Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

NGUYỄN HỮU LN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

NGUYỄN HỮU LN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NƠNG THƠN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: Nguyễn Thị Thanh Nhàn


Hà Nội, Năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân, các kết
quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận văn Thạc sĩ “Chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” là hoàn toàn
trung thực và không trùng lặp với các luận văn khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về Luận văn nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Hữu Luân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tơi nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Thƣơng Mại, Khoa
Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, ngƣời hƣớng dẫn khoa
học đã hƣớng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành Luận văn.
Xin cảm ơn q thầy cơ khoa sau Đại học trƣờng Đại học Thƣơng mại đã
hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ huyện, các
cơ quan chuyên môn, đồn thể chính trị- xã hội huyện, Chi Cục thống kê huyện,

Trung tâm giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thƣờng xuyên huyện Lục Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thiện Luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong q trình nghiên cứu nhƣng Luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự giúp đóng góp ý
kiến của q thầy cơ và bạn bè.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Hữu Luân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................7
7. Kết cấu của luận văn ..............................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NƠNG THÔN.................................................................................................8

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................8
1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn ..........................................................8
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ................10
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......11
1.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ..............................14
1.2.1. Mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn .....................14
1.2.2. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..............................15
1.2.3. Chủ thể là các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách ..............................................20
1.2.4. Những giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ............................................................................................................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .26
1.3.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................26


iv
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................28
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về đào tạo nghề .......................................29
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa .....................................29
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ......................................30
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NƠNG THÔN TRÊN ĐỊA HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ......33
2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và chính sách đào tạo nghề cho
lao động nơng thơn huyện Lục Nam .........................................................................33
2.1.1 Tình hình kinh tế- xã hội của huyện Lục Nam ................................................33
2.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn địa bàn huyện Lục Nam ..................................36
2.2. Thực trạng ban hành và thực thi các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. ..................................................40
2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách đào tạo nghề tại huyện Lục Nam ................40
2.2.2. Thực trạng triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ........45

2.2.3. Thực trạng đánh giá chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..........63
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ...................................................................................................................65
2.3.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................65
2.3.2. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................66
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lục Nam trong thời gian qua......................................................68
2.4.1. Ƣu điểm của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................68
2.4.2. Hạn chế của chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.......................69
2.4.3. Ngun nhân của hạn chế chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NƠNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM ......................71
3.1. Định hƣớng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang...........................................................................................................71


v
3.1.1. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................71
3.1.2. Phƣơng hƣớng .................................................................................................72
3.2. Quan điểm hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Lục Nam ..................................................................................................72
3.2.1. Quan điểm hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......72
3.2.2. Quan điểm huy động các nguồn lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...73
3.2.3. Quan điểm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm .....................................74
3.3. Một số giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lục Nam .....................................................................................75
3.3.1. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo ....................................75
3.3.2. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngƣời lao động về
học nghề ....................................................................................................................76
3.3.3. Hồn thiện thể chế chính sách.........................................................................77

3.3.4. Hồn thiện cơng cụ chính sách .......................................................................78
3.3.5. Các giải pháp cụ thể hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Lục Nam .............................................................................81
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................85
KẾT LUẬN ...............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

CBCC

Cán bộ công chức

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CN

Công nghiệp


CNH

Công nghiệp hóa

CTMT

Chƣơng trình mục tiêu

CSXH

Chính sách xã hội

ĐTN

Đào tạo nghề

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thƣờng xuyên

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND


Hội đồng nhân dân

KCN

Khu cơng nghiệp

KT- XH

Kinh tế xã hội



Lao động

LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

NN

Nông nghiệp


PTNT

Phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ


Ủy ban Mặt trận tổ quốc


vii
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2. 1: Tình hình sử dụng đất huyện Lục Nam ...................................................34
Bảng 2. 2: Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện qua các năm .....................................36
Bảng 2. 3: Tình hình dân số Lục Nam giai đoạn 2016- 2019 ...............................37
Bảng 2. 4: Tỷ trọng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam ....................38
Bảng 2. 5. Số lƣợng lao động nơng thơn có nhu cầu học nghề huyện Lục Nam năm
2016-2019..................................................................................................................46
Bảng 2. 6: Nhu cầu lao động từ phía doanh nghiệp huyện Lục Nam .......................47
Bảng 2. 7: Tình hình giải quyết việc làm mới và xuất khẩu trên địa bàn huyện Lục
Nam năm 2015- 2019 ................................................................................................48
Bảng 2.8: Kết quả về các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề
án đào tạo nghề..........................................................................................................51
Bảng 2. 9: Trình độ đào tạo của đội ngũ quản lý và giáo viên .................................55
Bảng 2. 10: Đánh giá của ngƣời nơng dân trên địa bàn huyện Lục Nam về chƣơng
trình, giáo trình, tài liệu học tập ................................................................................57
Bảng 2. 11: Đánh giá của ngƣời sử dụng lao động về lao động đƣợc tuyển dụng qua
đào tạo .......................................................................................................................59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đào tạo nghề (ĐTN) nói chung, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
(LĐNT) nói riêng là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành từ trung
ƣơng đến địa phƣơng và của toàn xã hội. ĐTN phải gắn với việc làm là nội dung
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa của mỗi quốc gia để
hƣớng tới phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng
lối về chính sách ĐTN, nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực, nâng cao chất lƣợng
nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng, đáp ứng yêu
cầu học nghề và việc làm của từng gia đình và của tồn xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “…Hoàn thiện pháp
luật về dạy nghề, ban hành chính sách về ưu đãi đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ
trợ cơ sở hạ tầng, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội
…nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia ĐTN. Đổi mới phương thức,
nâng cao chất lượng dạy và học gắn với nhu cầu thực tế, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân...”. Ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê
duyệt Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tại Quyết định
số 1956/QĐ-TTg (gọi tắt là Đề án 1956). Đối tƣợng của Đề án này là LĐNT trong
độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong
đó ƣu tiên ĐTN cho các đối tƣợng là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu
đãi, ngƣời có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu
nhập của hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh
tác…và Luật Giáo dục nghề nghiệp đã đƣợc Quốc hội khóa XIII thơng qua tại Kỳ
họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015. Có thể nói, đây là một đạo luật đã
thể chế hóa mạnh mẽ chủ trƣơng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung,
giáo dục nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ƣơng (khóa XI), giải quyết nhiều bất cập trong thực tiễn, tạo nên
một diện mạo mới của hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam.
Mặc dù kinh tế tăng trƣởng bền vững và quá trình hội nhập ngày càng sâu
hơn vào nền kinh tế tồn cầu đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của các khu vực
kinh tế, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều thanh niên, ngƣời lao động đang gặp nhiều khó



2
khăn trong việc tiếp cận tới việc làm bền vững và có hiệu quả. Lao động giản đơn
thu hút nhiều nhân lực nhất trong thị trƣờng lao động tại Việt Nam, chiếm 35,0%
lao động có việc làm trên Tồn quốc. Tỷ lệ ngƣời làm các công việc giản đơn cũng
cao trong bối cảnh đào tạo chuyên môn kỹ thuật (từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên)
cho ngƣời lao động cũng thấp (khoảng 22,5% đối với lực lƣợng lao động và 22,2%
đối với lao động có việc làm). Tồn quốc có khoảng 1,1% lao động là “lãnh đạo
trong các ngành, các cấp và các đơn vị”. Tỷ trọng này ở nam giới cao gấp 2,5 lần ở
nữ giới (tƣơng ứng là 1,6% so với 0,6%), ở khu vực thành thị cao gấp gần 4 lần khu
vực nông thôn (tƣơng ứng là 2,3% so với 0,6%), những lao động này hầu hết đều đã
qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (chiếm 99,2%).
Huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là huyện miền núi. Huyện có 24 xã, 01 thị
trấn; Tổng diện tích tự nhiên 60.860,93ha, dân số 226.194 ngƣời chủ yếu sống bằng
nghề nơng nghiệp. Trên địa bàn huyện có 04 cụm cơng nghiệp gồm Đồi Ngô, Già
Khê, Lan Sơn, Vũ Xá. Trong 05 năm (2015- 2019), toàn huyện đã đào tạo nghề cho
113.135 lao động, chiếm 43,75%.
Thời gian qua, Huyện ủy- HĐND- UBND- UBMTTQ huyện, các ban,
ngành, đồn thể- chính trị xã hội trong huyện đã tích cực triển khai và có nhiều biện
pháp thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ƣơng, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Kế
hoạch số 75/KH-UBND ngày 18/5/2016 của UBND huyện Lục Nam về triển khai
thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nơng thơn và Chƣơng trình giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, công tác ĐTN trên địa bàn huyện cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn
chế cần khắc phục, đó là: nhận thức của một số cấp uỷ Đảng, Chính quyền, cơ quan,
đồn thể, đặc biệt là một bộ phận khơng nhỏ Nhân dân về công tác ĐTN chƣa đầy
đủ; mạng lƣới các cơ sở dạy nghề chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học và xu

thế phát triển kinh- tế xã hội; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề cũng
thiếu, lạc hậu; đội ngũ giáo viên làm cơng tác quản lý và giảng dạy cịn hạn chế, lại
thiếu; công tác phối hợp giữa các cơ sở dạy nghề, các ngành, đoàn thể và doanh
nghiệp sử dụng lao động chƣa đồng bộ; số lƣợng, chất lƣợng đào tạo, cơ cấu ngành
nghề đào tạo và công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đào tạo cũng còn hạn chế nên
kết quả và hiệu quả ĐTN chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra. Mặt khác, từ năm 2016


3
đến nay, Huyện Lục Nam chƣa có những chính sách cụ thể để triển khai công tác
ĐTN trong bối cảnh sản xuất nơng nghiệp của huyện đang có những bƣớc thay đổi
theo tiến trình cơng nghiệp hóa và loại hình hợp tác sản xuất kiểu mới.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kể từ khi đề án ĐTN cho LĐNT và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện đề án
đƣợc ban hành, thì cơng tác ĐTN cho LĐNT đƣợc các cấp, các ngành từ TW đến địa
phƣơng, nhất là các cấp chính quyền ở địa phƣơng quan tâm; đã có nhiều bài báo,
nhiều hội thảo, một số luận án Tiến sĩ, Thạc sĩ bàn về vấn đề ĐTN cho LĐNT, qua đó
đã giúp cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ và đa chiều hơn về cơng tác này.
Những năm vừa qua đã có các cơng trình nghiên cứu và nhiều bài viết nhằm
tìm hiểu thực trạng cơng tác ĐTN nói chung, ĐTN cho LĐNT nói riêng nhƣ: “Đào
tạo nghề cho LĐNT vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ CNH-HĐH” của tác
giả Nguyễn Văn Đại; “Đào tạo nghề cho LĐNT ở nƣớc ta hiện nay” của tác giả
Nguyễn Việt Quân; “Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoà; “Đào tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”,
của Thứ trƣởng Bộ Lao động-TB&XH Lê Qn (Báo Lao động ngày 28/7/2018);
“Có nghề nơng dân mới thoát nghèo bền vững”, của Bộ trƣởng Bộ Lao độngTB&XH Đào Ngọc Dung (Báo Dân trí ngày 12/4/2018); “Đào tạo nghề cho nông
dân thời kỳ hội nhập quốc tế”, của Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng cục

trƣởng Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động -TB&XH... Những bài báo, công trình
nghiên cứu trên đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác đào tạo
nghề cho LĐNT, thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm, cũng nhƣ thực trạng
về thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay.
Về các cơng trình khoa học dƣới hình thức luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
tiêu biểu có:
- Luận án Tiến sĩ: “Giải quyết việc làm và đảm bảo đời sống cho ngƣời lao
động sau khi bị thu hồi đất trong quá trình CNH- HĐH tỉnh Nghệ An” chuyên
ngành kinh tế của Lê Thu Thảo, trƣờng Đại học Đà Nẵng 2011. Trong nội dung
luận văn tác giả đã làm rõ đƣợc một số vấn đề:


4
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải quyết việc làm và đảm bảo đời sống cho
ngƣời lao động bị thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa.
+ Phân tích đƣợc mối quan hệ giữa giải quyết việc làm và bảo đảm đời sống
cho ngƣời lao động với yêu cầu thu hồi đất phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm và đảm bảo đời sống cho
ngƣời lao động bị thu hồi đất của một số địa phƣơng và rút ra bài học kinh nghiệm
đối với Nghệ An.
+ Phân tích thực trạng giải quyết việc làm và đảm bảo đời sống cho ngƣời
lao động sau khi bị thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở tỉnh
Nghệ An từ năm 2001 đến nay, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn
chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả hơn vấn đề
này ở tỉnh Nghệ An.
- Luận án Tiến sĩ, “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng
Sơng Hồng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Văn
Đại, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân 2012. Tác giả đã đánh giá một cách khách

quan thực trạng đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời chỉ ra những giải pháp để
giải quyết khó khăn và đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao đông nông thôn khu vực này.
- Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng Cục trƣởng Tổng cục dạy nghề,
Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, với bài viết: “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đăng trên website của Bộ Lao độngThƣơng binh và Xã hội. Tác giả đã nêu ra một số kết quả bƣớc đầu trong công tác
đào tạo nghề cho lao động ở nƣớc ta và đề cập đến một số hƣớng giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động. Những giải pháp mà tác giả đƣa ra
cịn mang tính khái qt và chung chung. Bài viết có tính tham khảo hữu hiệu cho
những nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn từng địa phƣơng cụ thể.
Các bài báo, cơng trình này hầu hết đã chỉ ra đƣợc các tồn tại, hạn chế
trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT nhƣ: Công tác ĐTN cho LĐNT ở nƣớc ta
vừa qua chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; nhiều cơ quan, bộ ngành, nhiều địa
phƣơng và xã hội nhận thức chƣa đầy đủ về cơng tác ĐTN, trong đó có ĐTN cho
LĐNT; xem cơng tác này chỉ là nhiệm vụ nhất thời, giai đoạn, chƣa phải là công


5
việc thƣờng xuyên, đƣợc tổ chức một cách liên tục và có hệ thống; việc thực hiện
cịn cầm chừng, chƣa có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa
phƣơng. Ngoài ra, bản thân ngƣời dân và ngƣời nông dân nhận thức chƣa đầy đủ
về tầm quan trọng của công tác ĐTN dẫn đến thái độ không mặn mà, thậm chí cịn
thờ ở với cơng tác này. Công tác tuyên truyền của các cấp, các ngành, các cơ quan
thực hiện chƣa tốt; công tác điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu về đào tạo còn
gặp nhiều khó khăn đã làm cho cơng tác ĐTN, trong đó có ĐTN cho LĐNT thời
gian qua chƣa thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, các cơng trình, bài viết cũng đã nêu lên đƣợc thực trạng của
chính sách ĐTN cho LĐNT ở nƣớc ta hiện nay, qua đó đề xuất nhiều giải pháp,
cách làm nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề cho LĐNT ngày càng hoàn thiện
hơn. Các tác giả đều nhất trí cho rằng để hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT ngày

càng đi vào thực tiễn, mang lại hiệu quả thiết thực cho ngƣời dân, cần phải có sự
vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nhất là
các cấp chính quyền ở địa phƣơng từ tỉnh đến xã và nhu cầu đào tạo nghề phải
xuất phát từ yêu cầu thực tế của ngƣời dân, ngƣời nơng dân, từ tình hình phát triển
KT-XH của đất nƣớc, của từng địa phƣơng và của các doanh nghiệp… thì việc
triển khai, tổ chức thực hiện mới có hiệu quả đƣợc…
Nhƣ vậy, có thể nói vấn đề ĐTN và chính sách đào tạo nghề cho LĐNT đã
đƣợc đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc, các cơng trình nghiên
cứu khoa học các cấp dƣới nhiều góc độ khác nhau. Đào tạo nghề ngày càng đƣợc
xã hội quan tâm, đã có một số nghiên cứu về đổi mới và phát triển cơng tác dạy
nghề ở nƣớc ta, trong đó cũng nêu ra các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp cơ
bản để phát triển công tác dạy nghề ở nƣớc ta. Tuy nhiên, nghiên cứu về “ Chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang” dƣới góc độ quản lý kinh tế vẫn là một khoảng trống nghiên cứu, chính vì
vậy chúng tôi chọn đề tài này để làm luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ĐTN cho LĐNT để có cơ sở
khoa học phân tích đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Lục Nam, đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay.


6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn có cần tập trung giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, hệ thống hóa những cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn ở nƣớc ta hiện nay, tìm hiểu kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong
nƣớc để làm cơ sở cho việc phân tích, đƣa ra những đánh giá thực trạng về việc thực

hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Lục Nam.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề cho lao động
trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ đó chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế,
bất cập, nguyên nhân của các hạn chế bất cập.
Ba là, đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Lục Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu chính sách đào tạo nghề lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang trong 4 năm (2016 - 2019) và các
giải pháp áp dụng từ năm 2021 đến năm 2025
Về không gian: Luận văn nghiên cứu chính sách đào tạo nghề cho LĐNT
trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ cách tiếp cận quản lý nhà nƣớc về
kinh tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kết hợp hai
phƣơng pháp nghiên cứu là định lƣợng và định tính nhằm có đƣợc những phân tích
và đánh giá về thực trạng chính sách ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Lục Nam
tỉnh Bắc Giang một cách tồn diện nhất. Theo đó:
(1) Việc thu thập dữ liệu:
- Đối với dữ liệu sơ cấp: thông tin thu đƣợc thông qua phỏng vấn lãnh đạo
UBND huyện và các phịng ban có liên qua, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
huyện, các danh nghiệp và các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách đào tạo nghề.


7
- Đối với dữ liệu thứ cấp: thông tin thu đƣợc từ nguồn dữ liệu thống kê của

huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, dữ liệu bên ngoài tại các sách báo, tạp chí chuyên
ngành kinh tế, internet, các bài luận văn, chun đề đã có.
(2) Việc phân tích, đánh giá thực trạng: nhóm nghiên cứu sử dụng các cơng cụ:
- Thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Các cơng cụ, chƣơng trình tính đƣợc sử dụng trong phân tích định lƣợng.
- Phần mềm SPSS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về chính sách
đào tạo nghề. Đồng thời nghiên cứu cũng góp phần tìm hiểu về mối quan hệ giữa các
q trình hoạch định và thực hiện chính sách đào tạo nghề trong thực tiễn;
Bƣớc đầu khảo sát thực trạng việc triển khai, thực hiện trên địa bàn huyện Lục
Nam, từ đó những phát hiện của nghiên cứu có thể đóng góp cho việc hồn thiện q
trình hoạch định và thực hiện chính sách đào tạo nghề của huyện Lục Nam hƣớng tới
các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài phân tích, đánh giá, làm rõ thêm một số vấn đề về thực tiễn đặt ra
trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề, đào tạo nghề cho LĐNT ở tỉnh Bắc
Giang nói chung và huyện Lục Nam nói riêng. Luận văn đề xuất đƣợc một số định
hƣớng và giải pháp khả thi nhằm giải quyết việc làm cho LĐNT ở huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn cao học
gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Chƣơng 2. Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Giải pháp hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.



8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời, đó là q trình con ngƣời
sử dụng cơng cụ lao động tác động lên đối tƣợng lao động cải biến nó tạo ra sản
phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội
1.1.1.2. Khái niệm về lao động nông thôn
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn thƣờng bao quanh các đô thị (thành phố,
thị trấn, khu cơng nghiệp), ở đó hoạt động nơng nghiệp (nơng, lâm, ngƣ nghiệp)
đóng vai trị chủ yếu và quan trọng, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ văn hóa,
khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và mức sống của ngƣời dân thấp.
Tuy nhiên, ở nông thôn những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền phong
phú. Nhƣ vậy, nơng thơn có những đặc trƣng sau:
- Nơng thơn là vùng lãnh thổ sinh sống của cộng đồng dân cƣ chủ yếu là
nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nơng nghiệp, ngồi ra cịn có các hoạt động sản
xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn. Sản
xuất chịu ảnh hƣởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên.
- So với đô thị, nơng thơn có cơ sở hạ tầng, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn.
- Nơng thơn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật thấp hơn đô thị.
Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân cũng thấp hơn.
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc nông
thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ
từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
- Lực lƣợng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang có

việc làm và những ngƣời thất nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực
lƣợng tham gia sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ có những ngƣời trong độ tuổi lao
động mà cịn có những ngƣời trên hoặc dƣới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với


9
những cơng việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao động ở nông thôn mà
ta thấy lao động ở nơng thơn rất dồi dào, nhƣng đây cũng chính là thách thức trong
việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp (2005), Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành
trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội: “Lao động nông thôn là
một bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia, bao gồm toàn bộ những ngƣời có khả
năng lao động (lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngƣời
có khả năng tham gia lao động nhƣng chƣa tham gia lao động) thuộc khu vực nông
thôn (khu vực địa lý bao trùm tồn bộ dân số nơng thơn)”.
Tuy nhiên, trong nội dung của luận văn, tác giải sẽ tiếp cận khái niệm lao
động nông thôn dựa trên một số đặc điểm cơ bản dặc điểm sau:
Số lƣợng lớn: theo số liệu của Tổng cục Thống kê, quý IV/2019, lực lƣợng
lao động từ 15 tuổi trở lên ƣớc đạt 56,1 triệu ngƣời
Lao động nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp, trình độ học khơng đồng đều,
khơng đƣợc đào tạo cơ bản. Ngoài ra, họ tham gia sản xuất, phục vụ nông nghiệp:
bán giống, cây con, thuốc bảo vệ thực vật…
Mang tính thời vụ: lao đơng nơng nghiệp, nơng thơn làm việc có tính mùa vụ
do dặc thù của nghề nơng. Đối tƣợng của nghề nông là cây trồng, vật nuôi, chúng là
những cơ thể sống trong đó q trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế
đan xen nhau. Cùng một loại cây trồng, vật nuôi ở những địa phƣơng có điều kiện
tự nhiên khác nhau sẽ có q trình sinh trƣởng và phát triển khác nhau. Tính thời vụ
trong nơng nghiệp là vĩnh viễn, chúng ta chỉ có thể tìm cách giảm tính thời vụ chứ
khơng thể xóa bỏ đƣợc.

GDP/đầu ngƣời thấp. Nơng thơn là khu vực trong đó nơng nghiệp là hoạt
động chủ yếu của ngƣời dân. Nông nghiệp là ngành lao động nặng nhọc và thu nhập
thấp, rủi ro cao. Vì vậy điều kiện sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân rất khó khăn,
hầu hết thu nhập của họ chỉ đủ tái sản xuất giản đơn và chỉ dùng cho các nhu cầu
đời sống tối thiểu.
Dựa vào một số đặc điểm cơ bản nêu trên, có thể đƣa ra cách tiếp cận khái
niệm lao động nơng thơn là tồn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động thuộc khu vực nông thôn.


10
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề
Trƣớc hết, chúng ta tìm hiểu khái niệm Đào tạo nghề: Theo PGS.TS Trần
Xuân Cầu (2012), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân “Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc về một
nghề, một chuyên môn nhất định để ngƣời lao động thực hiện có hiệu quả chức
năng và nhiệm vụ của mình” [6. 103].
Đào tạo nghề gồm hai q trình khơng thể tách rời nhau: dạy nghề và học
nghề. Trong một số văn bản hiện nay, ĐTN và dạy nghề đƣợc đồng nhất với nhau.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 27/11/2014 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII: "Dạy nghề là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học
nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.
Dạy nghề là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến ngƣời học nghề.
Đó là q trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực
hành để học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, sự khéo léo, thành thục nhất
định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
học viên để có đƣợc một nghề nghiệp nhất định.

1.1.2.2. Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Là q trình kết hợp giữa đào tạo (dạy) nghề và học nghề, đó là q trình
giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những ngƣời lao
động nơng thơn có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất
định, có thái độ về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội nông
nghiệp, nông thôn. Nói cách khác đào tạo nghề cho lao động nơng thôn là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp hay tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cần thiết của lao động nông thôn để họ có thể kiếm việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hồn thành khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình
độ, nghề nghiệp. Trong đó lao động nông thôn: “là một bộ phận dân số sinh sống và
làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 15
đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, đang có việc làm và những
ngƣời thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm”.


11
Mục tiêu ĐTN cho lao động nơng thơn: Bình qn hàng năm đào tạo đƣợc
nghề cho ngƣời lao động nông thôn; Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề,
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nơng thơn; góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp, nơng thơn…
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.1.3.1. Khái niệm Chính sách
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp đƣợc thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đƣa ra, trong đó tạo sự ƣu
đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu nào đó trong chiến lƣợc phát triển của hệ thống xã hội”.
Theo đó Khái niệm “hệ thống xã hội” đƣợc hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có
thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trƣờng.
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động mà

chính quyền chọn làm hay khơng làm với tính tốn và chủ đích rõ ràng, có tác động
đến ngƣời dân”.
Nhƣ vậy, phân tích Khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là sản phẩm của chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra;
- Đối tƣợng thực hiện chính sách là hệ thống chính quyền các cấp từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, các cơ quan QLNN, cơ quan chun mơn, các đồn thể chính
trị - xã hội, tổ chức sản xuất kinh doanh và cộng đồng dân cƣ.
- Chính sách đƣợc ban hành căn cứ vào đƣờng lối, chính trị chung và tình
hình thực tế;
- Chính sách đƣợc ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định;
nhằm thực hiện một mục tiêu ƣu tiên nào đó; chính sách đƣợc ban hành đều có sự
tính tốn và chủ đích rõ ràng;
- Chính sách vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan thể hiện ở chỗ
chính sách phù hợp với quy luật tự nhiên, xã hội. Mặt khác chính sách lại là sản
phẩm tất yếu của chủ thể quản lý, thể hiện ý chí của chủ thể quản lý.
- Công cụ, nguồn lực đảm bảo cho việc thực hiện chính sách: về cơ bản Nhà
nƣớc, bằng nhiều hình thức phân phối, huy động, điều chỉnh khác nhau nhằm mục
đích tập hợp đầy đủ các nguồn lực cả về kinh tế, nhân lực... thực hiện các chính
sách đó đề ra đạt hiệu quả cao nhất.


12
Theo tác giả luận văn: Chính sách là tổng hợp các công cụ, biện pháp,
phƣơng pháp, cách thức, giải pháp đã đƣợc thể chế hoá mà chủ thể quản lý sử dụng
để tác động vào đối tƣợng (khách thể) quản lý nhằm điều chỉnh đối tƣợng quản lý
vận động theo mục đích định sẵn của chủ thể quản lý trong giai đoạn nhất định.
Cấp độ của chính sách đƣợc chia thành:
+ Chính sách cấp tồn cầu.
+ Chính sách cấp vĩ mơ
+ Chính sách cấp vi mơ (cấp đơn vị cơ sở và doanh nghiệp)

1.1.3.2. Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT:
Theo điều 5, Luật dạy nghề năm 2006 thì: “đào tạo nghề” đƣợc hiểu “là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn
thành khố học” [19, tr.1]
Nhƣ vậy, đào tạo nghề có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Đào tạo nghề bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là dạy
nghề và học nghề.
+ Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp” [19, tr.1].
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định” [19, tr.1].
+ Đào tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngƣời
lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào
tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Các hình thức đào tạo nghề gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất, hình
thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào tạo tại cơ
cơ sở đào tạo nghề tập trung.
Sự khác nhau giữa khái niệm “Đào tạo nghề” và “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn” là ở đối tƣợng đào tạo nghề; là những ngƣời thuộc lao động ở vùng nông


13
thơn và những điều kiện gắn với q trình đào tạo nghề đó. Từ sự phân tích trên, ta
có thể đƣa ra khái niệm:
- Đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến
thức về lý thuyết và thực hành để những ngƣời lao động ở nơng thơn có đƣợc một
trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp, đáp
ứng u cầu phát triển KT-XH nơng thơn.

- Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT: Chính sách ĐTN cho lao động nông
thôn là quan điểm, là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nƣớc
với mục tiêu, giải pháp, công cụ, nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo nghề,
nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH nông nghiệp,
nông thơn. Đó là mục tiêu chung, mục tiêu tổng qt của chính sách đào tạo nghề
cho lao động nơng thơn. Để đạt đƣợc mục tiêu chung đó chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn cũng phải đạt đƣợc mục tiêu cụ thể đƣợc xác định trong
quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trong quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ “Về việc sửa đổi bổ sung
quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Đề án: Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn” cụ thể đối với giai đoạn 2016- 2020: “Đào tạo nghề cho 6.000.000
lao động nông thôn, trong đó: Khoảng 5.500.000 lao động nơng thơn đƣợc đào tạo
nghề (1.400.000 ngƣời học nghề nông nghiệp; 4.100.000 ngƣời học nghề phi nơng
nghiệp). Sau đào tạo, ít nhất 80% số ngƣời học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm
nghề cũ nhƣng có năng suất, thu nhập cao hơn; Đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, năng
lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế- xã hội chuyên sâu cho khoảng 500.000 lƣợt
cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.”
Nhƣ vậy cả mục tiêu chung, mục tiêu tổng quát lẫn mục tiêu cụ thể của chính
sách rất lớn, rất khó khăn. Để đạt đƣợc các mục tiêu này phải sử dụng các giải pháp,
cơng cụ chính sách đồng bộ, đủ mạnh và hợp lý. Nếu khơng chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn chỉ là những mong muốn, những quyết tâm chính trị
chung chung mà thơi.


14
1.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.2.1. Mục tiêu của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Trên cơ sở thực tiễn vấn đề dân cƣ và tình trạng nguồn nhân lực địi hỏi tăng

cƣờng đào tạo nguồn nhân lực nơng thơn để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế xã hội theo hƣớng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Vấn đề kinh tế và mối
quan hệ cung cầu về lao động địi hỏi thúc đẩy q trình chuyển đổi kinh tế mạnh
hơn và công tác đào tạo phải định hƣớng theo thị trƣờng lao động và xu hƣớng
chuyển đổi của cơ cấu kinh tế. Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt đề án đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn và Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm
2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956 đã xác định rõ mục tiêu chung là
“Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nơng thơn, trong
đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã”.
- Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, quản lý hành chính,
điều hành kinh tế- xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn”.
Tập trung xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch đào tạo nghề, nâng cao
trình độ cho ngƣời lao động một cách hợp lý, khả thi giúp nâng cao tỷ lệ lao động
có tay nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Tập trung giải quyết việc làm cho lao động ở thành thị và nơng thơn. Phát triển
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao. Mở rộng thị trƣờng lao động không chỉ ở trong
nƣớc mà cả nƣớc ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ ngƣời lao động đã qua đào
tạo. Tạo cơ hội việc làm mới cho ngƣời dân thông qua phát triển các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, phát triển kinh tế hộ gia đình, tổ chức các hội, hiệp hội nghề.
Tạo việc làm thông qua các dự án nhỏ, chƣơng trình kinh tế - xã hội lớn của nhà nƣớc,
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng mơ hình làm việc tại nhà, tạo việc làm
cho đối tƣợng lao động đặc biệt.



15
1.2.2. Chủ thể chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Chủ thể chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trƣớc hết là hệ thống chính trị, bao gồm các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc từ
trung ƣơng đến địa phƣơng. Ngƣời lao động với tƣ cách là đối tƣợng hƣởng lợi của
chính sách cũng là chủ thể chính của chính sách. Ngoài ra, các tổ chức kinh tế tƣ
nhân nhƣ các doanh nghiệp tƣ nhân hay tổ chức kinh tế cộng đồng nhƣ làng nghề
cũng đƣợc xem là một chủ thể quan trọng của chính sách này.
1.2.2.1. Vai trị chủ thể của Đảng cộng sản Việt Nam
Tại văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định:
“Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập. Trên cơ sở
đầu tƣ phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày
càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nơng dân. Hồn thiện pháp luật về dạy
nghề; ban hành chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ
sở hạ tầng...”
Nhƣ vậy, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nƣớc tăng cƣờng
đầu tƣ để phát triển ĐTN cho lao động nơng thơn, có chính sách bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia ĐTN cho lao động nông thôn;
Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm,
chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống; Chuyển mạnh ĐTN
cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào
tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trƣờng lao
động; gắn đào tạo nghề với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nƣớc, từng vùng, từng ngành, từng địa phƣơng; đổi mới và phát triển
ĐTN cho lao động nông thôn theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo và
tạo điều kiện thuận lợi để lao động nơng thơn tham gia học nghề phù hợp với trình

độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình; đẩy mạnh cơng tác đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lƣợng,
hiệu quả đào tạo, bồi dƣỡng; nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu


16
chuẩn, chức danh CBCC, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo
chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho CNHHĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
1.2.2.2. Vai trị chủ thể của Nhà nước
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nƣớc thông qua các cơ quan quyền
lực nhƣ: Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà
nƣớc. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là
một trong những chính sách cơng của Nhà nƣớc, do đó, chủ thể ban hành chính sách
này là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhƣ: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Lao
động Thƣơng binh và Xã hội. Ngoài ra, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, cũng ban
hành các văn bản phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trong phạm vi địa bàn quản lý. Trong đó Quốc hội ban hành
Luật dạy nghề; Chính phủ ban hành các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật; Đề án
hƣớng dẫn đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Bộ Lao
động Thƣơng binh và xã hội là cơ quan đóng vai trị chính trong việc tham mƣu,
tổng hợp và trực tiếp xây dựng chính sách.
Quốc hội thơng qua Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74 vào năm 2014 và Luật
Dạy nghề vào năm 2006 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc tiếp tục xây dựng các quy
định và chức năng điều hành của Chính phủ trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề cũng nhƣ trong phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của Việt Nam là phải tăng
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo từ 26% vào năm 2010 lên 50% vào năm 2020. Đồng
thời công tác đào tạo nghề phải đƣợc đa dạng hóa và phát triển thƣờng xuyên để đáp
ứng nhu cầu đổi mới cơ cấu và trình độ phát triển của nền kinh tế trong nƣớc và sự
hội nhập quốc tế.

Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2010-2015 mới đƣợc Quốc hội thông qua
cũng nêu rõ về sự cần thiết phải: “Rà soát lại việc lập kế hoạch phát triển mạng lƣới
các trƣờng cao đẳng, đại học và đào tạo nghề trên cả nƣớc. Phát triển mạnh cơ sở
dạy nghề tại doanh nghiệp. Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề phù hợp với các
đối tƣợng học nghề và yêu cầu sản xuất; trong đó chú trọng phát triển các hình thức
dạy nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu


×