Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.02 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều
tất yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các em.
Kho tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá
trình giáo dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học.
Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng
ngơn ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ cơng cụ có tác
dụng vơ cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con ngời nghĩ ra, nhìn thấy
biết đợc những giá trị trừu tợng mà các giác quan không thể vơn tới đợc. Các mơn
học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh
phải kể đến Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lợng khá lớn trong môn
Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân mơn độc lập, có vị trí ngang bằng
với phân mơn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các môn học khác.
Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể
mang tính chất cấp bách nhằm “đầu t” cho học sinh có cơ sở hình thành ngơn ngữ
cho hoạt động giao tiếp cũng nh chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các mơn học
khác. Tầm quan trọng đó đã đợc rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình
giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu lớp 4.
Hơn nữa Chỳng ta ó tri qua 6 nm i mới chương trình, sách giáo khoa.
Cùng với việc đổi mới các mơn học khác thì đổi mới trong Tiếng Việt đã tạo ra
tâm thế mới trong công tác giảng dạy. Với chương trình SGK mới thì mục tiêu
của mơn Tiếng Việt cũng có sự thay đổi, chương trình tiểu học mới xác định mục
(1)Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc,
viết, nghe, nói) và cung cấp những kiến thức sơ giản gắn trực tiếp với việc học
tiếng Việt nhằm tạo ra ở học sinh năng lực dùng tiếng Việt để học tập ở tiểu học
và các cấp học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động lứa tuổi.
(2)Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh
các thao tác tư duy cơ bản ( phân tích, tổng hợp, phán đốn…)
(3)Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về
văn hóa và văn học của Việt Nam và nước ngồi để từ đó:
-Góp phần bồi dưỡng tình u cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt,
lẽ phải và sự cơng bằng xã hội; góp phần hình thành lịng u mến và thói quen
giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.
Với mục tiêu dạy học Tiếng Việt như trên, ta thấy thì mơn Tiếng Việt đóng
vai trị hết sức quan trọng trong giáo dục làm cơ sở ban đầu cho trẻ chiếm lĩnh tri
thức mới, có được năng lực sử dụng ngơn ngữ, biết sử dụng thành thạo Tiếng
Việt, cùng các bộ môn khác góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa.
SGK mới, phân môn Từ ngữ - Ngữ pháp được giọi bằng tên mới là Luyện
từ và câu. Đây là mơn học đóng vai trị quan trọng hàng đầu bởi nó dạy cho học
sinh, cung cấp cho các em vốn tri thức Tiếng Việt ban đầu nhằm phục vụ cho
việc tiếp thu các mơn học khác một cách dễ dàng hơn. Vì vậy học Luyện từ và câu
sẽ giúp cho các em hình thành, phát triển vốn ngơn ngữ của mình. Hằng ngày việc
tiếp xúc với thầy cô, bạn bè, cha mẹ cũng như với mọi người địi hỏi các em phải
có vốn ngơn ngữ đồng thời qua việc tiếp xúc đó các em cũng bổ sung thêm cho
Với vai trị vị trí của bộ môn Tiếng Việt cùng với phân môn Luyện từ và
câu trong hệ thống các môn học, tôi nghĩ rằng: Đổi mới phương pháp dạy học
Tiếng Việt nói chung và nâng cao hiệu quả giảng dạy Luyện từ và câu là một vấn
đề liên tục. Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “ Híng d·n häc sinh
<i><b>líp 4 häc tèt m«n Luyện từ v c©u .</b><b>à</b></i> <i><b>”</b></i>
<b>II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.</b>
Thực hiện đề tài này, bản thân có điều kiện để nghiên cứu sâu hơn việc tổ
chức dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Từ đó là cơ sở để tôi dạy tốt
phân môn Luyện từ và câu.
<b>III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
1. <i><b>Phương pháp nghiên cứu lí luận</b></i>.
a. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài, SGK, SGV Tiểu học.
b. Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan đến phân môn Luyện từ và câu
<i><b>2. Phương pháp điều tra, khảo sát.</b></i>
a. Thực trạng Luyện từ và câu ở Tiểu học.
b. Trực tiếp đối thoại với học sinh Tiểu học ở lớp 4.
3. <i><b>Thực nghiệm sư phạm</b></i>.
Trực tiếp dạy và dự giờ Luyện từ và câu.
4. <i><b>Tổng kết kinh nghiệm</b></i>.
Người Việt Nam, mỗi chúng ta ai cũng tự nhận thấy rằng ngôn ngữ chúng
ta hết sức phong phú và đa dạng. Mỗi con người ngay từ khi sinh ra đến tuổi đi
học đều hình thành cho mình vốn ngôn từ Tiếng Việt, quy tắc giao tiếp nhất định.
Bởi vậy, để tăng nhanh được vốn từ, để chính xác hóa nội dung ngữ nghĩa của từ
cũng như thúc đẩy việc hình thành kĩ xảo ngữ pháp diễn ra một cách nhanh chóng,
thuận lợi khơng thể khơng chú ý đến việc rèn luyện, trau dồi cho các em vốn kiến
thức về Tiếng Việt qua phân môn Luyện từ và câu. Kế thừa và phát huy những ưu
điểm của chương trình cũ đồng thời cũng để tạo ra phong thái mới trong dạy và
học hiện nay, chương trình SGK mới ra đời với mong muốn sẽ giúp cho học sinh
tiếp cận một cách dễ dàng hơn với môn tri thức mới. Với phân môn Luyện từ và
câu sẽ giúp học sinh:
a. Mở rộng hệ thơng hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ và câu.
b. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu câu.
c. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu;
rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt có văn hóa trong giao tiếp.
Với mục đích như vậy, việc dạy học Luyện từ và câu chiếm vị trí hết sức to
lớn trong nhà trường cũng như cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để đi
sâu vào tìm hiểu các lĩnh vực khác.
<b>2. Cùng với sự thay đổi về chương trình SGK thì việc đổi mới về phương</b>
<b>pháp dạy học cũng là điều tất yếu. Sự đổi mới này phải theo hương tăng</b>
<b>cường tổ chức hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành là một trong những</b>
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới chương trình và SGK lần
này là đổi mới phương pháp dạy và học: Chuyển từ phương pháp truyền thụ sang
phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học trong đó người dạy đóng vai
trị tổ chức hoạt động của học sinh, mỗi học sinh đều được hoạt động, bộc lộ mình
và được phát triển. Đó cũng chính là bản chất của phương pháp dạy học mới.
Theo phương pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, SGK Tiếng
Việt 4 nói chung, phân mơn Luyện từ và câu nói riêng khơng trình bày kiến thức
như là những kết quả có sẵn mà xây hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh
tự học, tự thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh tri thức và phát triển kĩ năng
sử dụng Tiếng Việt.
<b>3. Một số nhận xét về phân môn luyện từ và câu hiện nay.</b>
3.1. Phương pháp dạy học Luyện từ và câu hiện nay kế thừa và phát huy
các ưu điểm của cách dạy Từ ngữ - Ngữ pháp trước đây.
3.2. Tổ chức dạy học Luyện từ và câu theo phương pháp day học hiện nay
có nhiều điểm mới. Đó là tăng cường luyện tập thực hành, tổ chức nhiều hình thức
làm bài tập khác nhau.
3.4. Học sinh là người đóng vai trị chủ đạo, làm trung tâm, tự chiếm lĩnh tri
thức dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên.
3.5. Mỗi học sinh đều được hoạt động, bộc lộ mình và được phát triển.
3.6. Học sinh được hoạt động trong môi trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn
của thầy, cô giáo.
3.7. Học sinh được rèn luyện thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu
và ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù hợp với chuẩn mực văn hóa.
3.8. Trang bị cho học sinh phương pháp học tập để học sinh có thể tự học
sau này.
<b>II. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY - HỌC LUYỆN TỪ</b>
<b>VÀ CÂU Ở LỚP 4</b>
<b>1. Lập kế hoạch bài học</b>
Việc lập kế hoạch bài học tức là tạo ra cho mình một cẩm nang cho việc
dạy học. Vì vậy, việc lập kế hoạch bài học của giáo viên phải logic, tích hợp đầy
đủ các nội dung dạy học ở trong đó, phải có đầy đủ mục đích, u cầu cũng như
quy trình một bài dạy sao cho phù hợp, có hoạt động người dạy, người học. Khi
lập kế hoạch bài học, giáo viên phải đặt ra những tình huống trong giờ dạy ngồi
dự kiến của mình để có thể kịp thời xử lý, đồng thời tạo cho giờ học sinh động,
hấp dẫn.
<b>2. Chuẩn bị đồ dùng</b>
Việc dạy học theo phương pháp mới hiện nay đòi hỏi giáo viên phải năng
động, sáng tạo tìm tịi học hỏi để làm tăng hiệu quả giờ dạy đồng thời nâng cao
chất lượng học tập của học sinh. Vì vậy, việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho mỗi
bài dạy là khâu quan trọng, mỗi bài yêu cầu mỗi loại đồ dùng riêng như: Phiếu
học tập, bảng phụ, hình ảnh trực quan…Đồ dùng dạy học sẽ đóng góp phần lớn
cho hiệu quả củng như thành cơng của tiết dạy.
Ví dụ: Khi dạy bài "câu kể <i>Ai là gì?</i>" với yêu cầu dùng câu kể <i>Ai là gì?</i> viết
đoạn văn giới thiệu về gia đình mình hoặc tập thể lớp mình. Chắc chắn rằng, giờ
Đây cũng là biện pháp góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả dạy học.
Sau mỗi tiết học, giáo viên cần dành chút ít thời gian để hướng dẫn cho các em
xem trước bài học sắp tới và những phần cần chuẩn bị, có như vậy khi học bài các
em mới các em đã được làm quen, xem qua những kiến thức mình sắp học đồng
thời cũng bổ sung những kiến thức đã học liên quan đến bài mới.
<b> 4. Tổ chức thực hiện</b>
Đây là điều kiện cần cho một giờ Tiếng Việt nói chung và luyện tập về câu
nói riêng. Có thể có nhiều hình thức tổ chức khác nhau để thực hiện bài tập:
+ Làm việc độc lập.
+ Làm việc theo lớp.
-Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả làm việc bằng nhiều hình thức khác
nhau và phải luân phiên nó bằng phiếu bài tập, có khi là phiếu học tập, có khi là
bằng bảng giấy hay bảng lớp, có khi trình bày bằng miệng. Ngồi ra cịn có thể
cho thi đua giữa các nhóm.
-Trao đổi với học sinh sửa đổi cho học sinh hoặc tổ chức cho các em góp ý
đánh giá cho nhau trong quá trình làm bài.
-Sơ kết tổng kết ý kiến, ghi bảng nếu cần thiết.
<b>5. Hoạt động ngoài giờ</b>
Ngoài việc dạy học ở trên lớp nên tổ chức cho học sinh những giờ học
ngoại khóa thật bổ ích như tổ chức các trò chơi đố vui để học…các hội thi tìm từ
nhanh, đặt câu đúng…để các em tăng thêm vốn hiểu biết tạo ra sự thi đua, hứng
khởi trong học tập Tiếng Việt và phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
Giáo viên cũng nên tổ chức cho các em đi tham quan thực tế học tập để các
em mở rộng vốn kiến thức về quê hương, đất nước để giúp đỡ các em hiểu hơn về
cuộc sống, từ đó làm giàu thêm vốn từ. Hay từ trong cuộc sống hằng ngày của các
em thường giao tiếp với thầy cô, bạn bè, cha, mẹ…..học sinh phải nắm bắt được
điều đó để điều chỉnh cho học sinh trong hoạt động giao tiếp.
<b>6. Giáo viên phải biết linh hoạt phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phương</b>
<b>pháp dạy học cũng như thay đổi các phương pháp đó trong các giờ học để tạo</b>
<b>hứng thú cho học sinh trong học tập. Mặt khác giáo viên cần hạn chế bớt</b>
<b>phương pháp dạy học cũ là thuyết giảng từ một phía. </b>
- Giao việc cho học sinh :
+ Cho học sinh trình bày yêu cầu, câu hỏi, bài tập.
+ Cho học sinh thực hiện một phần câu hỏi, bài tập trong SGK, nếu nhiệm
vụ đặt ra là khó hoặc mới sau khi học sinh làm thử cần tổ chức chữa bài để các
em nắm được cách làm.
+ Tóm tắt nhiệm vụ, nêu những điểm cần chú ý khi làm bài
- Kiểm tra học sinh: Trong quá trình học sinh làm bài tập, giáo viên cần tới
từng bàn để kiểm tra cơng việc của các em.
+ Xem học sinh có làm việc khơng.
+ Xem học sinh có hiểu việc phải làm không.
+ Trả lời thắc mắc của học sinh
- Tổ chức báo cáo làm việc
- Tổ chức đánh giá.
<b>7. Đề ra các biện pháp nghiên cứu, áp dụng phơng pháp tổn chức dạy các</b>
<b>Dạng bài tập Luyện từ và câu .</b>
Vi c trng của môn “<i>Luyện từ và câu</i>” cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu
của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên,
việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm các bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>” cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và rút ra
đợc nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trớc hết tôi yêu cầu học
sinh thực hiện theo các bớc sau.
<i>1. Đọc thật kỹ đề bài.</i>
<i>2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho</i>
<i>và yếu tố phải tìm.</i>
<i> 3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yêu cầu của đề bài.</i>
<i>4. Kiểm tra đánh giá.</i>
Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đa ra từng bớc hớng dẫn các phơng pháp rèn
luyện kỹ năng làm các dạng bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>”. Muốn học sinh làm bài
một cách có hiệu quả, trớc hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bớc quan
trọng cho cả giáo viên và học sinh.
Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức
riêng. Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các
hình thức đó là phơng pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.
Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội dung
các chủ điểm mà phân môn “<i> Luyện từ và câu</i>” cần cung cấp.
- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc:
Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố hán
việt; rèn luyện khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử
dụng thành ngữ tục ngữ.
- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từng học sinh đợc:
Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt đầu từ vấn đề trong thơ,
tìm hiểu phơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh cần tìm
hiểu đợc:
<b>Có 2 cách để tạo từ phc:</b>
1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là tõ ghÐp.
2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau đó là từ láy.
- Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ giản
về danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:
+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho.
+ Thªm vào các từ rất, quá, lắm...vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phép so sánh.
Thụng qua cỏc bi tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu
câu tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.
<b>Ví dụ:</b> Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:
1. Thái độ khen, chê.
- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong
giao tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.
<b>C©u hái:</b>
<b> </b>1. Cần tha gửi, xng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lịng ngời khác.
<b>C©u khiÕn:</b>
<b>1. </b>Khi u cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự
2. Muốn cho lời yêu cầu, đợc đề nghị lịch sự, cần có cách xng hô cho phù
hợp và thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp...
3. Có thể dùng câu hỏi, kiểu câu nếu yêu cầu đề nghị.
<b> B. Ph ơng pháp tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập Luyện từ và câu .</b>“ ”
Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn “<i>Luyện từ và câu</i>” đợc rèn
luyện thơng qua nhiều bài tập với các tình hung giao tip t nhiờn.
<b>a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.</b>
<b>Ví dụ:</b> Tìm các từ ng÷:
- Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thơng đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.
- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Ngoài việc sử dụng hớng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu học
sinh làm việc theo nhóm <i>(4 nhóm)</i>. Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện nhóm
trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.
Nhóm 1: Lịng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ...
Nêu ý nghĩa của các từ em tìm đợc. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt
lại ý kiến đúng.
Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm đợc trong cuộc sng, quỏ trỡnh hc tp.
<b>b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ </b><b> dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.</b>
<b>Ví dụ:</b> Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.
- Ngay
- Thẳng
- Thật
i vi cỏc dng bi tp này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
trong phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ,
từ quá trình học sinh, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thng,
<b>Từ</b> <b>Từ láy</b> <b>Từ ghép</b>
Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, ngay ngắn...
Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp...
Thật Thật thà Sự thËt, th¼ng thËt...
Cùng yêu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo
viên cho học sinh làm việc cá nhân.
Giáo viên chốt:
T bao gi cng cú ngha vỡ nú là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.
Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ âm đầu,
vần hoặc cả âm đầu và giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những tiếng có
nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh cú th xỏc nh
t ghộp v t lỏy.
Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:
+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa...
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ...
<b>c. Luyện tập các bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.</b>
Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
<b>VÝ dơ1:</b> ViÕt hä vµ tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? vì sao?
Vi bi ny tụi ó gi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi
rõ họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh t riờng.
Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng
hay mắc lỗi ở vạch danh từ chung.
Tụi yờu cu cỏc em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép “<i>suy</i>” để học
sinh áp dụng vào bài của mình.
<b>Ví dụ 2:</b> Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: <i>Trẫm cho nhà ngơi nhận một loại binh khớ</i>
Yết Kiêu: <i>Thần</i> <i>chỉ xin một chiếc dùi sắt</i>
Nhà vua: <i>Để làm gì ?</i>
Yết Kiêu: <i>Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ </i>
<i>d-ới níc.</i>
Tơi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận
nêu trớc lớp.
Lu ý có 2 từ “<i>dùi</i>” từ nào là động từ ? Lấy ví dụ trờng hợp khác. <i>Ngời ta lấy</i>
<i>cái đục là cái lỗ để nớc đục chảy ra.</i>
<b>Ví dụ 3:</b> Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất đợc
gạch chân trong đoạn văn sau:
Hoa cà phê thơm đậm và ngọt lên mùi hơng thờng theo gió bay đi rất xa.
Nhà thơ Xn Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn ca c phờ ó phi tht lờn.
<i>Hoa cà phê thơm lắm em ơi</i>
<i>Hoa cùng một điệu với hoa nhài</i>
<i>Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng.</i>
<i>Nh miệng em cời đâu đây th«i...</i>
Cho các em phân tích đề bài trớc vì yều cầu của bài khơng quen thuộc với học sinh
;các em đã hiểu .
Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của cá từ gạng chân cụ
thể : Hoà cà phê thơm nh thế nào ? (thơm đậm và ngọt ) nên mùi hơng bay đi rất
xa. Lần lợt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phơng phỏp ng nóo):
Thơm lắm
Trong ngà
Trắng ngọc
Nh vậy các em thấy quen thuộc với cách làm của bài này.
<b>C. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu.</b>
Vi dng bi ny cng c lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để
học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi
đặt câu.
<b>1. C©u kĨ.</b>
<b>Ví dụ 1:</b> Đặt một vài câu kể để:
a) KĨ viƯc làm hàng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.
c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d) Núi lờn nim vui ca em khi nhận đợc điểm tốt.
Tỉ chøc cho häc sinh lµm viƯc cá nhân. Kể về việc em làm...
Lu ý hc sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho
học sinh trong lớp nhận xét bổ sung.
Néi dung cđa c¸c yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui...
<i><b>Giáo viên hớng dẫn mẫu:</b></i>
+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
+ Bày tỏ ý kiến yêu mến, gắn bó nh thÕ nµo?
+ Nói lên niềm vui – vui sớng nh thế nào khi đợc điểm tốt.
<b>VÝ dô 2:</b> Khi muốn mợn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?
a) Cho mợn cái bút!
b) Lan ơi, cho tớ mợn cái bút!
c) Lan i, cu cú th cho tớ mợn cái bút đợc khơng?
Cho häc sinh tr¶ lêi cá nhân, học sinh chọn trờng hợp c, vì nó thĨ hiƯn sù
lÞch sù trong giao tiÕp.
Giáo viên u cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành
lời yêu cầu lịch sự.
<b>2. C©u hái:</b>
Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất
cụ thể:
<i> Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cời ríu rít. Bỗng các bạn</i>
<i>dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đờng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt</i>
<i>lộ rõ vẻ u sầu.</i>
<i>- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp</i>
<i>lời bàn tán sôi nổi:</i>
<i>- Chắc là cụ bị ốm?</i>
<i>- Hay l c ỏnh mt cái gì?</i>
<i>- Chúng mình thử hỏi xem đi?</i>
C¸c em tíi chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:
- <i>Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không?</i>
Giỏo viờn t chc cho học sinh làm việc cá nhân. Trớc hết học sinh phải xác
Các câu các em hỏi nhau:<i>- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?</i>
<i>- Chắc là cụ bị ốm</i>
<i>- Hay c ỏnh mt cỏi gỡ?</i>
Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:
<i>- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không?</i>
Hng dn hc sinh nhn xột về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất
phù hợp trong trờng hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ nh thế nào
mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì... sẽ làm tổn thơng đến ông cụ <i>(chẳng may</i>
<i>ông cụ rơi vào hoàn cảnh nh vậy)</i>. Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh
về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.
Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tơi đã dớng dẫn các
em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.
Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống nh
trong bài tập trên ở ngồi thc t.
<b>1. Câu khiến</b>
- Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.
- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.
- t câu khiến theo yêu cầu có “<i>hãy</i>” trớc động từ
<i>®i </i>
“ ” hoặc “<i>nào</i>” sau động từ
<i>xin</i>
“ hoặc <i>mong</i> trớc chủ ngữ
- Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.
<b>Ví dụ 1:</b> Chuyển các câu kể thành câu khiến
- Nam đi học
- Thanh đi lao động
- Ngân chăm chỉ
Víi bài tập này trớc hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Nam đi học!
-Nam phải đi học!
- Nam h·y ®i häc!
Cho häc sinh nhËn xÐt mÉu so víi câu ban đầu: Thêm cac từ <i>đi , phải ,</i>
<i>hÃy </i>
ứng với lời yêu cầu ở mức nặng nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.
- Nam đi học đi ! <i>(yêu cầu nhẹ nhàng)</i>
- Nam phải đi học! <i>( yêu cầu bắt buộc)</i>
- Nam hÃy đi học đi! <i>( yêu cầu mang tÝnh ra lƯnh)</i>
Sau đó tơi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm <i>( 3 nhóm ứng với 3 t),</i>
mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét.
Tụi chốt lại học sinh: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách
sau: Thêm các từ <i>hãy, đừng, chớ, nên, phải </i>vào trớc động từ... và cui cõu dựng
du chm than (!).
Cùng phơng pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2.
<b>Vớ d 2:</b> Đặt câu khiến cho những yêu cầu dới đây:
a. Câu khiến có <i>hãy</i> ở trớc động từ.
b. Câu khiến có <i>đi </i>hoặc <i>nào</i> ở trớc động từ.
c. Câu khiến có <i>xin</i> hoặc <i>mong</i> ở trớc chủ ngữ.
Phần này học sinh khơng cịn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến.
a. Bn hóy lm bi tp i!
b. Mong các em làm bài tập thật tốt!
<b>4. Câu cảm:</b><i>(câu cảm thán)</i>
Yờu cu hc sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc <i>(vui mừng,</i>
<i>thán phục, đau xót, ngạc nhiên...)</i> của ngời nói.
Lu ý trong c©u cảm thờng có các từ ngữ: <i>ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,</i>
<b>Ví dụ 1:</b> Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
a. Cụ giỏo ra mt bài tốn khó, cả lớp chỉ một bạn làm đợc. Hãy đặt câu
cảm để bày tỏ sự thán phục.
b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trờng từ lâu bỗng
nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc cặp đơi và đóng vai trị trong tình
huống, một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ sung.
a. Ôi, bạn giỏi quá!
b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!
Tụi cho hc sinh suy ngh tỡm thờm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu
cá nhận để cỏc bn nhn xột.
<b>Ví dụ 2:</b> Những câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì?
<i>a. ễi, bn Nam đến kìa!</i>
<i>c. Trêi, thËt lµ kinh khđng!</i>
Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân:
- B1: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm.
- B2: Tìm cảm xúc của mỗi câu.
- B3: Rút ra kết luận chung về câu cảm.
<b>D. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu.</b>
<b>Dạng bài tập:</b>
- Thờm trng ng chỉ nơi chốn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ phơng tiện cho câu.
<b>VÝ dô 1:</b> Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
a..., em giỳp bố mẹ làm những cơng việc gia đình
b..., em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
c..., hoa đã nở.
Theo tơi, vì phần này tơi cha trực tiếp giảng dạy nhng ở chơng trình lớp 4 cũ
nó khơng có những chi tiết cụ thể rõ ràng nh vậy nên việc hình thành kiến thức
khó khăn hơn. Cịn đối với dạng bài tập này tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc
theo nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Tơi có gợi ý (với học sinh yếu):
<i>Em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình tại đâu?</i>
Häc sinh rÊt dƠ ph¸t hiƯn vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học
sinh nên cũng không nhất thiết phải hớng dẫn cụ thÓ.
Tơng tự nh vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc.
<b>Ví dụ 2:</b> Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống:
a)..., xã em vừa đào một con mơng.
b)..., chóng em quyÕt tâm học tập và rèn luyện thật tốt.
c)..., em phải năng tập thể dục.
Giáo viên cần hớng dẫn h/s đến việc hiểu: Mục đích của đào mơng để làm gì?
Quyết tâm...tốt để dành đợc gì?
Tập thể dục có lợi gì?
<b>VÝ dơ 3:</b> Trạng ngữ chỉ phơng tiện có dạng bài tập:
<i>Tìm trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau</i>
- Bng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài
đầy đủ.
- Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, ngời hoạ sĩ dân gian đã
sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi ting.
Nên bài này tôi chi cho học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân
và nêu miệng trớc lớp, theo tôi học sinh sẽ không khó khăn gì?.
Nh vy mc khú ca bi tp khong phụ thuộc vào các loại, các dạng bài
tập mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đa ra cho học sinh. Với các bài tập <i>Luyện từ</i>
<i>và câu</i> của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tơi cũng cần phân
tích cho nhiều đối tợng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thờng gài thêm
hoạt động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những ngữ liệu cụ
thể rõ ràng để học sinh d xỏc nhn.
<b>Ví dụ:</b> Với dạng bài mở rộng vèn tõ ý chÝ – nghÞ lùc.
Viết một đoạn văn ngắn nói về một ngời có ý chí, nghị lực nên đax vợt qua
nhiều thử thách, đạt đợc thành công.
Với học sinh khá, giỏi tơi cho học sinh phân tích yêu cầu đề bài sau đó viết
ngay vào nháp.
Với học sinh trung bình và yếu tơi hớng dẫn học sinh sử dụng các từ ngữ
thuộc chủ đề ý chí – nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh về ngời em định viết
<i>(học sinh yếu tơi cịn hỏi về ngời em định viết có những phẩm chất gì).</i>
Quan tâm đến đối tợng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc
nâng cao chất lợng học sinh giỏi để bồi dỡng và nâng cao chất lợng đại trà. Đó là
việc làm quan trọng và khơng thể thiếu trong q trình giảng dạy.
Một điều tơi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em
làm bài có thể tốt nhng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một
vấn đề cần chấn chỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tịi phơng pháp tổ
chức cho học sinh làm các dạng bài tập <i>Luyện từ và câu</i>. Trải qua một học kỳ ôn
tập cùng thời gian áp dụng phơng pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để
xem sự chuyển biến của học sinh sau khi đã đợc hoạt động sôi nổi trong giờ <i>luyện</i>
<i>từ và câu</i> giải quyết các bài tập với lớp 4B do tôi ch nhim.
<b>Đề bài:</b>
Đọc thầm bài <i>Về thăm bà</i> và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong bài <i>Về thăm bà </i>” tõ nµo cïng nghÜa víi tõ “<i>hiỊn</i>”
2) Câu “<i>Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả nh</i>
<i>thế</i>” có mấy động từ, tính từ?
a. Một động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
c. Hai động từ, 1 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
3) Câu “<i>Cháu đã về đấy ?</i>” đợc dùng làm gì?
a. Dùng đề hỏi.
4) Trong câu “<i> Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất đợc tiếng gọi khẽ</i>” bộ
phận nào là chủ ngữ?
a. Thanh
b. Sự yên lặng
c. Sự yên lặng làm Thanh.
Hng dn phơng pháp tổ chức cho học sinh học các bài tập Luyện từ và câu
là rất quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học sinh. Cùng
với việc nghiên cứu của mình, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, phổ biến kinh
nghiệm tổ chức phơng pháp dạy học tốt cho học sinh xác định rõ yêu cầu của bài,
<b>8. Tổ chức các hoạt động phát triển năng lực tự học của học sinh </b>
Tổ chức hướng dẫn học sinh cách tự học, cách đọc sách, cách lấy thông
tin, cách phân tích và hiểu thơng tin, cách quan sát hiện tượng xung quanh.
<b>9.Tổ chức hoạt động khám phá bằng cách đưa ra một hệ thống các câu hỏi</b>
<b>hướng dẫn học sinh tìm ra được kết quả</b>
<i>Giáo viên phải biết kĩ năng đặt câu hỏi</i>: Sau đây là một số kĩ năng:
1. Đặt những câu hỏi mà học sinh có thể trả lời được.
2. Có thể để cho học sinh có thời gian trả lời.
3. Sử dụng ngơn ngữ cử chỉ (ánh mắt, nụ cười…) để khuyến khích học sinh
trả lời.
4. Khen ngợi hay ghi nhận câu trả lời đúng của học sinh.
5. Tránh cho học sinh ngại ngùng với câu trả lời của mình.
6. Nếu khơng có ai trả lời, có thể đặt câu hỏi khác đơn giản nhằm gợi mở
cách trả lời.
7. Câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu.
8. Tránh được các câu hỏi chuyên sử dụng các câu ghi nhớ.
9. Phân phối câu hỏi đều cả lớp .
<b>10. Luôn kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng đạt được ở học sinh</b>
Để góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Luyện từ và câu theo tinh thần "lấy
học sinh làm trung tâm" giáo viên phải hình thành ở học sinh tính tích cực đối với
học tập và khêu gợi những kích thích bên trong quá trình nhận thức và quá trình
lĩnh hội kiến thức.
<b>12. Giáo viên cần nắm vững nội dung, mức độ yêu cầu của từng bài tập để</b>
<b>hướng dẫn học sinh thực hành cho sát hợp. Củng cố phát triển những kiến</b>
<b>thức kĩ năng đã dạy học ở lớp 3. </b>
Có nhiều biện pháp, hình thức tổ chức nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh. Chú ý hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa sưu tầm hoặc tự làm đồ
dùng dạy học đơn giản nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và tích cực tham
gia vào hoạt động luyện tập thực hành, luyện tập về các kĩ năng: Mở rơng vốn từ,
phân tích cấu tạo tiếng, từ, nhận biết danh từ chung, nhận biết danh từ riêng, cách
viết hoa, dùng các dấu câu, các kiểu câu
<b>III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC</b>
Trong q trình giảng dạy, bản thân tơi đã vận dụng những phương pháp
đổi mới và những phương pháp nêu ở trên vào dạy học Luyện từ và câu. Kết quả
cho thấy bước đầu học sinh đã có những chuyển biến về tâm lý, khả năng nhận
diện, tiếp thu kiến thức của các em tăng lên rõ rệt.
<i><b>* Khả năng hiểu nghĩa của từ</b></i>
Tỉ lệ học sinh hiểu nghĩa từ sâu sắc và tương đối sâu sắc tăng lên, học sinh
hiểu nghĩa từ còn hời hợt giảm. Số lượng học sinh hiểu nghĩa từ sâu sắc và tương
<i><b>* Khả năng dùng từ, mở rộng vốn từ</b></i>
Tỉ lệ học sinh dùng từ chính xác, hay tăng lên rõ rệt, số học sinh dùng từ
chưa chính xác giảm dần. Giáo viên đã theo dõi quan sát các em trong giao tiếp
hàng ngày từ đó sửa chữa cho học sinh. Số lượng học sinh dùng từ hay tăng, các
em đã mạnh dạn hơn trong các hoạt động giao tiếp hằng ngày, đọc sách, ứng dụng
thực tế một cách linh hoạt.Hơn nữa,phương pháp dạy của giáo viên cùng với
phương pháp học của học sinh đổi mới rõ rệt theo hướng tích cực hóa hoạt động
của người học, tạo cho các em hứng thú trong học tập.
Kết quả đạt trong học kỳ I vừa qua đợc nh sau:
Giỏi : 11 em
Kh¸ : 15 em
TB : 07 em
<b>1- Bµi häc kinh nghiÖm.</b>
Dạy học các dạng bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>” cho học sinh lớp 4 giúp học
sinh nắm đợc kiến thức trong phân môn “<i>Luyện từ và câu</i>” cung cấp: Học sinh
hiểu đợc từ mới, phát triển kĩ năng, kỹ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận
diện xác định các dạng bài tập, phân tích kỹ, chính xác yêu cầu của đề bài, từ đó
có hớng cho hoạt động học tập của mình. Để đạt đợc các điều đó, ngời giáo viên
cần chú ý:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên khơng nên nóng vội, mà phải bình
tĩnh trong thời gian không phải ngày 1 ngày 2. Đặc biệt luôn xem xét phơng pháp
giảng dạy của mình để điều chỉnh phơng pháp sao cho phù hợp với việc nhận thức
của học sinh, gây đợc hứng thú học tập cho các em.
- Phải nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức vừa
dạy.
- Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới
ph-ơng pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lợng. Trong giảng dạy, giáo viên không
đợc áp đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là nhân tố
chủ yếu cho kết quả giáo dục. Luôn gợi mở khám phá tìm tịi biện pháp tốt nhất
cho học sinh nắm chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách t duy thông minh, sáng
tạo, làm việc độc lập, nâng cao kết quả tự học của mình: Tạo cho học sinh có niềm
vui trong học tập, có hứng thú đặc biệt trong học tập. Giáo viên luôn luôn giải
quyết tình huống vớng mắc cho học sinh.
- Giáo viên phải tôn trọng nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo
nguyên tắc từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu...Để học sinh nắm
vững việc giải quyết các bài tập “<i>Luyện từ và câu</i>”, giáo viên cũng cần lu ý điểm
sau: + Tìm ra phơng pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập.
+ Phân biệt cho học sinh hớng giải quyết cho các dạng bài khác nhau. Học
sinh cần nắm đợc các bớc tiến hành một bài tập. Cần tổ chức cho học sinh theo các
hình thức tổ chức có thể theo nhóm, cá nhân, có thể làm việc cả lớp để phát huy
tốt hiệu quả giờ dạy.
<b> 2. KÕt luËn :</b>
phải trang bị cho các em vốn từ phong phú, chính xác để giúp các em đi vào cuộc
sống, tạo cho các em thói quen biết sử dụng tiếng Việt có văn hóa.
Tiếng Việt rất giàu và rất đẹp có thể diễn tả được tất cả các sắc thái tình
cảm rất tinh tế trong suy nghĩ của mỗi người. Chúng ta sẽ khơng hài lịng khi đọc
một bài văn, một suy nghĩ, ý kiến của các em mà vốn từ cịn nghèo nàn, cách diễn
đạt thiếu trơi chảy, mạch lạc. Trách nhiệm đó một phần thuộc về người giáo viên
Tiểu học. Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tơi rút ra trong q trình
giảng dạy xin được chia sẻ cùng đồng nghiệp và mong các đồng nghiệp đóng góp
ý kiến.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
<i>Sáng kiến được xếp loại :</i>
<i>T/M ban HĐkhoa học nhà trường</i>
<i>Ngi vit</i>