Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh hòa bình giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.43 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

PHẠM THỊ TUYẾT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH HỊA BÌNH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

PHẠM THỊ TUYẾT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH HỊA BÌNH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Xuân Hương

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất kỳ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà nội, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Tuyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô giáo, nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã
hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi hồn thành tốt Luận văn này.

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa đào tạo sau đại
học trường đại học Lâm Nghiệp đã giảng dạy và truyền thụ cho tôi những kiến
thức cần thiết về chuyên ngành kinh tế Nông nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám đốc và các cán bộ của
các phịng, ban chun mơn Sở Nội vụ tỉnh Hịa Bình đã cung cấp thơng tin, tài
liệu và hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp tại thành phố Hịa
Bình, huyện Cao Phong, huyện Đà Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi thu thập số liệu theo yêu cầu của đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm
bản thân nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để khóa luận được hồn thiện
hơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Tuyết


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...........................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................vi
Danh mục các bảng ............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CẤP XÃ ................................................................................................................. 4
1.1. Những lý luận cơ bản về vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã .................. 4
1.1.1. Tổng quan về cán bộ, công chức .............................................................4
1.1.2. Tổng quan về cán bộ, công chức cấp xã .................................................7
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
hiện nay..............................................................................................................12
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã .............................. 12
1.2.2. Yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.......................... 16
1.2.3. Vai trò và tầm quan trọng của cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.... 18
1.2.4. Nội dung công tác quản lý cán bộ công chức cấp xã .......................... 18
1.2.5. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (các địa
phương trong nước) ........................................................................................ 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .....................................................................................................30
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu..................................................30
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khí hậu thủy văn ............. 30
2.1.3. Dân cư ................................................................................................... 33


iv

2.1.4. Về phát triển kinh tế .............................................................................. 34
2.1.5. Bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác...................................... 35
2. 2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 37
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 38
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................. 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................41

3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, cơng chức tỉnh Hồ Bình ..............................41
3.1.1. Thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức tỉnh
Hồ Bình ......................................................................................................... 41
3.1.2 Thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã ở
tỉnh Hồ Bình (2011-2013)............................................................................. 43
3.2. Thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Hồ Bình ....45
3.2.1. Cơng tác quy hoạch cán bộ .................................................................. 45
3.2.2. Công tác tuyển dụng ............................................................................. 46
3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ .................................................... 48
3.2.4. Công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. ............................... 51
3.3. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hồ
Bình (2011-2013) ..............................................................................................54
3.3.1. Những ưu điểm...................................................................................... 54
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 55
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................ 57
3.4. Đánh giá mức độ hài lòng của người dân với đội ngũ cán bộ cơng chức
cấp xã ở Hồ Bình .............................................................................................59
3.4.1. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo ............................................... 60
3.4.2. Kết qủa phân tích nhân tố khám phá ................................................... 60


v

3. 5. Phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã
tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2015 -2020 .................................................................68
3.5.1. Phương hướng chung ........................................................................... 68
3.5.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 70
3.5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở tỉnh Hịa Bình .......................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHYT

bảo hiểm y tế

BHXH

bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ, công chức

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

HĐND


Hội đồng nhân dân

NQ- TW

Nghị quyết trung ương

NĐ- CP

Nghị định Chính phủ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1


Quy định hệ số lương đối với cán bộ chưa qua đào tạo nghiệp vụ, sơ cấp

Trang
10

Quy định hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ đã có trình độ
1.2

đào tạo nghiệp vụ

11

2.1

Hiện trạng dân số tỉnh Hịa Bình (2010-2013)

33

Chất lượng cán bộ cơng chức được đánh giá thơng mức bằng lịng của
2.2

người dân với cán bộ cấp xã

39

Cơ cấu cán bộ, cơng chức tỉnh Hồ Bình phân theo trình độ đào tạo
3.1

(năm 2013)


41

3.2

Cơ cấu cán bộ, cơng chức tỉnh Hồ Bình (2013)

42

Thực trạng số lượng và trình độ chun mơn đào tạo của cán bộ, cơng
3.3

chức cấp xã tỉnh Hồ Bình (2011-2013)

44

Thực trạng trình độ lý luận chính trị của cán bộ, cơng chức cấp xã tỉnh
3.4

Hồ Bình (2011-2013)

44

Cơ cấu chia theo độ tuổi, giới tính và dân tộc của cán bộ, cơng chức
3.5
3.6

cấp xã, tỉnh Hồ Bình (2011-2013)
Số lượng, chất lượng tuyển dụng cơng chức cấp xã tỉnh Hồ Bình


43
47

Hoạt đô ̣ng đào tạo, bồ i dưỡng cán bộ công chức cấp xã
3.7

tỉnh Hồ Bình (2011- 2013)

48

Kết quả đánh giá cán bộ cơng chức, cấp xã tỉnh Hịa Bình năm (20123.8

2013)

53

3.9

Kết quả kiểm định chất lượng thang đo

60

3.10

Kết quả KMO and Bartlett's Test

61

3.11


Tổng phương sai trích giải thích

61

3.12

Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa)

62

3.13

Ma trận tương quan (Correlations matrix)

63

3.14

Kết quả tổng hợp

64

3.15

Hệ số hồi quy (Coefficientsa)

64

3.16


Hệ số hồi quy chuẩn hoá

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cơ sở, là cấp
chính quyền gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội của các tầng lớp nhân dân.
Bộ máy cấp xã có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở
nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quảng đại quần chúng nhân dân. Đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, trật tự
và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong thực thi cơng vụ ảnh
hưởng lớn tới tính hiệu quả của các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, việc củng cố sự phát triển bền vững của xã hội, đảm bảo dân
chủ và nâng cao đời sống nhân dân ở cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
“Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc
thì mọi việc đều xong xi” [trích Hồ Chí Minh tồn tập (1995), Tập 5, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 371].
Tuy nhiên, trên thực tế trình độ quản lý, chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã cịn nhiều hạn chế, luôn rơi vào trạng thái lúng túng,
ngỡ ngàng trước sự thay đổi và xu thế phát triển chung của thời đại, dẫn đến hiệu
quả hoạt động của bộ máy cấp xã chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã

hội trong thời kỳ mới.
Với phương hướng là đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ
sở ở xã, phường, thị trấn. Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX đã xác định: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức


2

và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng,
khơng ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải
quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. Gần đây, tại hội nghị
lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị quyết số 17NQ/TW ngày 01/08/2007 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước, trong đó có bộ máy cấp xã và nhân tố
quyết định đó là đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, nâng cao đời sống nhân
dân, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2020”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá và đề xuất được những giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Hồ Bình giai đoạn 2015-2020
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tổng quan lý luận cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
tỉnh Hịa Bình;
+ Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã ở tỉnh Hịa Bình
+ Đánh giá mức độ đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức ở tỉnh Hồ Bình trong những năm tới;
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, cơng chức cấp xã ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu về chất
lượng đội ngũ của cán bộ, cơng chức cấp xã tại tỉnh Hịa Bình (khơng bao gồm
những người hoạt động không chuyên trách).


3

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã về chất lượng, số lượng, cơ cấu, mức độ đáp ứng yêu cầu và nhu cầu đào tạo đội
ngũ này ở tỉnh Hồ Bình.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu các hoạt động của cán bộ,
công chức cấp xã trong phạm vi tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu về các vấn đề liên quan được thu thập trong
giai đoạn 2010 -2013.
4. Nội dung nghiên cứu:
+ Những lý luận cơ bản về yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã hiện nay;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Hịa
Bình trong giai đoạn năm 2010-2013 (đánh giá về cơ cấu, chất lượng, số lượng,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ thông qua phiếu đáng giá cán bộ công chức cuối
năm).
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2015-2020.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp xã.

Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những lý luận cơ bản về vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
1.1.1. Tổng quan về cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
- Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển
học 1998, Cán bộ có hai nghĩa: "1. Người làm cơng tác có nghiệp vụ chun
mơn trong cơ quan Nhà nước; 2. Người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ
quan, một tổ chức phân biệt với người thường không có chức vụ" [Từ điển tiếng
Việt, Nxb Đà Nẵng, năm 1998].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng,
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình
dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”
[Hồ Chí Minh, Tồn tập, Nxb Sự thật, Hà Nội 1995, t.5, tr.269].
- Công chức ở Việt Nam được hình thành và là tên gọi (danh từ) theo quy
định của Sắc lệnh 76/SL, ngày 20/5/1950.
Theo Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 thì cơng chức được hiểu là:
"công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường
xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong
nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách
Nhà nước cấp gọi là công chức Nhà nước".
Một khái niệm cán bộ, cơng chức mang tính pháp lý cao nhất là khái niệm
trong Luật cán bộ, cơng chức năm 2008, có hiệu lực 01/01/2010 quy định rõ:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


5

- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Vai trị và nhiệm vụ của cán bộ, cơng chức
Cán bộ, cơng chức có một vị trí, vai trị rất quan trọng, là chủ thể thực thi
pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống, xã hội nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ mà nhà nước đề ra; giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội, đấu tranh,
ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ các lợi
ích của tầng lớp nhân dân lao động, điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội trong q trình hoạt động của bộ máy nhà nước. Đội ngũ cán bộ,
công chức sẽ quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
và hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn "Cán bộ nào thì
phong trào ấy".
Với những vai trò quan trọng nêu trên, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã

quy định cán bộ, công chức phải có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ,
nghĩa vụ cụ thể như sau:
* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.


6

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ:
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành cơng vụ; giữ gìn đồn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản
và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định.
Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Đối với cán bộ, công chức là người đứng đầu đơn vị, địa phương thì ngồi
việc thực hiện các nghĩa vụ nêu trên còn phải thực hiện các nghĩa vụ cụ thể sau
đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;


7

- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu,
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
cơng sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, cơng
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Tổng quan về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Luật cán bộ, công chức đã phân biệt khái niệm rõ ràng về cán bộ, cơng chức
nói chung và cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng.

1.1.2.2. Vai trị và nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
Cấp xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống
quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng thấp nhất
không đồng nghĩa với ít quan trọng nhất. Do vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ xã là
nhiệm vụ rất quan trọng. Có thể đánh giá vị trí, vai trị của cán bộ cấp xã trên
một số khía cạnh sau:
- Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá
sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội ở cơ sở.


8

- Đội ngũ cán bộ xã là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ
chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ
trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương
trình, kế hoạch của chính quyền xã.
- Cán bộ xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước với nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ xã giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy
phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở.
Theo quy định tại Điều 62 – Luật cán bộ, cơng chức thì cán bộ, công chức
cấp xã đều phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, quyền quy định tại Luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
1.1.2.3. Một số quy định khác về cán bộ, công chức cấp xã
Trên cơ sở những quy định của Luật cán bộ, công chức ngày 22/10/2009,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với (cán bộ, công chức) CBCC ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 và thay thế Nghị định số 121/2003/NĐ-CP.
* Về chức vụ, chức danh:
a) Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nơng dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.


9

b) Cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phịng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội.
* Về số lượng
Không chỉ căn cứ vào quy mô dân số như Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ, số lượng cán bộ công chức cấp xã theo Nghị định
mới được bố trí theo loại đơn vị hành chính (dựa trên 3 tiêu chí: dân số, diện tích
và các yếu tố đặc thù).
Cụ thể:
- Xã loại 1: Cơng chức bố trí không quá 25 người;
- Xã loại 2: Công chức bố trí khơng q 23 người;

- Xã loại 3: Cơng chức bố trí khơng q 21 người.
Số lượng cán bộ, cơng chức quy định trên bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Về số lượng, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đối với
cấp xã loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người, loại 2 không quá 20 người
và loại 3 không quá 19 người.
* Về chế độ, chính sách


10

a) Đối với cán bộ:
- Xếp lương đối với cán bộ cấp xã, Nghị định 92/2009/NĐ-CP tách riêng
mức lương đối với cán bộ đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn và cán bộ
chưa qua đào tạo. Theo quy định này, mức lương tối thiểu đối với cán bộ xã sẽ
cao hơn trước (theo Nghị định cũ, hệ số lương từ 1,7 - 2,0), cụ thể:
+ Cán bộ có trình độ sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ thực hiện xếp lương chức vụ theo hệ số lương bậc 1 từ 1,75 - 2,35. Nếu có
thời gian hưởng lương bậc 1 là 5 năm, hồn thành nhiệm vụ, khơng bị kỷ luật thì
được xếp lương lên bậc 2 với hệ số lương từ 2,25 - 2,85 (tùy theo chức vụ đảm
nhiệm).
Bảng 1.1. Quy định hệ số lương đối với cán bộ chưa qua đào tạo
nghiệp vụ, sơ cấp
Chức vụ

STT

Hệ số lương
Bậc 1
2,35


Bậc 2
2,85

1

- Bí thư Đảng uỷ

2

- Phó Bí thư Đảng uỷ
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân

2,15

2,65

3

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1,95

2,45

4


- Bí thư Đồn TN Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

1,75

2,25

+ Cán bộ cấp xã đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên
thực hiện xếp lương như công chức hành chính. Ngồi ra, cịn được hưởng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung từ 0,15 - 0,3 (tùy theo
chức vụ):


11

Bảng 1.2. Quy định hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ đã có
trình độ đào tạo nghiệp vụ
Chức vụ

STT

Hệ số phụ cấp

1

Bí thư đảng uỷ

0,30


2

- Phó Bí thư đảng uỷ
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân

0,25

3

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

0,20

4

- Bí thư Đồn TNCS Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Chủ tịch Hội Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh

0,15

Bên cạnh đó cán bộ cấp xã còn được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt
khung theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Nghị định 204/2004/NĐ-CP; hưởng
phụ cấp theo loại đơn vị hành chính cấp xã tính theo % (cán bộ cấp xã loại 1
hưởng mức phụ cấp 10%; cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%) trên mức

lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có); hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng
20% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên
vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Trường hợp cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp
mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hiện hưởng,
hàng tháng được hưởng 90% mức lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm và
khơng phải đóng BHXH, BHYT (trước đây, chỉ được hưởng 40% lương chức
danh)...


12

b) Đối với công chức:
Công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo từ sơ cấp trở lên phù hợp với
chuyên môn của chức danh đảm nhiệm, thực hiện xếp lương như cơng chức hành
chính và được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung.
Những người hiện đang đảm nhiệm chức danh công chức cấp xã chưa tốt
nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì hưởng lương bằng 1,18
so với mức lương tối thiểu chung (quy định cũ là 1,09).
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã hiện nay
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã
- Mục tiêu chung: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm tạo ra
một đội ngũ cán bộ, cơng chức đồng bộ, có số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm
chất chính trị đạo đức, lối sống tốt; có trình độ và năng lực chun mơn đáp ứng
u cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở trong từng giai đoạn cách mạng.
- Mục tiêu cụ thể:
Một là: Tạo ra một đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có số lượng, cơ cấu
hợp lý:

+ Tính hợp lý trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã biểu hiện
ở việc tinh giản biên chế một cách tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có chất
lượng, trong đó mỗi cá nhân cán bộ, công chức phát huy được hết năng lực, sở
trường của mình, có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho bộ máy
hoạt động thông suốt và hiệu quả. Tính hợp lý cịn biểu hiện ở chỗ số lượng cán
bộ, công chức không qúa đông, nếu khơng sẽ gây dư thừa, lãng phí nguồn nhân
lực, đồng thời cũng khơng q ít, vì nó tạo ra sức ép lớn trong công việc, gây ra sự
mệt mỏi, căng thẳng trong cán bộ, công chức.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã có cơ cấu hợp lý, đó là sự cân đối giữa các thành phần dân tộc,
giai cấp, nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi; sự hợp lý đó sẽ tạo nên sức mạnh tổng


13

hợp, tính năng động, phối hợp nhịp nhàng, hài hịa và sự kế thừa, phát triển trong
đội ngũ cán bộ, công chức; đặc biệt hiện nay với chủ trương của Đảng và Nhà
nước là tăng tỷ lệ trẻ, tỷ lệ nữ trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thì cơng tác
này sẽ biến chủ trương đó thành kết quả trong thực tế.
Hai là: Tạo ra một đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống tốt:
+ Về phẩm chất chính trị: Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có lịng yêu
nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội;
chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quyết tâm tổ
chức thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới. Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
khơng dao động trước những khó khăn, thách thức và những biến động của tình
hình thế giới và trong nước. Có ý thức giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm lệch
lạc, sai trái của các thế lực thù địch.
+ Về phẩm chất đạo đức, lối sống:

Có đạo đức cách mạng thì cán bộ, cơng chức mới có khả năng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, mới được nhân dân tin yêu và giúp đỡ, như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định: “Cũng như sơng thì có nguồn, mới có nước, khơng có
nguồn thì cạn; cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo; người cách mạng phải
có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân”. Tuy nhiên, trong thời gian qua tình trạng suy thối về đạo đức, lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, cơng chức diễn ra nghiêm trọng, làm
giảm sút lịng tin của nhân dân, Đảng ta đánh giá: “Đó là một nguy cơ lớn liên
quan đến sự sống còn của Đảng, của chế độ’’. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức không thể không chú ý về đạo đức, lối sống. Trong giai đoạn hiện
nay, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có phẩm chất, đạo đức tốt phải
đáp ứng được yêu cầu:


14

Có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, đi đầu trong cơng tác; xử lý hài
hịa các lợi ích, đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc lên trên hết. Liên hệ mật thiết
với nhân dân, tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Có lối sống
trong sạch, lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật. Khơng quan liêu, tham nhũng, lãng
phí và kiên quyết đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
tiêu cực khác.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cịn tạo ra một đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã có trình độ năng lực chun mơn:
Cán bộ, cơng chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt mà khơng có năng lực
thì trong q trình thực hiện nhiệm vụ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí thất
bại, như V.I.Lênin đã đề cập: “Chỉ dựa vào tinh thần xung kích, vào tinh thần
phấn khởi và nhiệt tình khơng thơi, thì khơng thể làm được cái gì cả” và Lênin
cũng cho rằng: “Lòng trung thành được kết hợp với năng lực hiểu biết về con
người, về năng lực giải quyết những vấn đề tổ chức, thì chỉ có lịng trung thành

đó mới có thể rèn luyện ra những tổ chức lớn”.
Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, bên cạnh những đòi hỏi về đạo đức cách
mạng, Người cịn chú trọng đến việc nâng cao trình độ năng lực đối với cán bộ,
cơng chức, Người đã nói: “Năng lực của con người khơng phải hồn tồn tự
nhiên mà có, mà phần lớn do cơng tác, do luyện tập mà có”. Như vậy, năng lực
khơng phải là phẩm chất bẩm sinh, mà phải thơng qua một q trình rèn luyện,
phấn đấu trong học tập, đặc biệt trong hoạt động thực tiễn.
Vì vậy, bên cạnh những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống thì
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải tạo ra được đội ngũ cán bộ,
cơng chức cấp xã có trình độ, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực
tiễn, đó là:
+ Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã về học vấn, chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị và các kiến thức bổ trợ phải đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra
đối với từng loại cán bộ, công chức cấp xã.


15

+ Về năng lực tư duy lý luận: Đòi hỏi cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng
được yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn, nhanh nhạy các vấn đề thực tiễn ở
cơ sở dưới góc độ lý luận, quản lý. Đồng thời, có những đề xuất, kiến nghị sắc
bén, khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ở
cơ sở.
+ Về năng lực tổ chức thực tiễn: Năng lực này là những hiểu biết, những kỹ
năng và các phẩm chất tâm - sinh lý của chủ thế quản lý bảo đảm cho việc tổ
chức thực tiễn đạt hiệu quả. Như vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có
năng lực tổ chức thực tiễn phải đảm bảo cho đội ngũ này đáp ứng những yếu tố
sau:
* Phải có những hiểu biết: Đó là sự hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ mà họ
đang cơng tác; về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; về con người,

kinh tế - xã hội của địa phương; về khoa học quản lý.
* Phải có những kỹ năng: Đó là kỹ năng cụ thể hóa chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành những quyết định phù hợp.
Kỹ năng phổ biến và tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đến với quần chúng nhân dân. Kỹ năng tổ chức thực hiện để biến những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trở thành hiện thực ở địa phương.
* Phải có được các phẩm chất tâm - sinh lý:
 Trí tuệ mềm dẻo và linh hoạt: Giúp cho cán bộ, cơng chức có khả năng phân
tích, xử lý các tình huống một cách chính xác, kịp thời và dễ thích nghi với những
biến đổi của môi trường kinh tế - xã hội ở địa phương.
 Khả năng quan sát: Giúp cán bộ, cơng chức có cài nhìn tổng qt, tồn
diện, cụ thể, chi tiết về một vấn đề nào đó; giải quyết tốt các tình huống, mâu
thuẫn nảy sinh, những mối quan hệ phức tạp trong cơng việc để đảm bảo sự hài
hịa, thống nhất ở địa phương; đồng thời, giúp họ bố trí, sắp xếp cán bộ dưới
quyền hợp lý, chọn đúng người, giao đúng việc, bảo đảm sự đồn kết nhất trí
trong nội bộ;


16

 Sáng tạo, năng động: giúp cán bộ, công chức có những sáng kiến trong
cơng tác. Đồng thời, sự sáng tạo, năng động thôi thúc đội ngũ cán bộ, công chức
tìm ra những cách thức và biện pháp làm việc mới mang lại hiệu quả cao hơn;
 Tính quyết đốn: Giúp cán bộ, công chức cấp xã vượt qua những thử
thách, khó khăn để thực hiện những mục tiêu do tập thể đặt ra. Nhờ có phẩm
chất này mà người cán bộ, công chức quyết tâm không chùn bước, dao động
trước những khó khăn, trở ngại trên con đường tiến tới mục tiêu; họ sẽ làm cho
nhân dân phục tùng và tập trung được sức mạnh của tập thể;
 Khả năng thuyết phục và lôi cuốn quần chúng: Cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng nhân dân, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức phải có khả năng

này để huy động được sức mạnh của toàn dân vào việc thực hiện mục tiêu xây
dựng và phát triển quê hương, đất nước.
1.2.2. Yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải được tiến
hành trên các mặt một cách đồng bộ. Đó là các lĩnh vực về trình độ văn hóa,
trình độ nghiệp vụ chun mơn, phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức cách
mạng, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, năng lực lãnh đạo quản lý, tổ chức và
điều hành...
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã tỉnh Hịa Bình phải qn triệt
quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền thống yêu nước và
đoàn kết dân tộc. Đây là vấn đề có tính ngun tắc.
Đảng là đội qn tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động
và toàn thể dân tộc. Đảng phải xây dựng đội ngũ cán bộ theo quan điểm của giai
cấp công nhân, phải thường xuyên giáo dục lập trường, quan điểm giai cấp công
nhân cho đội ngũ cán bộ, đồng thời phải tăng cường bổ sung vào đội ngũ CBCC
cấp xã những cán bộ xuất thân từ giai cấp công nhân.
Thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng cấp xã vững
mạnh. Vì tổ chức đảng là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Ở đâu tổ chức đảng


×