣớc chỉ quản lý
5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều công nghệ hiện đại.
Họ không cấp GCNQSD đất mà quản lý bằng các dữ liệu trong hệ thống thơng tin
đất đai. Ngồi ra mỗi chủ sử dụng đất đƣợc cấp sơ đồ trích lục thửa đất của mình sở
hữu, trên bản đồ đó thể hiện tọa độ các điểm, diện tích, vị trí hình thể của thửa đất.
Để làm đƣợc điều này Ba Lan hoàn thiện hệ thống lƣới đo vẽ trên toàn thể lãnh thổ.
Đồng thời thông qua hệ thống thông tin đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ
hỏi đáp liên quanđến từng thửa đất nhƣ giá cả, giá cho thuê.


16


Ở Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia thuộc vùng Đơng Nam Á, nằm trong
khối ASEAN, có điều kiện kinh tế - xã hội gần giống nhƣ Việt Nam. Đó là manh
mún tập quán trồng lúa nƣớc có từ lâu đời. Vì vậy Thái Lan cũng cấp GCNQSD
đất, bất cứ đơn kê khai nào cũng đƣợc cấp GCNQSD đất. Song do tình hình phức
tạp của các loại đất, từng chủ sử dụng nên việc cấp GCNQSD đất đƣợc chia thành
các loại nhƣ sau:
- Đất có đủ GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì đƣợc cấp sổ đỏ.
- Đất khơng có nguồn gốc rõ ràng thì cấp sổ xanh.
- Đất thiếu GCNQSD đất, giấy tờ hợp lệ thì đƣợc cấp sổ vàng.
Trong quá trình sử dụng đất nếu đủ GCNQSD đất tờ hợp lệ và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc thì sẽ đƣợc thực hiện cấp sổ đỏ, một nhà nƣớc Châu
Á cũng quản lí theo cách này.
Ở Singapore: Quy định rõ ràng đất đai do Cục đất đai Nhà nƣớc thống nhất
quản lý. Bất kể đơn vị cá nhân nào có nhu cầu sử dụng đất công hữu hay tƣ hữu,
nhất thiết phải đến cục đất đai xin phép.
Ở Nhật Bản: Lại đƣa ra một số quy định pháp Luật Đất đai nhƣ luật về phát
triên tổng hợp đất đai Quốc gia, Luật sơng ngịi, Luật khai thác mỏ, ở đây họ cũng
quản lý đất đai tƣơng tự nhƣ Mỹ và một số nƣớc khác
Ở Pháp: Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu tồn dân. Nƣớc Pháp đã thiết
lập đƣợc hệ thống thơng tin, đƣợc nối mạng truy cập từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Đó là hệ thống tin học hồn chỉnh (phục vụ trong quản lý đất đai). Nhờ hệ thống
này mà họ có thể cập nhật các thơng tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng,
thƣờng xuyên và phù hợp và cũng có thể cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời đến
từng khu vực, từng thửa đất.
Tuy nhiên, nƣớc Pháp không tiến hành cấp GCNQSDĐ mà họ tiến hành quản
lý đất đai bằng tƣ liệu đã đƣợc tin học hoá và tƣ liệu trên giấy, bao gồm: các chứng
thƣ bất động sản và sổ địa chính. Ngồi ra, mỗi chủ sử dụng đất đƣợc cấp một trích
lục địa chính cho phép chứng thực chính xác của các dữ liệu địa chính đối với bất
kỳ bất động sản nào cần đăng ký.



17

Ở Ôtrâylia: Đây là một nƣớc rộng lớn, bốn bề là biển, tỷ lệ diện tích trên
đầu ngƣời cao, 90% quỹ đất tự nhiên là do tƣ nhân sở hữu. Khi Nhà nƣớc muốn sử
dụng thì họ phải tiến hành làm hợp đồng thuê đất của tƣ nhân. Để quản lý tài
nguyên đất, Ôtrâylia đã tiến hành cấp GCNQSDĐ và tiến hành hồn thiện hệ thống
thơng tin đất. Vì vậy, các giao dịch về đất đai rất thuận tiện, quản lý đất đai rất
nhanh chóng.
Dù ở bất kỳ quốc gia nào, việc quản lý và sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả
ln là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn tài nguyên này.
2.2.2. Tình hình cấp GCQSDĐ ở Việt Nam
2.2.2.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai 2013
Công tác cấp GCNQSD đất đƣợc đẩy mạnh hơn đến nay có 13 tỉnh
CGCNQSD đất đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính (đất sản
xuất nông nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn), 14 tỉnh đạt 80- 90%, 10 tỉnh đạt 70
- 80%, còn lại đạt dƣới 70%. Kết quả CGCNQSD đất của cả nƣớc đến ngày 31
tháng 12 năm 2008 nhƣ sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: cấp đƣợc 13.686.351 giấy với diện tích
là 7.485.643ha, đạt 82,3% diện tích cần cấp trong đó cấp cho các hộ gia đình là
13.682.327 giấy với diện tích là 6.963.330ha, cấp cho tổ chức đƣợc 5.024 giấy với
diện tích là 522.313ha. Cụ thể có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80 - 90%, 8
tỉnh đạt 70 - 80%, 12 tỉnh đạt 50 - 70%, 2 tỉnh còn lại đạt dƣới 50%.
- Đối với đất lâm nghiệp: đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích 8.116.154ha,
đạt 62,1% diện tích cần cấp. Trong đó có 13 tỉnh đạt trên 90% diện tích cần cấp, 7
tỉnh đạt 80-90%, 5 tỉnh đạt 70-80%, 8 tỉnh đạt 50-70%, 31 tỉnh dƣới 50%. Việc
CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do
khơng có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tƣ để lập bản đồ địa chính

mới cho tồn bộ đất lâm nghiệp nên đã đẩy nhanh công tác CGCNQSD đất cho đất
lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến nay tiến độ CGCNQSD đất cho đất lâm nghiệp ở một
số địa phƣơng vẫn cịn chậm vì đang chờ quy hoạch lại 3 loại rừng và quy hoạch lại


18

đất do các lâm trƣờng quốc doanh đang sử dụng cùng với việc sắp xếp đổi mới các
lâm trƣờng.
- Đối với đất nuôi trồng thuỷ sản: đã cấp 642.545 giấy với diện tích
478.255ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp, cịn 2 tỉnh chƣa triển khai một cách sâu
rộng về CGCNQSD đất cho đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đối với đất ở đô thị: đã cấp cho 2.837.616 giấy với diện tích 64.357ha đạt
62,3% diện tích cần cấp. Trong đó có 17 tỉnh đạt trên 90% diện tích cần cấp, 6 tỉnh
đạt 80-90%, 6 tỉnh đạt từ 70-80%, 15 tỉnh đạt từ 50-70%, cịn lại dƣới 50%.
- Đất ở nơng thơn: đã cấp 11.705.664 giấy với diện tích 383.164ha đạt
76,5% diện tích đất cần cấp. Trong đó có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh đạt80-90%,
10 tỉnh đạt 70 - 80%, 12 tỉnh đạt 50 - 70%, còn lại dƣới 50% diện tích đất cần cấp.
- Đất chuyên dùng: đã cấp 71.879 giấy với diện tích 208.828ha, đạt 37,4%
diện tích đất cần cấp. Trong đó có 10 tỉnh đạt trên 90%, 15 tỉnh đạt 70 - 80%, 10
tỉnh đạt 50-70%, còn lại dƣới 50%. Việc CGCNQSD đất cho đất chuyên dùng nói
chung khơng vƣớng mắc nhƣng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chƣa tập chung chỉ đạo
thực hiện.
- Đất cơ sở tơn giáo, tín ngƣỡng: đã cấp 10.207 giấy với diện tích 6.291ha,
đạt 40,4% diện tích cần cấp. Việc CGCNQSD đất cho đất loại này chủ yếu trong 3
năm 2005 - 2007. Trong thực tế, việc ban hành Nghị đinh số 84/2007/NĐ-CP đã tạo
thuận lợi cho việc đẩy nhanh CGCNQSD đất đối với loại đất này.

2.2.2.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai 2013 có hiệu lực
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trong năm 2014, cả nƣớc đã cấp đƣợc

41,6 triệu giấy CNQSDĐ với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các
loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận.
Thứ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT) Trần Hồng Hà cho biết,
ngay sau khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT, UBND 22 các tỉnh,
thành phố đã thƣờng xuyên theo dõi tình trình triển khai để kịp thời hƣớng dẫn, giải
quyết nhằm mục tiêu cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (GCNQSDĐ) theo yêu cầu của Quốc hội.


×