Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên cho chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.75 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


2

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

4

2.3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện

5

2.3.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho giáo viên về chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể, về vai trò của đội ngũ giáo viên trong thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
2.3.2. Phân loại, sắp xếp, bố trí đợi ngũ và xây dựng đội ngũ cốt cán

6

2.3.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ GV về chuyên
môn nghiệp vụ theo định hướng dạy học phát triển phẩm chất năng lực
người học
2.3.4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển chuyên môn giáo viên

7

12


2.3.5. Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên

13

2.3.6. Bồi dưỡng giáo viên nghiên cứu khoa học và làm đồ dùng dạy học

14

2.3.7. Tăng cường quản lý nề nếp, công tác kiểm tra nội bộ và thi đua khen thưởng

12

2.3.8. Tổ chức giao lưu chuyên môn với các đơn vị bạn

15

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15

3. Kết luận, kiến nghi:

16

6


.

1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài.
Chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT) mới được triển khai trên tồn
quốc vào năm học 2020-2021. Mục tiêu của Chương trình GDPT mới là giúp
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào
đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết
xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển
những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh
thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân,
gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Như vậy, chương trình giáo dục phổ thơng mới có sự chuyển hướng từ
tiếp cận nội dung sang hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam khẳng định: “Chúng ta đổi mới thi cử, xây
dựng chương trình, sách giáo khoa đồng bộ, nhưng nhân tố quyết định là con
người, trong đó có GV, cơng tác quản lý của Bộ GD&ĐT”. Giáo dục là vì sự
phát triển của con người, đổi mới giáo dục phải bắt đầu từ người thầy. Đội ngũ
GV và CBQLGD là nhân tố quyết định thành công đổi mới giáo dục. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức cấp bách, đặc biệt quan
trọng hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng,
góp phần thực hiện thành cơng cơng cuộc đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ quan điểm “thành bại của công việc quyết định ở con người”,
giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn và tổ chức cho học
sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; chất lượng đội ngũ giáo viên là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục nên các
nhà trường coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng
tâm khi chuẩn bị các điều kiện áp dụng Chương trình, sách giáo khoa giáo dục

phổ thông mới để đội ngũ các nhà giáo chủ động chuẩn bị hành trang cho mình
để có đủ năng lực nghề nghiệp đáp ứng với yêu cầu của chương trình mới. Nói
cách khác, các thầy, cơ giáo cần “đón đầu” chương trình mới và tự hoàn thiện,
phát triển năng lực sư phạm, để khi chương trình mới chính thức được ban hành
sẽ không bị bỡ ngỡ và lúng túng, thậm chí có thể bắt nhịp được ngay.
Các nhà trường bước đầu được đổi mới theo tinh thần phát huy tính năng
động, chủ động và tích cực của người học; giáo viên đã chủ động trong việc đổi
2


mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy và quản lý, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục. Tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo ở các cấp bậc học khá. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là chất lượng nhà giáo khơng đồng đều; nhiều nơi,
thiếu đội ngũ nhà giáo có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tốt, vẫn còn
một tỷ lệ đáng kể giáo viên chưa thật sự đổi mới hiệu quả phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá và giáo dục học sinh và chưa biết cách tạo động lực hay phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và rèn luyện nhân cách.
Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “ Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội
ngũ giáo viên cho chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường Tiểu học”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm phân tích thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên
trường tiểu học Đông Vệ 1 và các trường tiểu học khác; yêu cầu về năng lực của
giáo viên khi triển khai chương trình GDPT mới. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực giáo viên cho việc triển khai chương trình GDPT mới ở
trường Tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp bồi dưỡng năng lực của đội ngũ giáo viên Tiểu học.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; PP thống kê, xử

lý số liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, tổng kết kinh
nghiệm giáo dục; phương pháp nghiên cứu sản phẩm ...
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Như chúng ta đã biết, điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông mới
(chương trình 2018) là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực,
phẩm chất. Nếu mục tiêu của việc dạy học, theo như trước đây, là truyền thụ kiến
thức thì yêu cầu cần đạt sau giờ học sẽ là học sinh nhớ được bài mới, làm được bài
tập yêu cầu vận dụng những kiến thức mới được học.Tuy nhiên phát triển năng lực
là quá trình phức tạp hơn. Mục tiêu của việc dạy học giờ đây là học sinh trong quá
trình tìm hiểu kiến thức mới sẽ phát triển và củng cố những năng lực, phẩm chất
nhất định. Tất cả những điều này liên quan mật thiết đến sự chủ động, linh hoạt và
tính sáng tạo của giáo viên. Vì thế chương trình giáo dục 2018 cho giáo viên hiểu
được những quyền gì, họ có các cơ hội như thế nào khi là chủ thể trong việc thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng. Chính vì vậy việc tạo động lực cho
giáo viên là vấn đề quan trọng. Nhu cầu cần thay đổi phải đến từ phía giáo viên, để
từ đó chính họ là người chủ động học hỏi, tìm kiếm và trau dồi chuyên môn để tạo
nên thay đổi trong trải nghiệm của học sinh. Chỉ có như vậy mới tạo nên những
hiệu quả thực chất trong dạy và học.
Bên cạnh đó, việc nâng cao trình độ tin học của đội ngũ giáo viên là nội
dung quan trọng trong giai đoạn đoạn hiện nay đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo
3


dục. Với tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến bất thường, việc tổ chức dạy - học
trên các phần mềm trực tuyến là việc các nhà trường cần có các phương án dự
phịng. Ngồi ra, việc học chun đề qua các Modun của cán bộ quản lý và đội
ngũ giáo viên trên hệ thống LMS cũng đòi hỏi giáo viên phải có năng lực tin học
nhất định.
Chính vì vậy Tạo động lực và Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học cho đội ngũ giáo viên là hai giải pháp mới trong nội dung

sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo
viên cho chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở trường Tiểu học”
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào
bối cảnh và mục đích sử dụng năng lực đó. Năng lực của người giáo viên là tổng
hòa các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng tổ chức các hoạt động
giảng dạy/giáo dục, thái độ cần thiết để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục theo Điều lệ trường học.
Các loại năng lực:
- Năng lực chung: kiến thức, kỹ năng, đặc diểm cá nhân cần cho một cơng
việc hoặc tình huống cơng việc. Ví dụ: hiểu, biết những kiến thức tổng quan về
kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Kĩ năng làm việc tổ, nhóm, quan hệ cá nhân,
giao tiếp, tạo động lực, hiệu quả cá nhân ...
- Năng lực cốt lõi: Các giá trị văn hóa, đạo đức và trách nhiệm nghề
nghiệp chi phối hành vi hoạt động của con người. Ví dụ: kỉ luật, liêm khiết,
minh bạch, công bằng, tự chịu trách nhiệm.
- Năng lực nghề nghiệp (năng lực chuyên môn): Kiến thức, kỹ năng và
đặc điểm cá nhân nhất định đòi hỏi bởi một công việc hoặc một nghề nhất định.
2.1.2. Bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên trước yêu cầu triển khai
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới
Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo với quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” mang
ý nghĩa quyết định, chi phối toàn bộ quá trình đổi mới chương trình GDPT từ
mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, công tác kiểm tra đánh giá đến
quản lý giáo dục và quản lí nhà trường. Nghị quyết số 88/201/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT đã đưa ra mục tiêu “Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về

chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định

4


hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa
đức, trí, thể mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỡi học sinh”.
Năng lực có được và được thể hiện qua hoạt động mà giáo dục nước ta
hướng tới là:
- Giáo dục thông qua hoạt động (huấn luyện hành động).
- Giáo dục phải tạo ra sự suy nghĩ độc lập cho cá nhân (biết nêu và giải
quyết vấn đề, biết phân tích và đánh giá từ thấp đến cao dần, từ đơn giản đến
phức tạp dần).
- Học sinh tự nhận biết được cái mà đời sống cá nhân của học cần khi họ
hội nhập và phục vụ cộng đồng.
Để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, trước hết đội ngũ giáo viên
cũng cần phát triển phẩm chất và năng lực:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, tác phong lối sống.
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: tìm hiểu đối tượng
giáo dục, tìm hiểu môi trường giáo dục
- Năng lực dạy học: xây dựng kế hoạch dạy học; đảm bảo kiến thức môn
học; đảm bảo chương trình môn học; vận dụng các phương pháp dạy học; sử
dụng các phương tiện dạy học; xây dựng môi trường học tập; quản lý hồ sơ dạy
học; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Năng lực giáo dục: xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục; giáo dục
qua môn học; giáo dục qua các hoạt động giáo dục; giáo dục qua các hoạt động
trong cộng đồng; vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục; đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh.

- Năng lực hoạt đợng chính trị, xã hợi: phối hợp với gia đình học sinh và
cộng đồng; tham gia các hoạt đơng chính trị, xã hội.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Tự đánh giá, tự học, tự rèn luyện; phát
hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục.
2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên Tiểu học nói chung và giáo
viên trường Tiểu học Đông Vệ 1 nói riêng
Bất kể thời đại nào, khơng có thầy giỏi cả về năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm thì khó có thể có một nền giáo dục có chất lượng. Nhìn vào
thực tế hiện nay, năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông đang là vấn đề cần
được quan tâm trước yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới.
Hiện nay, đại bộ phận giáo viên có đạo đức tốt, tận tụy với nghề, có tinh
thần trách nhiệm và ý thức phấn đấu; có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm

5


giảng dạy, thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để giảng dạy tốt,
nêu gương tốt cho học sinh noi theo. Lịng u người, u nghề, sự nỡ lực của
đội ngũ giáo viên góp phần quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Tuy các nhà trường vẫn thường xuyên thực hiện đổi mới phương pháp dạy
- học song chất lượng chun mơn, nghiệp vụ của giáo viên có mặt chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế – xã hội, đa số vẫn dạy học
theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; nghiêng về hoạt động cá thể, còn
thiếu và yếu trong phát triển kĩ năng hợp tác, quan hệ với người khác; chưa giúp
HS tham gia hoạt động tốt trong các nhóm; chưa biết cách tạo động lực hay phát
huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong học tập và rèn luyện nhân cách; một bộ
phận giáo viên ngại thay đổi, không bắt kịp với xu hướng chung của phát triển
giáo dục.
Bên cạnh sự nỗ lực của đại bộ phận, một số nhà giáo cịn có biểu hiện về

đạo đức, lối sống làm ảnh hưởng đến uy tín người thầy trong xã hội. Công tác
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên còn
thiếu hiệu quả. Các chế độ, chính sách đối với giáo viên chưa thỏa đáng, chưa
tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Chương trình GDPT mới với định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị
kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học bằng việc dạy học
tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm…thì năng lực của đội ngũ
giáo viên phổ thông đang đứng trước những thách thức mới. Vậy nên, làm thế
nào để phát triển và nâng cao năng lực dạy học, giảng dạy cho giáo viên phổ
thông đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới đang là bài tốn đặt ra cho
các nhà quản lý.
Nhiệm vụ “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục” đang đặt lên vai đội ngũ
nhà giáo Việt Nam những yêu cầu mới với trách nhiệm lớn hơn trong dạy học và
giáo dục. Mỗi thầy giáo, cô giáo theo yêu cầu đổi mới không những là người
giỏi về chun mơn dạy học các mơn học mà cịn phải là người có năng lực sư
phạm, năng lực giáo dục và truyền động lực học tập, tu dưỡng đạo đức nhân
cách tới mỡi học sinh. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, mỗi
thầy giáo, cô giáo cũng cần có năng lực huy động và hợp tác rộng rãi hơn với
đồng nghiệp, với cha mẹ học sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội cùng tham
gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục. Không những thế, mỡi thầy cơ giáo
cịn có trách nhiệm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và
tham gia rộng rãi các hoạt động ngoài nhà trường.

6


2.3.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho giáo viên về chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể, về vai trò của đội ngũ giáo viên trong thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phở thơng mới

Theo đó, giải pháp trước tiên là học tập, bồi dưỡng bằng cách tổ chức tìm
hiểu chương trình GDPT của môn học. Xây dựng và phát triển chương trình
môn học của nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học. Xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. Học tập thông qua trải nghiệm…
Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch, lộ trình nghiên cứu chương trình môn
học mới; kiểm tra tiến độ dự thảo kế hoạch giáo dục môn học mới. Tổ chức
chuyên đề, tổ chức thao giảng, thi giáo viên giỏi với tiêu chí và cách đánh giá
phù hợp với chương trình môn học mới nhằm tạo động lực cho giáo viên nghiên
cứu. Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” trong bồi dưỡng thực hiện
chương trình, sách giáo khoa mới và thực hiện chuyên đề Sử dụng các kỹ thuật
dạy học tích cực.
Tiếp theo là củng cố hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng trao đổi,
bàn bạc khi nghiên cứu chương trình môn học mới, giúp cả tổ cùng nắm rõ
những khác biệt giữa hai chương trình.
Lập các nhóm trao đổi của mơn học trong và ngoài trường trên trang
“Trường học kết nối” nhằm tạo điều kiện nghiên cứu sâu rộng chương trình,
sách giáo khoa mới.
Tạo điều kiện cho giáo viên trẻ giảng dạy toàn cấp để có đánh giá tốt hơn
khi nghiên cứu chương trình mơn học.
Xây dựng các nhóm học tập trong tổ nhằm giúp đỡ nhau mau chóng nắm
bắt và triển khai nội dung bồi dưỡng. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong tổ
cùng tham gia các hoạt động chuyên môn chung…
Giải pháp quản lý đội ngũ bằng cách thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,
xếp loại giáo viên; đưa nhiệm vụ phấn đấu để năng lực đáp ứng yêu cầu chương
trình mới của giáo viên vào hệ thống tiêu chí đánh giá.
Hoàn thiện quy chế làm việc của đơn vị dựa trên u cầu nhiệm vụ của
mỡi vị trí việc làm. Nội dung học tập để đáp ứng Chương trình GDPT mới được
đưa vào một nhiệm vụ của giáo viên.
2.3.2. Phân loại, sắp xếp, bố trí đội ngũ và xây dựng đội ngũ cốt cán
Trong việc nâng cao chất đội ngũ giáo viên, ban giám hiệu trường đặt ra

hai nhiệm vụ: Thứ nhất là động viên giáo viên lớn tuổi tiếp tục tự bồi dưỡng để
đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ theo chương trình GDPT hiện hành với định
hướng mới, vừa là tấm gương cho đội ngũ giáo viên trẻ noi theo trong việc tự
học, tự rèn. Thứ hai là xây dựng đội ngũ giáo viên trẻ hơn trở thành lực lượng

7


cốt cán của trường trong việc giáo dục học sinh theo định hướng Chương trình
GDPT mới. Từ đó đê thể nghiệm, đánh giá và triển khai cho toàn trường.
Việc sắp xếp, phân công nhiệm vụ phù hợp để phát huy tối đa khả năng
của mỗi cá nhân, đồng thời cũng phải biết tổ chức phân cơng theo từng nhóm
tùy từng nhiệm vụ tạo cho giáo viên có tinh thần tập thể, làm việc theo nhóm,
Điều đó thể hiện tinh thần đồn kết, gắn bó của các thành viên trong mái
nhà chung vừa hình thành ý thức xây dựng một đội ngũ, một tập thể ln ln
có trách nhiệm chung, ln đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân làm cho
mọi cơng việc của nhà trường được hồn thành tốt đẹp. Đây là một biện pháp
quan trọng dẫn dắt đến nhiều thành công trong quá trình xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ trong nhà trường.
2.3.3. Xây dựng kế hoạch và thực hiện bồi dưỡng đội ngũ GV về
chuyên môn nghiệp vụ theo định hướng dạy học phát triển
phẩm chất năng lực người học
Xây dựng kế hoạch theo định hướng bồi dưỡng xuất phát từ nhu cầu công
việc và chú trọng tiếp cận năng lực; bồi dưỡng là để phát triển phẩm chất và
năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, xây dựng đội ngũ giáo viên có đạo đức
nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo chất
lượng của hoạt động giáo dục. Khuyến khích giáo viên học tập, nâng cao trình
độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kết hợp bồi dưỡng theo khóa lớp với tự bồi
dưỡng, học thường xuyên, học suốt đời; chú trọng vai trò chia sẻ của đồng
nghiệp, khai thác các phần mềm ứng dụng và xây dựng tổ chức biết học hỏi theo

các tổ chuyên môn và trong nhà trường.
Các nội dung cần bồi dưỡng của giáo viên:
2.3.3.1. Nâng cao nhận thức và kỹ năng cho giáo viên về dạy học phát
triển phẩm chất năng lực người học
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

8


Những định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực là:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức

dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ
thơng tin trong dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực được
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh: Dạy học thông qua tổ
chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều
chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn.
Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là
người tở chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến
thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Chú trọng rèn
luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa
và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy
luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường
là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động. Rèn luyện cho HS các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành
và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác: theo
phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
9



nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỡi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức
mới. Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận
dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Chú trọng đánh
giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua
hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Mợt số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học đinh hướng phát
triển phảm chất, năng lực người học
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
- Vận dụng dạy học theo tình huống
- Vận dụng dạy học đinh hướng hành động
- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
hợp lý hỗ trợ dạy học
- Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
- Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Trường tổ chức tập huấn cho giáo viên về dạy học phát triển phẩm chất
năng lực người học. Các tổ xây dựng bài giảng mẫu - Dạy thể nghiệm - Nhận
xét, rút kinh nghiệm - Triển khai trong dạy học ở các khối lớp.
Kết hợp với Chuyên đề về các kỹ thuật dạy học tích cực, với đổi mới
phương pháp dạy học để thực hiện đạt hiệu quả yêu cầu dạy học phát triển phẩm
chất năng lực người học trong từng giờ dạy của mỗi giáo viên. Qua đó, hình
thành cho học sinh cách học, cách tư duy, kỹ năng hợp tác và hoạt động nhóm,
… chuẩn bị cho các em tiếp cận chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ

thông mới.
2.3.3.2. Bồi dưỡng năng lực giáo viên qua hoạt động dự giờ, thao giảng,
thi giáo viên giỏi
Bồi dưỡng đội ngũ thông qua dự giờ, thao giảng, thi giáo viên giỏi. Quan
tâm tới việc giúp đỡ đồng nghiệp để từng bước nâng cao trình độ chuyên môn
cho các thành viên trong tổ, trong trường. Đối với việc dự giờ, các thành viên
trong tổ phải thẳng thắn góp ý trên tinh thần xây dựng, giúp đỡ đồng nghiệp, chỉ

10


ra những ưu điểm và hạn chế để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm và giải quyết
tồn tại. Có như vậy, hoạt động dự giờ mới thực sự có tác dụng thiết thực đối với
đội ngũ giáo viên trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Phải tạo được khơng
khí thoải mái, đoàn kết, thống nhất trên tinh thần tình đồng nghiệp, thu hút mọi
thành viên vào hoạt động của tổ, phát huy và thúc đẩy sức mạnh của mỗi cá
nhân với tập thể.
Thao giảng và thi giáo viên giỏi là một việc làm hết sức cần thiết trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ của nhà trường. Hoạt động này được tiến hành
thường xuyên liên tục qua từng tháng, từng đợt thi đua. Qua thao giảng, thi giáo
viên giỏi, giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau từ
đó phát huy những mặt mạnh, khắc phục hạn chế của mỗi giáo viên. Đồng thời
là cơ sở để Ban giám hiệu điều chỉnh chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả.
2.3.3.4. Tập huấn và triển khai thực hiện tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh
Trong Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trải nghiệm
sáng tạo là hoạt động giáo dục trong nhóm các mơn học bắt buộc. Đây là hoạt
động giáo dục và dạy học được tổ chức trong môi trường học tập bằng chính sự
trải nghiệm của mỡi cá nhân. Học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động để
phát huy năng lực sáng tạo, thích ứng với bối cảnh.

Từ năm học 2016-2017, trường đã tổ chức tập huấn cho giáo viên và triển
khai thực hiện chuyên đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
đối với tất cả các lớp theo tinh thần dạy thể nghiệm; đánh giá, rút kinh nghiệm
qua từng tiết dạy trong tổ chun mơn, trong trường; trao đổi, góp ý, thống nhất
quan điểm để thực hiện đạt hiệu quả.
2.3.3.5. Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã được sử dụng rộng rãi ở
nước ta và các nước trên thế giới trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt qua dịch
bệnh Covid 19, dạy học qua mạng máy tính cho phép mở rộng khơng gian và
giới hạn tương tác, giúp người học chủ động, khơng bó hẹp trong bốn bức tường
lớp học. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đang trên đà phát triển
dù đang ở giai đoạn đầu so với tiến trình chung của thế giới. Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành chỉ thị “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT
trong ngành GD&ĐT giai đoạn 2013-2018”, việc nâng cao năng lực CNTT cho
giáo viên là tất yếu trong công cuộc đổi mới giáo dục của toàn ngành để theo kịp
sự phát triển của thế giới.
GV tiểu học cần có kiến thức tin học căn bản đó là: GV phải biết sử dụng
máy tính để thực hiện một số cơng việc: tính tốn, thống kê số liệu, soạn thảo
văn bản, lập kế hoạch dạy học; Sử dụng các phần mềm cơ bản như: soạn thảo
11


văn bản, phần mềm trình chiếu PowerPoint; GV hiểu được thành phần của mạng
để kết nối, điều khiển, khai thác các kiến thức bài dạy có liên quan trên mạng;
xác định các thông tin cần thiết và xây dựng các tiêu chí lựa chọn; sử dụng kĩ
thuật tìm kiếm, tổ chức lưu trữ; Kiến thức về sử dụng CNTT để chia sẻ, trao đổi
thông tin, hợp tác với HS và đồng nghiệp một cách hiệu quả;
Như vậy, công nghệ thông tin có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực
hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối

quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, nhà
trường đã trang bị các phương tiện dạy học, 23/23 phịng học đều có máy chiếu
gắn cố định hoặc ti vi, tạo điều kiện cho giáo viên bồi duỡng kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương
tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy
học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning).
Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp
dạy học mới. Qua việc giảng dạy sử dụng đồ dùng bằng công nghệ thông tin, giáo
viên giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp
và kĩ năng logic, khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát phỏng đốn, tìm tịi. Giờ
học của các em phải diễn ra một cách nhẹ nhàng, sinh động, cụ thể nhằm tích cực
hố các hoạt động nhận thức của học sinh. Một số các biện pháp nâng cao năng
lực sử dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên, cụ thể:
- Tổ chức các chuyên đề trong tổ chun mơn về đổi mới phương pháp
giảng dạy có sử dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng bài giảng.
- Khuyến khích giáo viên khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu trên
mạng Internet, tham gia hoạt động trên trang Trường học kết nối. Tổ chức trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT với các đơn vị khác.
- Tự học, tự bồi dưỡng là con đường tất yếu để nâng cao năng lực và
phẩm chất cần thiết ứng dụng thành công CNTT vào nâng cao chất lượng dạy
học cho HSTH.
2.3.3.5. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn; tăng cường
sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm và tổ chức chuyên đề trường,
cụm trường
Ngay từ đầu năm học, trường triển khai các nhiệm vụ trọng tâm đã định
hướng hoạt động của tổ chuyên môn về nội dung, hình thức sinh hoạt để tổ đăng
ký và xây dựng kế hoạch hoạt động. Trong quá trình thực hiện có kiểm tra, đánh

12


giá để rút kinh nghiệm. Từ năm học 2016-2017, trường đã tổ chức tập huấn và
triển khai thực hiện Sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm, năm học
2020-2021 tổ chức được 8 buổi/ tổ đạt hiệu quả.
Căn cứ vào kế hoạch chuyên môn và tình hình thực tiễn của nhà trường,
Ban Giám hiệu lên kế hoạch sắp xếp các chuyên đề cần thực hiện theo nội dung
cụ thể, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
người học, dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột …. Kiểm tra việc thực
nghiệm chuyên đề để điều chỉnh và bổ sung. Hiệu quả của chuyên đề được thể
hiện ở kết quả vận dụng trực tiếp trong hoạt động dạy học của đội ngũ. Tích cực
tham gia và trao đổi, chia sẻ trong hoạt động chuyên đề trường, cụm trường.
2.3.4. Tổ chức các hình thức bồi dưỡng phát triển
chuyên môn giáo viên
2.3.4.1.Tự học, tự bồi dưỡng ngay trong công việc được phân công
Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên phải lấy tự học làm chủ yếu. Khuyến
khích từng giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên một cách kỹ lưỡng,
đưa nội dung tìm hiểu mục tiêu chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới và
dạy học phát triển phẩm chất năng lực người học vào nội dung bồi dưỡng 1, nội
dung bồi dưỡng 2 để học tập trong năm học. Chú trọng các nội dung:
- Các mục tiêu học tập cần phải đạt;
- Các kiến thức và kỹ năng cần nắm vững;
- Các hoạt động sẽ thực hiện;
- Cách đánh giá kết quả đạt được;
- Thời gian hoàn thành.
Nhà trường và Tổ chun mơn hỡ trợ (tài liệu, thời gian, kinh phí, giải
quyết vướng mắc, …), kiểm tra, đánh giá và động viên, khen thưởng kịp thời.
2.3.4.2. Hỗ trợ chuyên môn và phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên

Ban giám hiệu quan tâm và có sự hỡ trợ chun môn cho giáo viên, giúp
họ phát triển về chuyên môn nói chung và tiếp cận chương trình, sách giáo khoa
GDPT mới nói riêng. Đảm bảo ngun tắc: khơng nghĩ hộ, làm hộ người được
hướng dẫn những gì họ có thể làm và thực hiện các công việc cơ bản như:
- Phân loại giáo viên để hỗ trợ: Chọn lựa đội ngũ giáo viên cốt cán để
hướng dẫn, tạo dựng sự tin tưởng của người được hướng dẫn; có tinh thần học
hỏi từ chính người được hướng dẫn; nắm vững kiến thức, kỹ năng, phương pháp
để chia sẻ với người được hướng dẫn, giúp họ tiếp nhận và hành động đúng.
- Xác định quy tắc, nội dung và phương pháp hỗ trợ: Nghe tích cực, thấu
hiểu đối tượng, đưa ra các kỳ vọng, tạo ra các thử thách và là đối tác để hợp tác

13


và chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng về mục tiêu, nội dung chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học khi triển khai chương trình GDPT mới.
- Hỗ trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học: Xác định đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) theo hướng tăng cường hoạt động giáo dục và trải
nghiệm, tích cực hóa hoạt động học tập của người học; Dạy học để làm thay đổi
cách học. Thực hiện phương châm “dạy ít, học nhiều”, tạo cơ hội cho học sinh
được suy nghĩ nhiều hơn, hoạt động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều
hơn, bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn, tăng cường hoạt động của học sinh trong
giờ lên lớp; Tạo ra nhu cầu cho giáo viên muốn thay đổi cách dạy; Huy động
nguồn lực để hỗ trợ giáo viên đổi mới PPDH; Xây dựng văn hóa hợp tác trong
trường học để cùng nhau đổi mới; thực hiện nghiêm túc việc giám sát và điều chỉnh.
- Hỗ trợ giáo viên đổi mới kiểm tra, đánh giá: Thực hiện đánh giá theo
quá trình, đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá, đánh giá để phân loại
học sinh, làm cơ sở cho việc áp dụng các PPDH phù hợp, thực hiện dạy học cá
thể hóa, hỡ trợ học sinh học tập; chú trọng các phương pháp, kỹ thuật lấy thông
tin phản hồi từ học sinh để đánh giá quá trình dạy học; việc đánh giá kết quả học

tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của
việc đánh giá, đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng
tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
2.3.5. Tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên
Ban giám hiệu và các tổ chức, đoàn thể cần hiểu rõ mong đợi và nhu cầu
của giáo viên (nhu cầu sinh hoạt thiết yếu, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu
cầu được thừa nhận, nhu cầu thể hiện). Nhu cầu và mong muốn làm việc là cơ
sở tạo động lực lực cá nhân. Để tạo động lực cho giáo viên, nhà trường đã
hướng hoạt động vào các lĩnh vực then chốt như sau:
- Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc cho giáo viên để
sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với năng lực, trình độ, sở
thích, nguyện vọng phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường và hồn cảnh
gia đình mỡi giáo viên.
- Do nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng
trong thời kỳ đổi mới, Ban giám hiệu đã chú trọng điều hành tổ chức các phong
trào thi đua, thực hiện bình xét thi đua một cách tương đối kịp thời, dân chủ,
cơng khai. Việc khen thưởng đã góp phần tạo khơng khí phấn khởi, có tác dụng
động viên, khích lệ to lớn đối với cán bộ giáo viên trong nhà trường. Hàng năm,
nhà trường thực hiện chế độ thưởng định kỳ. Hình thức khen thưởng này áp
dụng cho tất cả CBCNV trong trường. Mục đích của hình thức khen thưởng này
là nhằm khuyến khích giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch nhà trường
giao. Ngoài ra, khen thưởng đột xuất cho những giáo viên cáo thành tích đóng

14


góp đặc biệt trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Đánh giá thường xuyên,
công bằng và dân chủ kết quả và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên.
- Tạo động lực làm việc bằng yếu tố môi trường làm việc. Trước hết là
điều kiện làm việc đầy đủ, an tồn như: phịng học khang trang, mát mẻ, đầy đủ

các trang thiết bị dạy học, ...Bên cạnh đó, xây dựng các mối quan hệ thân thiện,
chan hòa, cởi mở và thân ái, xây dựng bầu khơng khí văn hóa lành mạnh. Tất cả
những điều đó, dù là bé nhỏ nhất cũng góp phần làm cho giáo viên mong muốn
được đến trường, đến lớp, u thích mơi trường làm việc, gắn bó với trường lớp
hơn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và làm việc sáng tạo, tạo cơ hội học tập,
phát triển, cơ hội nâng cao trách nhiệm trong công việc, cơ hội thăng tiến cho
giáo viên, …
- Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có êm ấm, hạnh phúc thì giáo
viên mới yên tâm công tác, tự học, tự bồi dưỡng, nhiệt tình, trách nhiệm với
công việc. Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán
bộ giáo viên, bằng nhiều các hình thức khác nhau như : luôn đảm bảo đầy đủ các
chế độ chính sách hiện hành, tạo điều kiện cho CBGV làm kinh tế để tăng thu
nhập, động viên tạo điều kiện, tương trợ, giúp đỡ trong công việc cũng như cuộc
sống gia đình. Hỗ trợ và tổ chức cho cán bộ giáo viên đi tham quan du lịch, trải
nghiệm hay học hỏi kinh nghiệm ở các trường hay địa phương khác,...
2.3.6. Bồi dưỡng giáo viên nghiên cứu khoa học và làm
đồ dùng dạy học.
Đây là việc làm không thể thiếu trong mỗi năm học của nhà trường, cán
bộ giáo viên làm tốt công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm và làm đồ dùng dạy học sẽ được bồi dưỡng, học hỏi nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng vào thực hiện nhiệm vụ, nâng cao chất
lượng giáo dục.
Xác định vai trò quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học và đúc rút
sáng kiến kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng
giảng dạy, giáo dục học sinh, trường đã chỉ đạo công tác viết sáng kiến kinh
nghiệm của đơn vị đi vào nề nếp, 100% cán bộ giáo viên hàng năm đều có 1
sáng kiến kinh nghiệm có giá trị. Đầu năm, giáo viên đăng ký đề tài sáng kiến
kinh nghiệm để thực hiện, hết học kỳ I tiến hành góp ý trong tổ để cá nhân bổ

sung, chỉnh sửa và hoàn thiện. Cuối năm học, Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm
cấp trường chấm và trao đổi, đánh giá cụ thể với từng cá nhân. Các sáng kiến
kinh nghiệm được xếp loại ở cấp thành phố, cấp tỉnh đều được tổ chức hội thảo

15


rút kinh nghiệm để cán bộ giáo viên học tập và áp dụng vào quá trình quản lí và
giảng dạy ở nhà trường.
2.3.7. Tăng cường quản lý nề nếp, công tác kiểm tra
nội bộ và thi đua khen thưởng
Trong chỉ đạo hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung và công tác
bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nói riêng, cơng tác quản lý kiểm tra
đánh giá có ý nghĩa quan trọng trước hết định hướng đúng đắn cho việc tự học,
tự bồi dưỡng, tự rèn luyện của đội ngũ giáo viên. Công tác kiểm tra nội bộ là
một công việc cần thiết để tiến hành thường xuyên liên tục nhằm nhắc nhở, uốn
nắn, điều chỉnh quá trình dạy học của đội ngũ giáo viên phù hợp với chức năng
nhiệm vụ được giao của từng giáo viên và đem lại hiệu quả cao. Kiểm tra phải đi
đôi với tư vấn sau kiểm tra, định hướng khắc phục và phát triển cho giáo viên.
Tập trung vào những nội dung, những vấn đề trọng tâm cần thiết cho việc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ giáo viên.
Bồi dưỡng giáo viên qua phong trào thi đua là động lực thúc đẩy để nâng
cao chất lượng dạy và học. Tổ chức tốt phong trào thi đua trong nhà trường là
một hình thức bồi dưỡng đội ngũ không kém phần quan trọng. Chú trọng việc sơ
kết, tổng kết các phong trào thi đua; biểu dương, nhân rộng những điển hình tiên
tiến, những gương người tốt việc tốt, những nhân tố mới có nhiều đổi mới, sáng
tạo trong dạy và học bằng các hình thức phù hợp; động viên, khen thưởng kịp
thời là động lực để mỗi giáo viên học tập, sáng tạo và phấn đấu trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
2.3.8. Tổ chức giao lưu chuyên môn với các đơn vị bạn

Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động giao lưu chuyên môn với đơn vị bạn
như: trao đổi, góp ý về Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới
phương pháp dạy học; sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học Tự
nhiên và xã hội, tổ chức hoạt động ngoại khóa; giáo dục kỹ năng sống; … Giáo
viên được chia sẻ, trao đổi về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và định
hướng đổi mới trong giáo dục. Từ đó, động viên khuyến khích đội ngũ nâng cao
ý thức tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi để phát triển và tiếp cận cái mới.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình triển khai và vận dụng các biện pháp, nội dung hình thức
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, chuẩn bị tốt các điều kiện cho triển khai chương
trình, sách giáo khoa GDPT mới vào năm học 2020-2021, Trường đã thu được
một số kết quả bước đầu: 100% giáo viên đều nhận thức được sự cần thiết phải
thay đổi trong cách nghĩ, cách làm để tiếp cận và thực hiện chương trình, sách
giáo khoa mới ở bậc học. Từ đó, mỡi giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng,
rèn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và áp dụng vào thực tiễn hoạt
16


động dạy học, giáo dục từng bước nâng cao chất lượng theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất người học. Tạo được khơng khí làm việc sơi nổi, say
sưa nhiệt tình, học tập kinh nghiệm, trao đổi, giúp đỡ để cùng tiến bộ. Hoạt động
chuyên môn được coi là hoạt động trọng tâm ở các tổ. Tất cả giáo viên đều tích
cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng
lực người học, dạy học bằng phương pháp Bàn tay nặn bột; tham gia trang
Trường học kết nối, sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm; thực hiện
hiệu quả các chuyên đề, thiết kế và dạy học bằng giáo án điện tử …
Năm học 2019-2020: Tổng số giáo viên là 31 đ/c, trong đó, giáo viên dạy
giỏi cấp thành phố 3 đ/c, giáo viên dạy giỏi cấp trường 25 đ/c; Thao giảng giáo
viên với chuyên đề “Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực người học” (tháng 3/2021) có 25/31 giáo viên xếp giờ dạy

giỏi; Bồi dưỡng thường xuyên: xếp loại giỏi: 25 đ/c; loại khá: 4 đ/c; Xếp loại về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học: xuất sắc: 22 đ/c, tốt: 9 đ/c. Chất lượng
của đội ngũ giáo viên là nhân tố thúc đẩy chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Kiểm định chất lượng giáo dục: Sở GD&ĐT đánh giá ngoài đạt cấp độ 2;
Phổ cập giáo dục tiểu học: đạt mức độ 3;
Kết quả chất lượng giáo dục:
Hoàn thành chương trình lớp học: 970 HS/960 HS đạt tỉ lệ 98,9%, trong
đó, hồn thành chương trình tiểu học: 173 HS/173 HS =100%
Học sinh được khen thưởng: 629 em đạt tỉ lệ 64,8 %.
Học sinh đạt các cấp:
+ Cấp Tỉnh có 5 giải (trong đó: 2 Huy chương Đồng nữ, 2 giải KK môn
cờ vua trong hội thi Chiến binh cờ tí hon; 01 giải KK mơn Tin học trẻ)
+ Cấp TP có 1 giải Nhất đồng đội nữ, 2 giải ba nữ, 1 giải nhì đồng đội nữ,
1 giải Ba đồng đội nữ môn thi cờ vua; 1 giải KK đồng đội môn Bơi lội tại Hội
khỏe phù Đổng.
Tham mưu với các cấp, nhận tài trợ và đầu tư bổ sung trang thiết bị dạy
học theo nhu cầu đổi mới giáo dục.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Dạy học là nghề cao quý và có những yêu cầu riêng, địi hỏi mỡi người
khi tham gia đều phải có những xác định cụ thể về sự mẫu mực “mơ phạm”, sự
cống hiến và cần có sự nỡ lực, tận tụy, thậm chí hy sinh khơng mệt mỏi vì lợi ích
cơng việc, cũng như vì thành tựu của đối tượng phục vụ thay vì những lợi ích vị
kỷ về vật chất. Qua nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng, bản thân tôi là cán bộ
quản lý đã rút ra được một số kinh nghiệm sau:
Xuất phát từ thực tiễn cũng như yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục
phổ thông, việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho giáo viên cần tập trung vào
17


3 mảng vấn đề cơ bản: Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn liên quan đến giảng

dạy môn học do giáo viên phụ trách, trong đó bao gồm cả năng lực nghiên cứu
khoa học; Bồi dưỡng năng lực dạy học và năng lực giảng dạy cho giáo viên
(năng lực nghiệp vụ sư phạm); Bồi dưỡng phát triển các giá trị, đạo đức nghề
nghiệp (phẩm chất đạo đức). Nhà trường cần đổi mới công tác tổ chức bồi
dưỡng phát triển năng lực giáo viên, nhấn mạnh hoạt động tự học, tự nghiên cứu
và xây dựng mơi trường tự học hỏi, trong đó chú trọng vai trị của đồng nghiệp
thơng qua các hoạt động chuyên môn và chia sẻ sáng kiến, kinh nghiệm, tài
ngun dạy học.
Giáo viên phải thực sự có lịng nhiệt tình và tâm huyết với nghề, yêu
nghề, yêu người, có ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến, không ngừng học
hỏi và mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực tiễn giảng dạy. Tạo nhu
cầu và động lực học hỏi, phát triển cho giáo viên để họ phải thường xuyên
nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp, tham dự đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn
… nắm bắt những thông tin về mục tiêu, nội dung, phương pháp của chương
trình, sách giáo khoa phổ thơng mới. Từ đó, giáo viên mới có thể lập kế hoạch
dạy học và kế hoạch bài học một cách khoa học, phù hợp với định hướng mới.
Mỗi người giáo viên phải biết trân trọng và phát huy sự sáng tạo của học sinh,
tạo cơ hội cho các em được vận dụng, trải nghiệm kiến thức.
Chú trọng vai trị của Tổ chun mơn, của đội ngũ cốt cán trong công tác
bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên. Đồng thời Ban Giám hiệu phải gương
mẫu trong mọi hoạt động, học tập kinh nghiệm chỉ đạo, tự bồi dưỡng và nghiên
cứu, nắm vững nội dung chương trình và phương pháp dạy học mới để có biện
pháp thiết thực và hiệu quả trong quá trình bồi dưỡng đội ngũ “đón đầu” chương
trình GDPT mới.
Tạo ra mơi trường học tập để mọi người cùng nhau học tập một cách chủ
động và sáng tạo, để nhà trường thực sự là trung tâm văn hóa của cộng đồng.
Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện để giáo viên tham gia tích cực và hiệu quả
các lớp tập huấn, bồi dưỡng giáo viên dạy học chương trình giáo dục phổ thông mới.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, chuẩn bị cho triển khai thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông mới. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các
đồng nghiệp, giúp tơi thực hiện nhiệm vụ quản lí ngày một hiệu quả hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.

18


XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Đông Vệ, ngày

tháng

năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thi Hiền

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
2. Trần Ngọc Giao (2018), Quản lý trường phổ thông, Nxb Giáo dục Việt Nam.

3. Tham khảo một số tài liệ
u trên mạng internet:
/>
/>
20



×