MỤC LỤC
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………..
1
III. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………
1
IV. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….....................2
V. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….
2
VI. Kế hoạch nghiên cứu……………………………………………………….
2
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……………………………………………
2
I. Cơ sở lý luận………………………………………………………………….
2
II. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………
2
1. Thực trạng về nhà trường………………………………………………..
2
2. Thực trạng về đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng……………………………
3
III. Các biện pháp thực hiện…………………………………………………….
3
1. Bồi dưỡng nhân viên thông qua các hoạt động..................................................................... 4
1.1. Phân công nhiệm vụ........................................................................................................................ 4
1.1.1. Mục tiêu của biện pháp……………………………………………….
4
1.1.2. Cách tiến hành………………………………............................................................... 4
1.2. Bồi dưỡng nhân viên thông qua việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn...............6
1.2.1. Mục tiêu của biện pháp……………………………………………….
6
1.2.2. Cách tiến hành………………………………...................................
6
2. Bồi dưỡng nhân viên thông qua hội thi nhân viên giỏi.................................................... 7
2.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng................................................................................................................ 7
2.1.1. Mục tiêu của biện pháp………………………………………….......................7
2.2.2. Cách tiến hành………………………………............................................................. 7
2.2. Bồi dưỡng kiến thức tham gia thi lý thuyết cho nhân viên......................................... 8
2.2.1 . Mục tiêu của biện pháp……………………………………………….
8
2.2.2. Cách tiến hành………………………………...............................................8
2.3. Bồi dưỡng kỹ năng thực hành tay nghề cho nhân viên............................................... 10
2.3.1. Mục tiêu của biện pháp………………………………………………..
10
2.3.2. Cách tiến hành………………………………...............................................10
IV. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm…………………………………………....
13
V. Bài học kinh nghiệm………………………………………………………....
14
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………
14
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………
16
PHẦN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………
17
PHỤ LỤC (Bảng khảo sát nhân viên; Bảng thống kê trình độ nhân viên; Bảng
18
phân cơng nhiệm vụ; Bảng phân công dây chuyền; Đề thi lý thuyết; Bảng kết
quả cân của trẻ; Ảnh minh họa)
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong Khoa học Giáo dục mầm non, chăm sóc trẻ em là hoạt động ni
dưỡng, giáo dục, theo dõi q trình phát triển của trẻ. Trong đó, ni dưỡng trẻ
là khâu quan trọng góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển của trẻ. Do đó, cần
phải có các biện pháp quản lý chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ tốt
để trẻ phát triển tồn diện. Để có được chất lượng ni dưỡng trẻ tốt thì việc bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trực tiếp chăm sóc,
ni dưỡng trẻ là vơ cùng cần thiết, đặc biệt là đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng,
bởi họ là những người nấu những bữa ăn ngon mang đến cho trẻ hàng ngày và
tạo nên những thực đơn giàu dưỡng chất, phù hợp với sự phát triển của trẻ.
Trường Mầm non 20-10, quận Hồn Kiếm thực hiện mơ hình trường mầm
non CLC từ năm học 2014-2015, đến nay là năm học thứ 6. Đó là những thuận lợi
nhưng cũng là áp lực rất lớn, do yêu cầu của phụ huynh và xã hội đòi hỏi nhà trường
đáp ứng ở mức độ rất cao về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tuy đã tăng
cường nhiều biện pháp chăm sóc, ni dưỡng trẻ, nhưng để đáp ứng tốt hơn nữa nhu
cầu của phụ huynh, nhà trường vẫn cần bổ sung thêm các biện pháp tích cực hơn.
Với vai trị là một người quản lý - Phó hiệu trưởng, phụ trách cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng tại Trường Mầm non CLC 20-10 nên tôi đã nghiên cứu rõ mục tiêu,
nhiệm vụ của giáo dục mầm non và thấy rằng: song song với việc nâng cao chất
lượng giáo dục trẻ, việc nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ là vơ cùng
cần thiết. Việc tìm ra các biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý để giúp nâng cao
chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ đáp ứng tốt mơ hình trường mầm non cơng lập
CLC tại Thủ đơ Hà Nội khiến tôi đặc biệt quan tâm. Tôi luôn đề cao công tác bồi
dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng để họ ngày càng có nhiều kinh nghiệm và
vững vàng chuyên môn. Một trong các biện pháp bồi dưỡng nhân viên mà tơi tâm
đắc đó là thơng qua việc tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi hàng năm để
luyện tay nghề nấu ăn và ôn luyện kiến thức cho nhân viên ni dưỡng.
Sau nhiều năm nghiên cứu, tìm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ
chức Hội thi Nhân viên ni dưỡng giỏi, tơi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề
tài khoa học: “Bồi dưỡng đội ngũ nhân viên thông qua các hoạt động và Hội
thi Nhân viên giỏi trường Mầm non CLC 20-10” với mong muốn góp một phần
vào việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng
trẻ một cách hiệu quả, hợp lý.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm bổ sung thêm các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng qua việc tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường để giúp
nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ, đáp ứng tốt hơn nữa u cầu của
một trường mầm non CLC tại quận trung tâm Thủ Đô Hà Nội.
III. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Các biện pháp bồi dưỡng nhân viên nuôi dưỡng thông hoạt động chuyên
môn hàng ngày và thông qua tổ chức Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp
trường tại trường Mầm non CLC 20-10, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
1
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Kết hợp nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài..
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp hội thảo, trao đổi với đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm.
- Nghiên cứu, đọc tài liệu.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài được nghiên cứu ở Trường Mầm non CLC 20-10, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
VI. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020 và
sẽ tiếp tục được nghiên cứu ở những năm học tiếp theo.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Chế độ dinh dưỡng ở trường mầm non góp phần quan trọng trong sự phát
triển của trẻ, vì thời gian trẻ hoạt động, ăn, ngủ ở trường chiếm tỷ lệ khá lớn so
với thời gian trong ngày. Nếu có chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý ở trường
mầm non sẽ giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần. Nếu dư thừa
hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc
suy dinh dưỡng. Do đó, chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng
ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là rất
quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những món
ăn đủ dinh dưỡng, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh địi hỏi nhân
viên ni dưỡng phải ln ln học hỏi, tìm tịi ra những món ăn ngon mới lạ,
hấp dẫn để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Các món ăn phải có màu sắc đẹp vì
màu sắc đẹp sẽ bắt mắt trẻ, lơi cuốn trẻ thích tìm tòi và khám phá; mùi vị phải
thơm ngon, hấp dẫn làm cho trẻ tiết dịch vị cao giúp trẻ thèm ăn, ăn ngon miệng
thì sẽ dễ tiêu hóa hơn, giúp trẻ ăn hết suất. Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi
hàng năm chính là cơ hội để nhân viên được trau dồi kiến thức, học hỏi kinh
nghiệm, sáng tạo, tìm tịi ra các món ăn mới giàu chất dinh dưỡng cho trẻ và
được thể hiện kiến thức và kỹ năng tay nghề chun mơn. Do đó, việc tổ chức
thành cơng hội thi là góp phần thúc đẩy chất lượng ni dưỡng của nhà trường.
AI. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng về nhà trƣờng
Trường Mầm non 20 - 10 được thành lập từ năm 1963 theo Quyết định của
Thành hội phụ nữ Hà Nội với nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục các cháu mầm non.
Từ năm học 2014-2015, trường thực hiện mơ hình mầm non cơng lập CLC. Do
đó, nhà trường xây dựng Chương trình bổ sung nâng cao đề ra các hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ theo tiêu chí trường mầm non CLC, phù hợp
với điều kiện của nhà trường và được Sở GD&ĐT Hà Nội phê duyệt. Từ đó đến
nay, nhà trường tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình
Giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT và Chương trình bổ sung nâng cao, hàng
năm có điều chỉnh, bổ sung phù hợp hướng phát triển của nhà trường.
2
Trường có diện tích mặt bằng là 4530m2, có 20 lớp học, 11 phòng chức
năng và các khu vui chơi phát triển vận động, trí tuệ cho trẻ. Khu nấu ăn nằm
trong khối nhà mới xây dựng vào tháng 3/2017, được bố trí trên tầng 4, đảm bảo
thơng thống khơng khí, ánh sáng tự nhiên với các trang thiết bị nhà ăn hiện đại.
Năm học 2019-2020, trường đang chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 410 cháu/20
lớp với tổng số 84 CBGVNV.
2. Thực trạng về đội ngũ nhân viên nuôi dƣỡng.
Tổ ni dưỡng có 12 nhân viên ni dưỡng do tơi phụ trách, 12/12 nhân viên
có trình độ đào tạo chun môn nấu ăn từ trung cấp trở lên. Đa số nhân viên có tay
nghề vững vàng, có 5 người đã làm việc trên 15 năm tại trường, có kinh nghiệm
chế biến các món ăn cho trẻ. Tuy nhiên, khi mới tiếp quản công việc phụ trách nuôi
dưỡng, tôi nhận thấy việc cập nhật chun mơn vẫn cịn khó khăn đối với nhân viên
do nhiều yếu tố: thời gian hạn chế, áp lực công việc và do chưa mở rộng nhận thức
(thể hiện qua Bảng khảo sát năng lực nhân viên năm học 2016-2017, phần phụ lục,
trang 18). Qua kết quả khảo sát thực trạng cho thấy: nhân viên thực hiện nội dung
chăm sóc, ni dưỡng trẻ được đánh giá ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 38,8%, mức độ
khá 33,8,%, mức độ trung bình 27,2%; tham gia thi lý thuyết, thực hành đạt loại tốt
58,3%, khá 41,7%. Vì vậy, rất cần thiết tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho
đội ngũ nhân viên, khi bồi dưỡng nên phân loại theo nhóm, bổ sung những kỹ năng,
kiến thức cịn yếu để bồi dưỡng đạt hiệu quả cao. Để công tác quản lý tổ được sát
sao, tôi lập danh sách thống kê trình độ nhân viên, để từ đó phân cơng nhiệm vụ đạt
hiệu quả cao. Thực trạng tình hình đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng qua khảo sát cho
kết quả phản ánh qua Bảng thống kê đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng (phần phụ lục,
trang 20)
Qua bảng thống kê cho thấy: trình độ đào tạo của nhân viên: đạt chuẩn
(trung cấp) là 8/12 người – 67%; trình độ trên chuẩn (cao đẳng, đại học) là
4/12 người – 33,3%. Về cơ bản, trình độ đào tạo của đội ngũ nhân viên đã đáp
ứng được yêu cầu về trình độ của nhân viên trường mầm non CLC.
Trong những năm học qua, tôi đã bồi dưỡng cho đội ngũ với những biện
pháp cụ thể, đặc biệt trong các hoạt động chuyên môn hàng ngày và qua hội thi
nhân viên nuôi dưỡng giỏi để từng bước nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trong
nhà trường. Tôi cũng rút ra được một số kinh nghiệm trong công tác quản lý.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường được tổ chức 2 lần/năm học,
vào tháng 11 và tháng 3, trong đó 1 lần thi lý thuyết và 1 lần thi thực hành. Tùy
vào điều kiện từng năm để Ban giám hiệu quyết định thời điểm tổ chức phần thi
lý thuyết hoặc thực hành. Phần thi lý thuyết gồm những nội dung: kiểm tra kiến
thức của nhân viên về Điều lệ trường mầm non; kiến thức chăm sóc ni dưỡng
trẻ theo quy chế chun mơn; kiến thức vệ sinh an tồn thực phẩm; kiến thức về
thực hiện nhiệm vụ năm học do Sở GD&ĐT Hà Nội, Phịng GD&ĐT Hồn
Kiếm và nhà trường ban hành; kiến thức về quy tắc ứng xử trong nhà trường.
Phần thi thực hành: kiểm tra kỹ năng, tay nghề nấu ăn, xây dựng thực đơn, tính
khẩu phần ăn 1 ngày cho trẻ.
Tôi luôn quan niệm, muốn cho nhân viên ni dưỡng có hiểu biết, kiến
thức, kỹ năng tốt để vững vàng tham gia hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi
3
hàng năm, thì người quản lý cần phải bồi dưỡng để họ có kiến thức, kỹ năng tốt
thực hiện nhiệm vụ chun mơn hàng ngày. Vì vậy, ngồi việc tập trung bồi
dưỡng cho nhân viên tham gia hội thi, tôi cũng chú trọng đến việc bồi dưỡng
nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chun mơn hàng ngày. Tơi tìm hiểu
năng lực của mỗi thành viên trong tổ để sắp xếp, phân công nhiệm vụ phù hợp
với năng lực của mỗi nhân viên. Dựa trên kế hoạch quản lý tổ nuôi dưỡng và kế
hoạch năm học của nhà trường, tôi lên kế hoạch bồi dưỡng nhân viên và xây
dựng các biện pháp như sau:
- Bồi dưỡng nhân viên thông qua các hoạt động
+ Phân công nhiệm vụ
+ Bồi dưỡng thông qua việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng ngày.
- Bồi dưỡng nhân viên qua hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi.
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng nhân viên.
+ Bồi dưỡng kiến thức tham gia thi lý thuyết cho nhân viên.
+ Bồi dưỡng kỹ năng thực hành tay nghề cho nhân viên.
1. Bồi dƣỡng nhân viên thông qua các hoạt động
1. 1. Phân công nhiệm vụ
1. 1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Thơng qua việc tìm hiểu từng nhân viên để bồi dưỡng và phân công nhiệm
vụ phù hợp với năng lực, chuyên môn được đào tạo.
1.1.2. Cách tiến hành
Muốn nhân viên làm tốt cơng việc hàng ngày thì ngay từ việc phân công
nhiệm vụ cho nhân viên cũng phải phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân. Dựa
trên bảng thời gian phục vụ các bữa ăn cho cô và trẻ để tôi xây dựng phân công
dây chuyền nuôi dưỡng:
Bữa
dịch
trẻ
theo nhu cầu
(210 trẻ)
ăn
đăng
7h15’
Bảng phân cơng nhiệm vụ nhóm bếp ch
Bảng phân cơng nhiệm vụ nhóm phục v
Để phân cấp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, tôi phân công nhân viên thực
hiện nhiệm vụ và phân nhóm để thuận lợi hơn trong việc bồi dưỡng như:
- Tổ trưởng tổ Nuôi dưỡng (nằm trong dây chuyền nuôi dưỡng tại khu bếp
ăn), có nhiệm vụ bao quát chung về chất lượng hoạt động của tổ Nuôi dưỡng và
chất lượng bữa ăn hàng ngày cho học sinh và CBGVNV; đảm bảo công tác vệ
sinh an tồn thực phẩm trong bếp ăn.
- Tổ phó tổ Nuôi dưỡng kiêm thủ kho (nằm trong dây chuyền nuôi dưỡng
tại khu bếp ăn), giúp tổ trưởng trong việc quản lý tổ và quản lý bữa ăn cho cô và
trẻ, quản lý kho thực phẩm.
- Nhiệm vụ của nhân viên ni dưỡng trong khu bếp (8 người), trong đó có
02 cán bộ tổ, gồm có những cơng việc như:
4
Nhân viên nấu chính (2 người) được thay đổi theo tháng, có nhiệm vụ
hàng ngày: nấu ăn sáng dịch vụ theo thực đơn ăn sáng, pha sữa sáng và chia ăn
sáng dịch vụ cho các lớp. Giao nhận thực phẩm đầu giờ và nhận bổ sung thực
phẩm trong ngày (nếu có). Kiểm tra kỹ thực phẩm về chất lượng bằng cảm quan
và kiểm tra hạn sử dụng đối với thực phẩm đóng gói. Ghi chép sổ ni dưỡng
hàng ngày theo quy định. Thực hiện theo dây chuyền nuôi dưỡng: sơ chế, chế
biến các món ăn cho cơ (bữa ăn trưa), chế biến món ăn cho trẻ theo thực đơn
(bữa chính trưa, bữa chiều). Lưu nghiệm đầy đủ thức ăn của trẻ, của CBGVNV
ít nhất 24h; Vệ sinh khu vực nấu ăn, tủ cơm, tủ lạnh.
+ Nhân viên nhóm phụ ngồi (3 người), có nhiệm vụ: sơ chế thực phẩm
theo dây chuyền, chia cơm cho trẻ theo định lượng. Đưa cơm đi các lớp, cân bàn
giao cơm, thức ăn cho giáo viên của lớp; thu bát thìa ăn xong từ các lớp, rửa dọn
dụng cụ ăn của trẻ bữa trưa và bữa chiều; vệ sinh khu bếp, xử lý rác thải.
+ Nhân viên nhóm trực bát (2 người), có nhiệm vụ: sơ chế thực phẩm theo
dây chuyền, chuẩn bị dụng cụ chia cơm và dụng cụ ăn cho các lớp: nồi, bát,
khay, thìa, mi...; phối hợp chia cơm và đưa cơm cho các lớp theo phân công;
thu dọn dụng cụ ăn từ các lớp và rửa dọn; vệ sinh xe đẩy cơm, vệ sinh bếp.
+ Nhân viên nuôi dưỡng kiêm thủ kho (1 người), có nhiệm vụ: thực hiện
nhiệm vụ sơ chế thực phẩm, chia ăn, rửa dọn theo dây chuyền; ghi sổ theo dõi
xuất, nhập kho, cuối tháng kiểm kê. Nhập lương thực, thực phẩm dự trữ trong
kho phù hợp với thời gian bảo quản để đảm bảo chất lượng thực phẩm. Xuất
thực phẩm kho có phiếu xuất kho có ký duyệt của Ban giám hiệu, kế toán ăn.
- 5 nhân viên trẻ tuổi hơn tại nhóm bếp ở các vị trí: nấu chính, phụ ngồi
hay trực bát đều được quay vòng nên mỗi nhân viên phải nắm vững những công
việc và dây chuyền nuôi dưỡng trong bếp.
- Nhân viên ni dưỡng làm cơng tác phục vụ (03 người), có nhiệm vụ:
phục vụ học sinh bữa ăn sáng dịch vụ; làm sữa chua, caramen cho trẻ theo thực
đơn hàng ngày; giặt hấp khăn mặt và đưa khăn lên các lớp; hàng ngày giặt chăn,
ga, gối, khăn trải bàn ăn và bàn giao cho các lớp theo lịch giặt. Chế biến cháo và
các món ăn dịch vụ chiều đáp nhu cầu của phụ huynh.
- Nhân viên kế toán ăn kiêm nhân viên ni dưỡng (01 người), có nhiệm
vụ: Cập nhật các loại sổ sách kế tốn ni dưỡng, chứng từ thu chi có liên quan
đến hoạt động chăm sóc, ni dưỡng, đảm bảo tài chính cơng khai. Đóng góp ý
kiến xây dựng thực đơn ăn cho trẻ. Hàng ngày gọi thực phẩm từ đơn vị cung ứng
thực phẩm sạch đã có hợp đồng với nhà trường. Hàng ngày, trao đổi thông tin
với nhân viên nuôi dưỡng về việc nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến để kịp thời
điều chỉnh những khâu chưa hợp lý. Tham gia giao nhận thực phẩm, giám sát
q trình chế biến, chia định lượng thực phẩm chín. Thường xuyên theo dõi việc
tổ chức cho trẻ ăn trên các lớp để kịp thời tham mưu với quản lý điều chỉnh thực
đơn, lượng thực phẩm cho phù hợp. Hàng tháng tính tỉ lệ các chất trong khẩu
phần ăn của trẻ và kịp thời điều chỉnh khi tỷ lệ các chất khơng cân đối. Quyết
tốn tiền ăn cuối tháng, cuối năm học, hết hè và thanh toán kịp thời với phụ
huynh. Tuyên truyền kịp thời tới phụ huynh các chủ trương, thông tin thu chi của
nhà trường. Luôn niềm nở, chan hòa, giữ thái độ đúng mực với phụ huynh và
các cá nhân đến liên hệ công tác.
+
5
Khi đã phân công nhiệm vụ, tôi để nhân viên cùng đóng góp ý kiến để làm
cơ sở xây dựng dây chuyền nuôi dưỡng trong tổ.
1.2. Bồi dƣỡng nhân viên thông qua việc thực hiện chuyên môn hàng
ngày 1.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp nhân viên hiểu rõ hơn nhiệm vụ được phân công và thực hiện nghiêm
túc chuyên môn hàng ngày.
1.2.2. Cách tiến hành
- Qua việc kiểm tra dây chuyền ni dưỡng của tổ, kiểm tra cá nhân, hình
thức đột xuất hoặc báo trước, để từ đó tơi góp ý, đánh giá những mặt tồn tại của
nhân viên và khích lệ những việc làm sáng tạo, đổi mới. Tơi kiểm tra từ khâu
giao nhận thực phẩm: giao nhận đủ thành phần, chỉ nhận thực phẩm của cơng ty
có hợp đồng ký kết với nhà trường, đảm bảo về mặt pháp lý. Kiểm tra kỹ chất
lượng, thực phẩm tươi ngon mới nhận, riêng hàng khơ đóng gói phải xem kỹ hạn
sử dụng, vào sổ chính xác số lượng, kịp thời. Kiểm tra khâu sơ chế phải đảm bảo
không làm dập nát thực phẩm; khâu chế biến phải đảm bảo hương vị, màu sắc
của món ăn; khâu chia ăn phải đảm bảo đúng định lượng; khâu đưa cơm tại các
lớp phải đảm bảo đúng giờ, thức ăn đảm bảo nóng, khơng làm giảm chất lượng
món ăn. Nhưng quan trọng các khâu luôn được thực hiện nghiêm túc, tuyệt đối
đảm bảo ATTP. Dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá nhân viên để phân loại nhân
viên theo từng nhóm để bồi dưỡng cho đúng trọng tâm. Tôi đã bồi dưỡng thêm
nhiều kỹ năng chuyên môn cho nhân viên như:
+ Biết lựa chọn thực phẩm tươi ngon theo yêu cầu riêng của từng món ăn
để mang lại giá trị dinh dưỡng cao.
+ Kỹ thuật hấp các món ăn của trẻ đảm bảo nhừ, mềm mà khơng bị mất
chất dinh dưỡng, vẫn có màu sắc đẹp của món ăn.
+ Kỹ thuật ninh nấu món ăn có dùng cả nước lẫn cái nếu thấy có lớp váng
hoặc bọt nổi trên nước nấu cần phải hớt bỏ tránh ảnh hưởng đến yêu cầu cảm
quan và một số món ăn cần nước trong giúp cho món ăn sẽ thơm ngon hơn.
+ Kỹ thuật cho gia vị, thời điểm cho gia vị ở từng món ăn khác nhau. Với
các món ăn được làm chín bằng phương pháp xào, quay, nướng… do thời gian
chế biến nhanh vì vậy phải tẩm ướp gia vị trước cho ngấm kỹ mới đem nấu; Đối
với các món thời gian đun nấu lâu, thực phẩm được làm chín trong mơi trường
nước thì chỉ cần ướp sơ, khi ninh cần phải nêm lại vị mới chính xác.
+ Kỹ thuật xào được phối hợp bằng nhiều loại nguyên liệu, do độ chín của
từng nguyên liệu khác nhau, vì vậy để đạt được độ chín thích hợp và lại ngấm
đều gia vị, đối với nguyên liệu lâu chín cần được làm gần chín sau đó mới đem
xào phối hợp thành món ăn…Nếu món xào có cả thực phẩm động vật và thực
vật thì thịt động vật phải được làm chín riêng trước, sau mới xào phối hợp. Kỹ
thuật chế biến các món luộc, kỹ thuật ninh nấu, kỹ thuật nấu các loại nước dùng.
+ Kỹ thuật bầy biện, trang trí đẹp mắt làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ sử
dụng vào các dịp đặc biệt tổ chức tiệc Buffet…
- Tơi khuyến khích các chị em cùng nhau trao đổi các kinh nghiệm trong
việc lựa chọn, sơ chế và chế biến món ăn.
- Khi lựa chọn kết hợp các loại thực phẩm trong việc xây dựng thực đơn
cần chú ý: Mỗi loại thực phẩm đều cung cấp một số chất dinh dưỡng ở tỷ lệ
-
6
khác nhau. Không một loại thực phẩm nào cũng cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng cho nhu cầu của trẻ vì vậy nó địi hỏi phải có sự kết hợp hài hịa giữa các
nhóm thực phẩm với nhau một cách hợp lý.
- Cùng với việc bồi dưỡng kỹ năng, tôi quan tâm bồi dưỡng nhân viên xây
dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ ở các độ tuổi đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
theo quy định tại Chương trình giáo dục mầm non, xây dựng thực đơn riêng của
từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo với các chế độ: cháo, cơm nát, cơm thường. Xây
dựng bữa chính tiêu chuẩn: có trên 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3 đến 5
loại rau, củ và bao gồm các món: cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng;
cả ngày có trên 15 loại thực phẩm trong món ăn hàng ngày của trẻ.
- Để đáp ứng yêu cầu trường CLC, yêu cầu mỗi nhân viên: phải tự nghiên
cứu, bồi dưỡng học tập, có kế hoạch chun mơn của cá nhân; khuyến khích
nhân viên học nâng cao trình độ lên cao đẳng nghiệp vụ nấu ăn.
- Thông qua kiểm tra hoạt động hàng ngày của nhân viên kế tốn, tơi bồi
dưỡng các kỹ năng như: sử dụng phần mềm nuôi dưỡng; tính khẩu phần ăn cho
trẻ hàng ngày; cập nhật các loại sổ sách kế tốn ni dưỡng; cơng khai tài chính;
giao nhận thực phẩm, giám sát q trình chế biến, chia định lượng thực phẩm
chín của nhân viên ni dưỡng. Bồi dưỡng kỹ năng quyết toán tiền ăn cuối
tháng, cuối năm học, hết hè và thanh toán kịp thời với phụ huynh; kỹ năng tuyên
truyền tới phụ huynh các chủ trương, thông tin thu chi của nhà trường.
- Qua việc quản lý chặt chẽ hoạt động nuôi dưỡng hàng ngày, tôi phát huy,
lan tỏa những tấm gương tốt trong tổ; phát huy những SKKN hay của nhân viên
và áp dụng trong trường. Tạo mọi điều kiện để nhân viên được tham gia kiến tập
các trường bạn theo chương trình của Phịng GD&ĐT quận.
2. Bồi dƣỡng nhân viên thơng qua Hội thi nhân viên nuôi dƣỡng giỏi.
2.1. Lập kế hoạch bồi dƣỡng
2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Việc lập kế hoạch giúp tôi sắp xếp các nội dung bồi dưỡng nhân viên
một cách khoa học, không bị chồng chéo cũng như bỏ sót nội dung bồi dưỡng.
2.1.2. Cách tiến hành
- Chất lượng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng tốt cũng là một yếu tố quan trọng
mang lại sự thành công lớn cho nhà trường. Do đó, nếu được bồi dưỡng tốt sẽ có
được đội ngũ nhân viên tốt. Vì vậy, người quản lý cần có kế hoạch bồi dưỡng cho
nhân viên phải phù hợp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng năm học.
- Trước hết, phải bồi dưỡng về nhận thức, tư tưởng đúng đắn để mỗi cá
nhân thấy được vai trị, trách nhiệm của mình, từ đó thực hiện nghiêm túc quy
chế của ngành, nội quy của nhà trường.
- Trong việc bồi dưỡng đội ngũ, phải đề cao việc phát huy tối đa vai trò
quản lý của các cán bộ tổ, tạo đội ngũ chân rết để nắm bắt cơng việc của từng
nhóm sát sao hơn. u cầu cán bộ tổ, nhóm thường xun báo cáo kết quả cơng
việc để kịp thời nêu gương hoặc bổ sung, chấn chỉnh. Đối với nhân viên, phát
huy tính tự giác, tự học hỏi lẫn nhau qua việc nhân rộng các gương điển hình,
sức lan tỏa từ những việc làm tốt, sáng tạo hiệu quả. Đặc biệt thông qua các
Phong trào thi đua, qua các Hội thi như Hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi để
củng cố kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ.
7
Tôi lên kế hoạch để phân chia nội dung hướng dẫn lý thuyết cho nhân
viên vào hoạt động sinh hoạt tổ chun mơn hàng tháng và thơng qua góp ý, dự
hoạt động nuôi dưỡng hàng ngày thể hiện qua Bảng Kế hoạch bồi dưỡng nhân
viên (phụ lục trang 24).
2.2. Bồi dƣỡng kiến thức tham gia thi lý thuyết cho nhân viên
2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho nhân viên nuôi dưỡng có kiến thức đầy đủ, đúng đắn hơn về vai
trị, chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc CSND trẻ. Giúp họ hiểu rõ hơn
quy chế nuôi dạy trẻ về mặt lý thuyết để áp dụng trong việc CSND trẻ hàng ngày
và biết áp dụng trong khi thi lý thuyết về kiến thức chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
2.2.2. Cách tiến hành
2.2.2.1 Tổ chức bồi dƣỡng kiến thức cho nhân viên nuôi dƣỡng
- Việc bồi dưỡng đội ngũ phải tập trung vào những kiến thức về nuôi dưỡng
trẻ và những kiến thức gần gũi với công việc hàng ngày của nhân viên.
- Dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá nhân viên để phân loại nhân viên theo
từng nhóm, từ đó bồi dưỡng cho đúng trọng tâm, nhằm mục đích tất cả nhân
viên đều nắm được kiến thức chăm sóc, ni dưỡng trẻ một cách tồn diện.
- Ngồi việc bồi dưỡng kiến thức chun mơn, quy chế chăm sóc, ni
dưỡng trẻ, tôi chú trọng tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
cho nhân viên để họ có hiểu biết vững vàng về vệ sinh ATTP. Các nội dung bồi
dưỡng được tổ chức qua các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ theo tháng, qua
các buổi kiểm tra dây chuyền nuôi dưỡng. Sưu tầm các tài liệu trên các kênh
thông tin, các biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP trong chế biến, ăn uống để giảng
cho nhân viên. Hướng dẫn nhân viên nghiên cứu tài liệu tập huấn kiến thức về
an toàn thực phẩm, học tài liệu; đăng ký cho nhân viên thi kiến thức vệ sinh an
tồn thực phẩm tại Phịng y tế quận Hồn Kiếm (các năm học trước), riêng năm
học 2019-2020 theo hướng dẫn của y tế quận, nhà trường tự tổ chức thi kiến
thức an toàn vệ sinh thực phẩm cho nhân viên.
- Bồi dưỡng nhân viên kiến thức xây dựng thực đơn theo mùa, phù hợp với
từng độ tuổi của trẻ và tập tính khẩu phần ăn trên phần mềm ni dưỡng.
- Ngồi việc bồi dưỡng kiến thức ni dưỡng trẻ và an tồn vệ sinh thực
phẩm, tơi bồi dưỡng nhân viên qua việc tổ chức phát huy những sáng kiến kinh
nghiệm đạt giải A cấp trường, cấp quận để các nhân viên khác được học tập và
áp dụng phù hợp với điều kiện của tổ, điều kiện của bản thân.
- Tạo điều kiện để nhân viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên
môn nuôi dưỡng, các buổi kiến tập do Phòng GD&ĐT quận tổ chức.
- Bồi dưỡng nhân viên qua việc mời các chuyên gia về giảng kiến thức ni
dưỡng trẻ và giảng về vệ sinh an tồn thực phẩm, dinh dưỡng trẻ em.
- Để việc bồi dưỡng nhân viên đạt hiệu quả cao và bám sát nhiệm vụ thực
hiện năm học và quy chế chuyên môn của ngành, tôi đã chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn nhân viên ngay từ đầu năm học như:
+ Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường mầm non.
+ Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Thơng tư ban hành chương trình giáo dục mầm non.
-
8
Tài liệu Tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm và Bộ câu hỏi đánh giá
kiến thức về ATTP theo Quyết định số 37/QĐ-ATTP của Bộ công thương.
+ Quy chế nuôi dạy trẻ mầm non năm 2001 của Sở GD&ĐT Hà Nội.
+ Quyết định số 522/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy tắc ứng xử
CBCCVC trong các cơ quan thuộc thành phố Hà nội.
+ Văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học mầm non do Sở
GD&ĐT ban hành hàng năm để hướng dẫn các trường mầm non tại Hà Nội.
+ Văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp học mầm non do
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ban hành hàng năm để hướng dẫn các cơ sở giáo
dục mầm non thuộc Hà Nội thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học mầm non do
Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Hồn Kiếm ban hành hàng năm để hướng dẫn
các trường mầm non trên địa bàn quận.
+ Văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế chun mơn cấp học mầm non do
Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàn Kiếm ban hành hàng năm để hướng dẫn
các trường mầm non trên địa bàn quận thực hiện quy chế chuyên môn.
+ Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học; Nội quy nhà trường; Bộ quy tắc
ứng xử do Trường Mầm non 20-10 ban hành hàng năm.
- Trong khi tổ chức sinh hoạt chuyên mơn với nhân viên, tơi ln khuyến
khích nhân viên được trao đổi kinh nghiệm với nhau, động viên họ cùng nhau ôn
tập các nội dung trong từng chuyên đề.
- Tạo mọi điều kiện để nhân viên được dự các hội thi tay nghề nấu ăn của
các trường nghề như: Trường Trung cấp kỹ thuật nấu ăn, Trường Cao đẳng
Nghiệp vụ du lịch hay các hội thi nấu ăn khác. Qua việc đi dự, nhân viên cũng
đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
2.2.2.2. Tổ chức bồi dƣỡng kiến thức cho nhân viên kế tốn ăn.
- Ngồi bồi dưỡng các kiến thức như nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên kế
toán ăn được bồi dưỡng thêm các kỹ năng như: kỹ năng sử dụng phần mềm ni
dưỡng; kỹ năng tính khẩu phần ăn cho trẻ hàng ngày; cập nhật các loại sổ sách
kế tốn ni dưỡng; cơng khai tài chính tới phụ huynh; kỹ năng giám sát việc
giao nhận thực phẩm, giám sát quá trình chế biến, chia định lượng thực phẩm
chín của nhân viên ni dưỡng. Bồi dưỡng kỹ năng quyết toán tiền ăn cuối
tháng, cuối năm học, hết hè và thanh toán kịp thời với phụ huynh; kỹ năng tuyên
truyền tới phụ huynh các chủ trương, thông tin về thu chi của nhà trường.
2.2.2.3. Xây dựng đề thi lý thuyết:
- Tổ chức thi lý thuyết hàng năm trong Hội thi Giáo viên, Nhân viên giỏi
cấp trường được phân thành 2 ca thi trong toàn trường, số giáo viên và nhân viên
được phân chia đều vào 2 ca; có đề thi riêng cho giáo viên và nhân viên. Do số
nhân viên thi làm 2 ca nên tôi xây dựng 2 đề thi khác nhau, mỗi đề thi có 8 câu
hỏi trắc nghiệm (mỗi câu đúng được 1 điểm) và 1 câu hỏi trình bày, tự luận (2
điểm), thời gian làm bài thi trong 30’ (Đề thi trong phần phụ lục trang 25)
- Khi xây dựng đề thi lý thuyết cho nhân viên, tôi lựa chọn các nội dung
gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện quy chế của ngành,
thực hiện các nội quy của nhà trường, các nội dung chăm sóc, ni dưỡng trẻ và
kiến thức an toàn thực phẩm được chia vào 8 câu hỏi trắc nghiệm (8 điểm);
+
9
riêng câu thứ 9 – câu hỏi tự luận (2 điểm), tôi lựa chọn nội dung về chuyên đề
của năm học hoặc quy chế ni dưỡng trẻ và có nội dung liên hệ với thực tế.
- Nội dung trong đề thi lý thuyết được thay đổi hàng năm để giúp nhân viên
có vốn kiến thức sâu, rộng trong chun mơn nuôi dưỡng.
2.3. Bồi dƣỡng kỹ năng thực hành tay nghề cho nhân
viên 2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho nhân viên ni dưỡng có kỹ năng thực hành tay nghề tốt hơn
trong việc thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng trẻ hàng ngày và biết áp dụng trong
khi thi thực hành tay nghề.
2.3.2. Cách tiến hành
- Thi thực hành tay nghề trong Hội thi nhân viên ni dưỡng giỏi cấp
trường chính là để nhân viên thể hiện thao tác, thực hành chế biến món ăn mới
cho trẻ. Hàng năm, nhà trường tổ chức kiểm tra thi tay nghề của nhân viên thông
qua Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi để đánh giá chất lượng chuyên môn, tay
nghề của nhân viên với chủ đề “Hội thi mùa xuân”.
- Trước khi tổ chức thi, tôi xây dựng biên bản chấm thi, dựa trên các tiêu
chí đánh giá cách lựa chọn thực phẩm, kỹ thuật nấu ăn, VSATTP, chất lượng
món ăn, cách bày biện và giới thiệu món ăn.
- Hình thức tổ chức hội thi được thay đổi hàng năm để phát huy khả năng
sáng tạo của nhân viên và phù hợp với điều kiện, yêu cầu của từng năm học.
2.3.2.1. Năm học 2016 – 2017:
+ Yêu cầu đối với nhân viên: Nhân viên được bốc thăm ngày thi; trong ngày
thi của mình, nhân viên vào vị trí nấu chính 1 ngày; xây dựng thực đơn 1 ngày, tính
khẩu phần ăn 1 ngày cho trẻ với số tiền ăn 35.000đ/trẻ/ngày; nhân viên phải đưa 1
món ăn dự thi là món mới chưa có trong thực đơn của trường; món ăn dự thi có thể
đưa vào bữa ăn trưa (món mặn, món canh, món cho bữa ăn buffet trưa thứ sáu hàng
tuần) hoặc món cho bữa ăn chiều, có mức tiền 5.000đ – 6.000đ/món/trẻ. Riêng món
ăn cho bữa trưa khuyến khích các món hấp để dễ hấp thụ và tiêu hóa cho trẻ. Nhân
viên phải tính tốn lượng thực phẩm và cân đối số tiền trong ngày cùng kế toán ăn.
Việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn 1 ngày cho trẻ được chuẩn bị trước và
nộp cho đ/c quản lý trước khi thi 1 ngày.
+ Đánh giá kết quả thi: Ban giám khảo đánh giá tay nghề nhân viên qua các
yếu tố sau: đánh giá qua kỹ thuật sơ chế, chế biến các món ăn trong ngày, trong đó
chú ý đến món ăn mới do nhân viên đăng ký thi nấu; đánh giá nhân viên qua việc
phối hợp với các nhân viên khác trong dây chuyền nuôi; đánh giá nhân viên qua
cách bày bàn ăn và phối hợp cùng cô giáo tổ chức cho trẻ ăn tại lớp học. Món ăn
ngon, hợp với khẩu vị của trẻ, có đủ thành phần dinh dưỡng, được trẻ yêu thích sẽ
được đánh giá cao và được đưa vào thực đơn bữa ăn hàng ngày của trẻ. Đánh giá
nhân viên qua việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn 1 ngày.
Kết quả sau hội thi: sau 12 ngày tổ chức thi hội ni giỏi, có thêm 12 món
ăn ngon đáp ứng được các tiêu chí, yêu cầu mà Ban giám khảo đưa ra, đã được
nhà trường đưa vào thực đơn của trẻ như:
. Món ăn chính trưa: Bí đỏ nhân thịt hấp, Tơm hấp rau củ, Bị viên hấp
nấm, Cá quả viên hấp thì là, Khoai viên thịt hấp mềm.
10
. Món ăn chiều: Cháo chim câu đỗ xanh, Xơi gà hồng phố, Bún cá rơ cải
xanh.
. Món ăn buffet ăn trong bữa trưa thứ sáu: Bò cuốn fomai, Gà quay mềm
om nấm, Canh gà nấm, Khoai tây nghiền thịt bò.
2.3.2.2. Năm học 2017 – 2018:
- Để nâng cao chất lượng hội thi, tạo tâm thế tự tin, vững vàng, tạo cơ hội
cho nhân viên được thể hiện tay nghề trước Ban giám khảo và những người
tham dự, tôi đã sưu tầm và đề xuất trong Ban giám hiệu để thay đổi hồn tồn
hình thức tổ chức hội thi theo kiểu MasterChef, đó là:
+ Về địa điểm: Hội thi được diễn ra tại sảnh lớn tầng 1.
+ Hình thức: Thi nấu ăn trực tiếp trong thời gian 60 phút hoàn thành 1 món
ăn mới dành cho trẻ, khuyến khích các món ăn giàu canxi.
+ Yêu cầu đối với nhân viên: Nhân viên ni dưỡng xây dựng thực đơn và
tính khẩu phần ăn 1 ngày cho 100 học sinh mẫu giáo, trong đó có món ăn dự thi
là món ăn mới, số tiền 4.500đ – 6.000đ/món/trẻ, với tỷ lệ cân đối calo và các
chất dinh dưỡng theo khuyến nghị tại Văn bản hợp nhất số 01 ra ngày
24/01/2017 của Bộ GD&ĐT. Bài thi xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn 1
ngày cho trẻ, nhân viên phải hoàn thành, nộp cho Ban giám khảo trước ngày thi
1 ngày; hôm thi được bày tại khu vực thi để giới thiệu cho mọi người.
+ Ban giám khảo: là 04 đ/c trong Ban giám hiệu; Ban thường trực phụ
huynh nhà trường; đại diện giáo viên.
+ Trong ngày diễn ra Hội thi: Mỗi thí sinh chế biến 1 món ăn nằm trong
thực đơn đã xây dựng và trang trí món ăn trong thời gian 60’. Các thực phẩm
được Ban giám khảo kiểm tra trước khi thi, đảm bảo vệ sinh ATTP, thực phẩm
được mua từ nhà cung cấp thực phẩm cho trường hàng ngày. Thực phẩm đã
được các nhân viên sơ chế sơ qua như: rửa, gọt vỏ; còn các thao tác chế biến
khác được thể hiện trực tiếp trong cuộc thi.
+ Đánh giá kết quả thi của nhân viên: Sau phần thi, các món ăn dự thi sẽ
được Ban giám khảo, phụ huynh cùng các cháu học sinh thưởng thức. Những
món ăn đạt tiêu chuẩn là những món ăn ngon, đảm bảo chất dinh dưỡng và
ATTP, được Ban giám khảo, các vị đại biểu và các cháu học sinh đánh giá cao và
được áp dụng trong thực đơn bữa ăn của trẻ tại trường.
- Kết quả hội thi: Hội thi tuy lần đầu tổ chức theo hình thức mới đã thành
cơng ngồi sự mong đợi, được Ban giám khảo, phụ huynh và những người tham
dự đánh giá cao, sau buổi thi đã có 12 món ăn mới được áp dụng trong thực đơn
hàng ngày như:
. Món cho bữa ăn trưa: Tơm viên hấp nấm; Tôm chiên phủ tuyết trắng;
Tôm chiên ngọc hoa; Tôm xốt bơ tỏi; Vịt xốt cam; Đậu hoàng kim; Cơm
cuộn rong biển; Xíu mại xốt cà chua; Bị hầm rau củ.
. Món cho bữa chiều: Xơi cốm ngọc bích; Xơi chim cút; Cháo chim cút
đậu xanh.
Hiệu quả của việc thay đổi hình thức thi: Rút ngắn thời gian chấm thi so với
hình thức thi của những năm học trước; tuyên truyền rộng rãi tới CBGVNV, phụ
huynh, học sinh và cộng đồng xã hội về chất lượng nuôi dưỡng của nhà trường.
2.3.2.3. Năm học 2018 – 2019:
11
Tơi đề xuất trong Ban giám hiệu giữ hình thức tổ chức hội thi
MasterChef như năm học 2017-2018:
+ Về địa điểm: Hội thi vẫn được diễn ra tại sảnh lớn tầng 1.
+ Hình thức: Thi nấu ăn trực tiếp trong thời gian 50 phút hồn thành 1 món
ăn mới dành cho trẻ (rút ngắn thời gian 10 phút so với năm học trước).
+ Yêu cầu đối với nhân viên: xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn 1
ngày cho 100 học sinh mẫu giáo, trong đó có món ăn dự thi là món ăn mới trong
bữa ăn buffet (khác so với năm học trước), khuyến khích trong thành phần của
món ăn có rau, số tiền 5.000đ – 7.000đ/món/trẻ, với tỷ lệ cân đối calo và các
chất dinh dưỡng theo khuyến nghị tại Văn bản hợp nhất số 01 ra ngày
24/01/2017 của Bộ GD&ĐT. Bài thi xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn 1
ngày cho trẻ, nhân viên phải hoàn thành, nộp cho Ban giám hiệu trước ngày thi 1
ngày; hôm thi được bày tại khu vực thi để giới thiệu cho mọi người tham dự.
+ Ban giám khảo: là 04 đ/c trong Ban giám hiệu; Ban thường trực phụ
huynh nhà trường; đại diện giáo viên; đại diện nhân viên (tổ văn phòng).
+ Trong ngày diễn ra Hội thi: Mỗi thí sinh chế biến 1 món ăn buffet nằm
trong thực đơn đã xây dựng và trang trí món ăn trong thời gian 50’. Các thực
phẩm được Ban giám khảo kiểm tra trước khi thi, đảm bảo vệ sinh ATTP, thực
phẩm được mua từ nhà cung cấp thực phẩm cho trường hàng ngày. Thực phẩm
đã được các nhân viên sơ chế sơ qua như: rửa, gọt vỏ; còn các thao tác chế biến
khác được thể hiện trực tiếp trong cuộc thi.
+ Đánh giá kết quả thi của nhân viên: Sau phần thi, các món ăn dự thi sẽ
được Ban giám khảo, phụ huynh cùng các cháu học sinh thưởng thức.
- Kết quả hội thi: Hội thi thành công, được Ban giám khảo, phụ huynh và
những người tham dự đánh giá cao, sau buổi thi đã có 12 món ăn mới để đưa
vào thực đơn buffet vào thứ sáu hàng tuần như:
. Món ăn khai vị: Súp cua bể; Súp hải sản
. Món khai vị: Nem hải sản; Chim cút hầm hạt sen; Gà quay xốt nấm
Trứng cuộn hấp vân mây; Trứng cuộn rong biển; Mỳ Ý xốt phomai; Miến xào
hải sản; Rau củ quả viên giị tơm hấp; Ngao xào bơ tỏi; Tôm viên thịt nhồi cà
chua hoa hồng.
2.3.2.4. Năm học 2019 – 2020:
Học kỳ I, nhà trường đã tổ chức thi lần 1 cho 100% giáo viên, nhân viên, nội
dung: thi lý thuyết vào tháng 11, nội dung thi của nhân viên nhấn mạnh vào cơng
tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ, an toàn thực phẩm, nội quy, quy chế...Theo kế hoạch,
Hội thi Nhân viên nuôi dưỡng giỏi lần 2 sẽ được tổ chức vào tháng 3 nhưng hiện
tại, dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, học sinh nghỉ học tại nhà theo chỉ
đạo của UBND Thành phố Hà Nội nên Hội thi sẽ tổ chức vào thời điểm thích họp
trong học kỳ II. Năm học 2019-2020, để nâng cao chất lượng bữa ăn hàng cho trẻ,
nhà trường đã tăng mức tiền ăn từ 35.000đ – 40.000đ/ngày/trẻ nên số tiền dành cho
1 món ăn của trẻ cũng được điều chỉnh cao hơn, chủ yếu lựa chọn thực phẩm có giá
trị cao. Tôi đã lên kế hoạch tổ chức hội thi:
+ Về địa điểm: Hội thi vẫn được diễn ra tại sảnh lớn tầng 1.
-
12
Hình thức: Thi nấu ăn trực tiếp trong thời gian 60 phút hồn thành 2 món
ăn mới: 1 món ăn dành cho trẻ và 1 món ăn dành cho CBGVNV để nâng cao
chất lượng bữa ăn cơng đồn.
+ u cầu đối với nhân viên: xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn 1
ngày cho 100 học sinh mẫu giáo, trong đó có 1 món ăn dự thi là món ăn mới,
khuyến khích trong thành phần của món ăn có rau và món hấp, số tiền 6.000đ –
8.000đ/món/trẻ, với tỷ lệ cân đối calo và các chất dinh dưỡng theo khuyến nghị
tại Văn bản hợp nhất số 01 ra ngày 24/01/2017 của Bộ GD&ĐT. Món ăn của cơ
là món ăn mới chưa có trong thực đơn hàng ngày của cơng đồn đưa ra, số tiền
từ 10.000đ – 15.000đ/món/người. Bài thi xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn
1 ngày cho trẻ, cách chế biến món ăn cho trẻ và thực đơn, cách chế biến món ăn
cho CBGVNV phải hồn thành, nộp cho Ban giám khảo trước ngày thi 1 ngày;
hôm thi được bày tại khu vực thi để giới thiệu cho mọi người tham dự.
+ Ban giám khảo: là 04 đ/c trong Ban giám hiệu; Ban thường trực phụ
huynh nhà trường; đại diện cơng đồn nhà trường.
+ Trong ngày diễn ra Hội thi: Mỗi thí sinh chế biến 2 món ăn: 1 món dành
cho trẻ nằm trong thực đơn đã xây dựng và 1 món dành cho cơ nằm trong thực
đơn dành cho CBGVNV; trang trí 2 món ăn ở 2 bàn (1 bàn dành cho món ăn của
trẻ và 1 bàn dành cho món ăn của cơ) trong thời gian 70’. Các thực phẩm được
Ban giám khảo kiểm tra trước khi thi, đảm bảo vệ sinh ATTP, thực phẩm được
mua từ nhà cung cấp thực phẩm cho trường hàng ngày. Thực phẩm đã được các
nhân viên sơ chế sơ qua như: rửa, gọt vỏ; còn các thao tác chế biến khác được
thể hiện trực tiếp trong cuộc thi.
+ Đánh giá kết quả thi của nhân viên: Sau phần thi, các món ăn sẽ được
Ban giám khảo, phụ huynh cùng các cháu học sinh thưởng thức; món ăn của cơ
sẽ được đại diện giáo viên, nhân viên của các tổ cơng đồn cùng đánh giá.
2.3.2.5. Kết quả qua các hội thi tay nghề hàng năm: Qua các cuộc thi chế
biến món ăn, chị em tổ ni đã thể hiện những hiểu biết, khả năng khéo léo, tinh
tế trong công việc nấu ăn của mình, tạo nên những món ăn vừa ngon vừa hấp
dẫn trẻ từ những nguyên liệu phổ biến ở từng mùa, anh chị em hưởng ứng và có
nhiều sáng tạo trong việc đổi mới thực đơn hay cải tiến kỹ thuật chế biến đã
được áp dụng đưa vào chế biến trong bữa ăn của cô và trẻ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trong những năm học qua, nhà trường đã hồn thành xuất sắc cơng tác
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, được cấp trên và các đơn vị bạn đánh giá cao. Góp
phần trong sự thành cơng chung của nhà trường là công sức của đội ngũ nhân
viên. 100% nhân viên ni dưỡng, nhân viên kế tốn nắm được vai trị, trách
nhiệm của mình trong nhiệm vụ chung của nhà trường, đã cố gắng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Nhân viên nuôi dƣỡng: được bồi dưỡng nâng cao về kỹ thuật chế biến và
VSATTP trong nhà trường; 100% nhân viên nuôi tham gia thi Nhân viên giỏi cấp
trường đạt kết quả tốt (cả lý thuyết và thực hành), tay nghề chuyên môn ngày càng
cao. 100% cô nuôi, kế toán ăn được cấp giấy chứng nhận đủ kiến thức vệ sinh an
tồn thực phẩm. Quy trình sơ chế, chế biến, cân chia định lượng thực phẩm được
nhân viên bếp thực hiện nghiêm túc, không để xảy ra trường hợp ngộ
+
13
độc thực phẩm nào trong nhà trường trong nhiều năm nay. Bếp ăn được đánh giá
cao về chất lượng và VSATTP. Thực đơn, cách chế biến món ăn ngày càng phù
hợp hơn với trẻ ở mọi lứa tuổi, các bữa ăn hàng ngày của trẻ được đảm bảo dinh
dưỡng và chất lượng món ăn. Các buổi tổ chức ăn buffet cuối tuần và buffet đặc
biệt được trẻ hứng thú đón nhận, kỹ năng bày bàn tiệc ngày càng chuyên nghiệp
(Bảng khảo sát năng lực nhân viên năm học 2019-2020, phụ lục trang 33)
Nhân viên kế toán ăn: cập nhật các loại sổ sách kế tốn ni dưỡng đúng
ngun tắc, đảm bảo tài chính cơng khai. Tích cực trong việc quyết toán tiền ăn
cuối tháng, cuối năm học, hết hè và thanh toán kịp thời với phụ huynh. Tuyên
truyền kịp thời tới phụ huynh các chủ trương, thông tin thu chi của nhà trường.
Tiếp đón phụ huynh và các cá nhân đến liên hệ công tác niềm nở. Chủ động hơn
trong việc tính tỉ lệ các chất trong khẩu phần ăn của trẻ và kịp thời điều chỉnh khi
tỷ lệ các chất không cân đối. Hàng ngày, trao đổi thông tin với nhân viên nuôi
dưỡng về việc nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến để kịp thời điều chỉnh những
khâu chưa hợp lý. Thường xuyên theo dõi việc tổ chức cho trẻ ăn trên các lớp để
kịp thời điều chỉnh thực đơn, lượng thực phẩm cho phù hợp.
Kết quả trên trẻ: Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ được
thể hiện qua kết quả cân đo của 4 năm học, trẻ tăng cân đạt: 100%; giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng, trẻ thấp còi cuối năm học so với đầu năm xuống còn 0 (riêng
năm học 2019-2020 mới lấy được số cân đo của học kỳ 1). Cân nặng cao hơn độ
tuổi giảm mạnh, tăng tỷ lệ trẻ có chiều cao vượt trội. Kết quả cân đo của trẻ đầu
năm học và cuối năm học trong 04 năm học (Từ năm học 2016 – 2017 đến năm
học 2019 – 2020) trong phụ lục trang 34. Đánh giá kỹ năng theo độ tuổi: 99 %
trẻ đạt yêu cầu về kỹ năng theo độ tuổi, trong đó 50% trẻ có kỹ năng vượt trội.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ phải chú ý xây dựng bằng được nền nếp,
phong cách làm việc nghiêm túc, tạo sự công bằng trong tập thể, không buông
lỏng quản lý, phát huy tinh thần tự học, tự rèn về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm
chất đạo đức ở mỗi nhân viên. Phải có kế hoạch sâu sát và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch nghiêm túc, có hiệu quả, nắm vững đặc điểm tình hình đội ngũ về mọi mặt:
tư tưởng, tình cảm, chun mơn nghiệp vụ…trên cơ sở đó có biện pháp bồi dưỡng
cụ thể. Nội dung các chuyên đề đưa ra phải phù hợp với yêu cầu giáo dục, với chỉ
đạo của ngành học mầm non, với tình hình thực tế của nhà trường, các hình thức
tổ chức phải chặt chẽ làm đến nơi đến chốn, có kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng phải thiết thực và có chất
lượng. Vì vậy, bản thân tơi đã khơng ngừng phát huy những thành tích đã đạt
được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trị lãnh đạo của mình để cùng với tập
thể CBGVNV đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế của xã hội
ngày càng phát triển và yêu cầu của một trường mầm non chất lượng cao.
PHẦN C - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận:
Một trong những yếu tố giúp trẻ phát triển tồn diện đó là cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng trẻ trong trường mầm non. Giáo viên, nhân viên phải nắm vững trách
1.
14
nhiệm của mình chăm sóc, ni dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an tồn. Chính vì vậy mà
trong những năm học qua, bản thân tơi đã tích cực tham mưu với lãnh đạo nhà
trường, xây dựng một số hoạt động, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc ni dưỡng trẻ, trong đó có nội dung bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: nâng cao
được nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong công tác chăm sóc ni
dưỡng trẻ. Làm tốt cơng tác tham mưu với các ban ngành đoàn thể địa phương để
tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ
ngày càng tốt hơn. Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ được nâng lên, tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng, thấp còi giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm
đảm bảo vệ sinh, công tác vệ sinh được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
Những biện pháp tơi đã áp dụng trên đây đã đem lại những kết quả nhất
định và trở thành kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lý. Do đó,
phương hướng tới là tiếp tục áp dụng những biện pháp trên và nâng cao yêu cầu
để nhân viên phải luôn rèn luyện. Đồng thời cũng rút ra những hạn chế trong các
biện pháp để khắc phục, vận dụng tốt hơn vào công tác bồi dưỡng đội ngũ nhân
viên của trường.
2. Khuyến nghị
Đối với UBND quận Hoàn Kiếm: Tiếp tục quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ cơng tác chăm sóc, ni dưỡng cho nhà trường.
Đối với Trƣờng Mầm non CLC 20-10: Ban giám hiệu tham mưu đề xuất
các cấp tiếp tục đầu tư đầy đủ đồ dùng hiện đại phục vụ công tác nuôi dưỡng trẻ
theo mơ hình trường CLC. Đồng thời, có kế hoạch trang bị cơ sở vật chất phục
vụ các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ; chăm lo tốt đời sống của giáo viên,
nhân viên. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo để nâng cao nhận
thức, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, ni dưỡng trẻ cho đội ngũ CBGVNV và
phụ huynh. Tăng cường tuyên truyền tới phụ huynh và cộng đồng xã hội về hoạt
động chăm sóc, ni dưỡng trẻ bằng nhiều hình thức khác nhau.
Trên đây là các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng thông
qua hoạt động hàng ngày và qua Hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường
hàng năm trong trường Mầm non 20-10. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
các cấp lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm của cá
nhân tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Lời cam đoan: Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác
Hồn Kiếm, ngày 20 tháng 2 năm 2020
Ngƣời viết
Nguyễn Hƣơng Giang
15
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN
ATTP
CLC
CBGVNV
GD&ĐT
ND
QĐ
SKKN
UBND
VBHN
VSATTP
16
PHẦN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo (tái bản lần thứ tám, có sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Chương trình giáo dục mầm non. Nxb giáo dục Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành, Điều lệ trường mầm non số
04/VBHN - BGDĐT ngày 24/12/2015.
3. Bộ trưởng bộ Y tế (2014) Thông tư số 43/2014/TT-BYT, Bảng nhu cầu dinh
dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam.
4. Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/1/2017 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về Ban hành chương trình giáo dục mầm non
5. Hội dinh dưỡng Việt Nam (2002),10 lời khuyên dinh dưỡng, Nxb Hà Nội.
6. Phòng Giáo dục và đào tạo Hồn Kiếm. Cơng văn về việc Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019).
7. Phòng Giáo dục và đào tạo Hồn Kiếm. Cơng văn về việc Hướng dẫn thực
hiện quy chế chuyên môn cấp học Mầm non các năm (2016, 2017, 2018,
2019).
8. Quốc hội (2012), Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 ngày 21/11/2012.
9. Quyết định số 522/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy tắc ứng xử CBCCVC
trong các cơ quan thuộc thành phố Hà nội
10. Sở GD&ĐT Hà Nội (2001) Quy chế nuôi dạy trẻ mầm non – Ban hành kèm
theo quyết định số 1115/GDMN ngày 07/11/2001.
11. Sở GD&ĐT Hà Nội (2003) Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm”
12. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội. Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019).
13. Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội . Công văn về việc Hướng dẫn thực hiện quy
chế chuyên môn cấp học Mầm non các năm (2016, 2017, 2018, 2019).
14. Lê Thị Ánh Tuyết, Trần Thị Ngọc Trâm, Lê Thu Hương (đồng chủ biên) (tái
bản lần thứ tư, năm 2013). Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo
dục mầm non. Nxb giáo dục Việt Nam.
15. Trường Mầm non 20-10. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm.
16. Trường Mầm non 20-10 – Bộ quy tắc ứng xử trong nhà trường
17. Thủ tướng Chính phủ ký (ngày 22/02/2012), Chiến lược Quốc gia về Dinh
dưỡng (CLQGDD) giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.
17
PHẦN PHỤ LỤC
Bảng khảo sát khả năng nhân viên nuôi dƣỡng thực hiện nội dung
chăm sóc, ni dƣỡng trẻ trƣớc khi thực hiện đề tài (năm học 2015-2016)
Nội dung
1.Xây dựng thực đơn theo tuần,
theo mùa cho trẻ, xây dựng thực
đơn buffet hàng tuần, buffet đặc
biệt
2. Xây dựng bữa ăn hàng ngày
cho trẻ, có cơ cấu dinh dưỡng
đảm bảo theo khuyến nghị
3.Thực hiện quy trình giao nhận
thực phẩm hàng ngày
4.Thực hiện sổ kiểm thực 3 bướ
Cơng
tác
chăm
sóc,
dinh
dưỡng
5.Thực hiện lưu mẫu thực phẩm
theo quy định
6.Thực hiện nhiệm vụ trong dây
chuyền chế biến bữa ăn cho trẻ
7.Thực hiện đảm bảo VSATTP
trong chế biến bữa ăn hàng ngày
cho cô và trẻ
8.Thực hiện chia định lượng thự
phẩm, chia định lượng thức ăn
trong quá trình chế biến bữa ăn
cho trẻ
9.Thực hiện giao nhận thức ăn v
các lớp, cân lượng thức ăn theo q
định
10.Phối hợp với giáo viên trong
việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ
Cơng
tác
tham
1.Tham mưu với Ban giám hiệu
về đầu tư cơ sở vật chất, bồi
dưỡng chuyên môn, tổ chức các
chun đề chăm sóc, ni dưỡng
2.Tham mưu với Ban giám hiệu
mưu
chế độ ăn phù hợp, thay đổi thực
đơn cho trẻ, chế độ ăn dành cho
SDD, thấp còi, trẻ mới ốm dậy, t
18
Nội dung
thừa cân
Công
tác
tuyên
truyền
Tuyên truyền với phụ huynh về
công tác CSND, bảo vệ sức khỏ
phịng chống tai nạn thương tích
phịng chống dịch bệnh cho trẻ
Công
tác tự
kiểm
1.Tự đánh giá nhân viên trong
việc thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng trẻ và vệ sinh môi trường
tra
2.Tự đánh giá nhân viên trong
thực hiện vệ sinh an toàn thực
phẩm
Tổng hợp tỷ lệ %
19
PHỤ LỤC: Bảng thống kê danh sách, trình độ của nhân viên nuôi dƣỡng
Họ và tên nhân
STT
viên
1
2
3
4
5
Hồ Thị Lan
Hương
Đỗ Thị Bích
Liên
Nguyễn Bích
Hồng
Phạm Thị Tuyết
6
Nguyễn Thu
Trang
Đặng Minh Đức
7
Lê Thị Huyền
8
Trần Diệu Thư
9
Đỗ Thúy
Phương
Nguyễn Tuyết
Nhung
Nguyễn T. Bích
Lan
Vũ Thị Bích
Hằng
10
11
12
20
PHỤ LỤC: BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ NHÂN VIÊN
NHĨM BẾP CHÍNH
Thời
Nấu chính
gian
1
6h -7h15
- Mở cửa,
thơng thống
- Nấu DV ăn
sáng đến 7h.
- VS khu
nấu.
- Nhận TP
chợ, TP kho
lần 1 (K tra
TP, vào sổ
GN TP)
7h15 7h30
7h30 10h
- Chế biến
bữa trưa cho
trẻ.
- Nhận thực
TP chợ lần 2:
9h20’
10h -11h
- Chế biến
món ăn cho
trẻ.
- Chế biến
món ăn cho
cơ.
11h -12h
- Chế biến
cơm cơ.
- Nhận TP
kho lần 2
- Nhận sữa
chiều của trẻ
từ kho.
- Chế biến
quà chiều.
12h-14h
- Ăn trưa
12h-12h30’
- Chế biến
quà chiều
21
đến 13h.
- Nghỉ từ 13h
đến 13h30.
- Thu dọn
sau giờ cơm
cô.
- Chia cơm
NT, quà
chiều MG
- Phối hợp
VS khu vực
nấu, dụng cụ
nấu.
- Ký chứng
từ chợ, ghi
sổ nuôi
-K.tra nguồn
điện bếp, tủ
cơm.
Ra về sau
16h
14h0016h
16h - 17h
22
PHỤ LỤC: BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ NHĨM
PHỤC VỤ VÀ KẾ TỐN ĂN
Thời gian
Nhân viên kế tốn ăn
7h-8h
7h có mặt:
- Giao nhận thực phẩm củ
cháu, của cô, thực phẩm
dịch vụ tại bếp; Ghi bảng
số lượng thực phẩm
8h – 10h
- Thanh toán phiếu ăn cho
PH
- Giao ban, báo ăn với 20
lớp
- Tính ăn cho trẻ, gọi thêm
thực phẩm nếu cần
- Ghi bảng cơng khai tài
chính
- Vào máy tính khẩu phần
ăn cho trẻ
- Tính ăn cho cơ
10h – 11h
11h12h30
- Vào sổ sách thu, chi
- Vào các sổ sách tính ăn
của cháu
12h3014h
14h0015h30
- Nghỉ ăn cơm; Nghỉ trưa
15h3017h
- Thanh toán vé ăn cho trẻ
17h17h30
- Thanh toán vé ăn cho trẻ
- Lên thực đơn gọi thực
phẩm cho trẻ, cho cơ, dịch
vụ của ngày hơm sau;
Hồn thiện sổ tính khẩu
phần ăn của trẻ
23