Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát ở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 109 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luâ ̣n văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi dưới
sự hướng dẫn khoa ho ̣c của giáo viên hướng dẫn – GS.TS. Phạm Vân Đình.
Tấ t cả các sớ liê ̣u, kết quả đươ ̣c sử du ̣ng trong pha ̣m vi nô ̣i dung nghiên cứu
của Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Các thơng tin trích dẫn trong L ̣n văn đề u đã đươ ̣c chỉ rõ nguồ n gố c rõ ràng
và mo ̣i sự giúp đỡ cho viê ̣c thực hiê ̣n Luâ ̣n văn này đề u đã đươ ̣c cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 03 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Duy Phúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của cơ quan, đơn vị và cá nhân.
Trước hế t, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy giáo, cô
giáo đã tham gia giảng dạy Lớp Cao học KT20A2.2 - KTNN; các khoa, phòng và
Ban Giám hiê ̣u Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ, truyề n đa ̣t những
kiế n thức cơ bản cho tác giả trong quá trình ho ̣c tâ ̣p, nghiên cứu chương trình cao
ho ̣c chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp ta ̣i Trường.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn cán bộ Ban lãnh đạo lañ h đa ̣o,cán bộ,
cơng chức Chi cục Thống kê, Phịng Nơng nghiệp huyện, phịng Tài chính và Kế
hoạch, Văn phịng UBND huyện, các xã thuộc huyện Bố Trạch và các đồ ng nghiê ̣p,
ba ̣n bè đã nhiê ̣t tình cô ̣ng tác, cung cấ p những tài liê ̣u thực tế và thông tin cầ n thiế t
để tôi hoàn thành tố t Luâ ̣n văn này.
Đă ̣c biê ̣t, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến GS.TS. Phạm Vân Đình,


người đã hết lịng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành Luâ ̣n văn tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng
Luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiế u sót, khiếm khuyết nhấ t đinh.
̣ Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý của quý thầ y giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Duy Phúc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.1. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................4
CHƯƠNG I .................................................................................................................5

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
TẾ NUÔI TÔM THÂM CANH TRÊN CÁT .............................................................5
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát. .......................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế .....................................................5
1.1.1.1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế ..............................7
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế.........................................................8
1.1.2. Hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản nói chung và hiệu quả ni tơm thâm
canh trên cát nói riêng. .............................................................................................10
1.1.3 Vị trí, ý nghĩa của ni tơm thâm canh trên cát. .............................................11
1.1.3.1. Vị trí, vai trị của ni trồng thủy sản ..........................................................11
1.1.3.2. Vị trí, ý nghĩa của nuôi tôm thâm cát trên cát .............................................12
1.1.4. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nuôi tôm thâm canh trên cát ..........................14
1.1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của tôm ....................................................................14
1.1.4.2. Các hình thức ni tơm chun canh ...........................................................16


iv

1.1.4.3. Nuôi tôm bán thâm canh ..............................................................................16
1.1.4.4. Nuôi tôm thâm canh .....................................................................................17
1.1.5. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong nuôi tôm thâm canh trên cát ..........................19
1.1.6. Đặc điểm kinh tế hệ thống chỉ tiêu đánh gia sản xuất tôm trên cát ................22
1.1.7. Nội dung nghiên cứu HQKT nuôi tôm trên cát ...............................................24
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQKT……………………………………………...27
1.1.8.1 ảnh hưởng về yếu tố kỷ thuật môi trường………………………………………27
1.1.8.2 ảnh hưởng về quy mơ diện tích mơi trường………………………………….…27
1.1.8.3 Ảnh hưởng của chi phí trung gian ................................................................27
1.1.8.4 Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ sản phẩm ...............................................28
1.2.1. Tình hình ni tơm thâm canh trên cát trên thế giới và ở châu Á ..................29
1.2.2. Tình hình ni tơm thâm canh trên cát trong nước ........................................30

1.2.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về nuôi tôm thâm canh trên cát ..........30
1.2.2.2. Kết quả nuôi tôm thâm canh trên cát ...........................................................31
1.2.2.3. Những vấn đề được đề cập trong q trình ni tơm thâm canh trên cát ...31
1.2.2.4 Một số mơ hình ni tơm thâm canh trên cát ở các địa phương bài học kinh
nghiệm từ thất bại .....................................................................................................32
CHƯƠNG II ..............................................................................................................34
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................34
2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................34
2.1.1.2. Khí hậu thủy văn ..........................................................................................35
2.1.1.3. Địa hình và hệ thống canh tác .....................................................................36
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên...................................................................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................................40
2.1.2.1. Dân số, lao động, thu nhập và mức sống .....................................................40
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng vật chất xã hội ......................................................................41
2.1.2.3. Các dịch vụ đầu vào .....................................................................................43
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................44


v

2.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................44
2.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................................45
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài. .........................................................................46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...............................................................46
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ............................................................46
2.2.2.1. Chọn địa điểm điều tra .................................................................................46
2.2.2.2. Chọn mẫu điều tra ........................................................................................47
2.2.2.3. Thu thập số liệu ............................................................................................46

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: .............................................................................47
2.2.4. Phương pháp phân tích ...................................................................................47
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê ....................................................................47
2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................47
2.2.4. Phương pháp chuyên gia.................................................................................47
2.3. . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm .....................................48
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố kỹ thuật .......................48
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm ....................................48
CHƯƠNG III ............................................................................................................50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................50
3.1. Thực trạng kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình. ............................................................................................50
3.1.1. Tình hình ni tơm thâm canh trên cát nói riêng của huyện Bố Trạch ..........50
3.1.1.2. Khái qt tình hình ni tơm thâm canh trên cát ở huyện Bố Trạch ..........51
3.1.2.. Đặc trưng chủ yếu của các hộ điều tra ..........................................................53
3.1.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát của các hộ điều tra
...................................................................................................................................56
3.1.3.1. Chi phí ni tơm thâm canh trên cát............................................................56
3.1.3.3. Hiệu quả nuôi tôm thâm canh trên cát .........................................................62
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi tôm thâm canh trên cát ở
huyện Bố Trạch .........................................................................................................64


vi

3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất ...........................................................64
3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ............................................................67
3.2.3. Các nhân tố chung ..........................................................................................69
3.2.4 . Tình hình thị trường và các vấn đề liên quan………………….……………….71
3.2.4.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm………………………………….………………….71

3.2.4.1. Vấn đề môi trường………………………………………………………..………73
3.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nuôi tôm thâm canh trên cát ...........73
3.3.1. Quan điểm và định hướng phát triển ............................................................733
3.3.1.1. Quan điểm phát triển ...................................................................................73
3.3.1.2. Phương hướng phát triển .............................................................................74
3.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nuôi tôm thâm canh trên cát ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................76
3.3.2.1. Những giải pháp chung ................................................................................76
3.3.2.2. Những giải pháp cụ thể đối với hộ nuôi tôm ................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................89
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................89
2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................90
2.1. Đối với Nhà nước ...............................................................................................90
2.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................................90
2.3. Đối với các hộ nuôi tôm .....................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

1.1

Tóm tắt các hình thức ni tơm


19

1.2

Ảnh hưởng của quy mơ diện tích ni trồng

27

1.3

Ảnh hưởng của chi phí trung gian

28

2.1

Dân số và lao động huyện Bố Trạch qua các năm

40

2.2

Lao động và đất nông nghiệp huyện Bố Trạch năm 2012

41

3.1

Năng lực sản xuất của các hộ nuôi tôm trên cát


54

3.2

Năng lực sản xuất của các hộ ni tơm trên cát

55

3.2

Chi phí ni tơm thâm canh 1ha năm 2012 của các hộ điều tra

59

3.4

Kết quả nuôi tôm thâm canh 1ha năm 2012 của các hộ điều tra

61

3.5

Hiệu quả nuôi tôm thâm canh 1ha năm 2012 của các hộ điều tra

64

3.6

Ảnh hưởng của diện tích ni trồng


65

3.7

Ảnh hưởng của các yếu tố

67

3.8

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận

69

Trang


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, xu thế tồn cầu hóa kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Điều đó
địi hỏi mỗi ngành, mỗi lĩnh vực, mỗi địa phương, mỗi quốc gia phải không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, phát huy lợi thế so sánh để tăng sức cạnh
tranh.
Việt Nam là một nước đi lên từ ngành nông nghiệp. Với hơn 70% dân số
sống bằng nghề nông, nông nghiệp là một thế mạnh của Việt Nam cần phải khai
thác trong thời kỳ hiện nay. Từ đó duy trì và phát triển ngành nông nghiệp là một
việc không thể thiếu.
Trong nông nghiệp Việt Nam, tôm là một ngành sản xuất đang được Đảng và

Nhà nước quan tâm, vì tơm là đối tượng xuất khẩu số một của ngành thủy sản, hàng
năm đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Phát triển ngành ni tơm có
ý nghĩa quan trọng trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa thế độc canh
trong nông nghiệp, khai thác tốt các tiềm năng, tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa
phục vụ cho tiêu dùng và thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Nhờ vào lợi thế về điều
kiện tự nhiên và thị trường, hiện nay nuôi tôm đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều địa phương và nhiều vùng.
Ni tơm có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như ni tơm quảng canh,
nuôi tôm bán thâm canh và nuôi tôm thâm canh. Địa điểm ni tơm có thể ở các ao
hồ, ni trong lồng ven sơng ngịi, đầm phá, ven biển, ni tơm trên cát. Mỗi một
hình thức ni tơm khác nhau thường mang lại hiệu quả khác nhau.
Trong các hình thức ni tơm đó, ni tơm thâm canh trên cát đang được các
địa phương ven biển tìm cách phát triển vì nó có những lợi thế mà các hình thức ni
tơm khác khơng thể có được. Phát triển ni tơm trên cát góp phần đa dạng hóa các
loại hình ni tơm, đã mở ra một hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản đối với các
tỉnh nghèo tiềm năng đất đai, đặc biệt là các tỉnh miền Trung.


2

Là một tỉnh ven biển, Quảng Bình có vùng mặt nước có khả năng ni trồng
thuỷ sản khá lớn. Tổng diện tích ni trồng thuỷ sản tồn tỉnh (tính đến 2012) là
khoảng 4.600 ha. Các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nuôi thuỷ sản, đặc biệt là
nuôi tôm như độ mặn ở vùng mặt nước ở cửa sông và độ pH rất phù hợp, chế độ
bán nhật triều vùng ven biển thuận lợi cho việc cấp thoát nước cho các ni tơm
cua.
Huyện Bố Trạch có đường bờ biển kéo dài 24 km với hệ sinh thái sông biển
rất thuận lợi cho việc phát triển và nuôi trồng các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao.
Đây chính là điều kiện tự nhiên mang lại lợi thế cho nghề ni trồng thủy sản phát
triển, nhất là các lồi đặc sản như tôm, cua... Mặt khác, với một lực lượng lao động

dồi dào cùng với sự ưu đãi của thiên nhiên làm cho nghề nuôi tôm trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của huyện và có tiềm năng phát triển lớn. Ni tơm thâm canh
trên cát cũng là một hình thức nuôi tôm được huyện chú ý đầu tư phát triển. Gần
đây, do giống tơm sú cho hình thức này không mang lại hiệu quả cao nên bà con đã
chuyển qua dùng giống tôm thẻ chân trắng. Đây là giống tơm ít dịch bệnh và hiệu
quả kinh tế cao hơn so với tôm sú. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm thâm canh trên cát ở
huyện Bố Trạch nói riêng cũng như tồn tỉnh Quảng Bình nói chung mới chỉ phát
triển trong một vài năm gần đây nên người ni chưa có nhiều kinh nghiệm, hơn
nữa do vốn đầu tư xây dựng hồ ni cịn cao, quy mơ diện tích nhỏ, mỗi năm chỉ
mới nuôi được một vụ trong khi điều kiện cho phép nuôi từ 2-3 vụ/năm làm giảm
hiệu quả sử dụng đất đai, mặt nước, giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư... nên hiệu
quả kinh tế chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng nuôi tôm thâm canh trên cát
của huyện. Do đó vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết nhằm khai thác
tiềm năng nuôi tơm thâm canh trên cát một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao đời
sống của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng cát bãi ngang ven biển nói
riêng và nền kinh tế của huyện Bố Trạch nói chung.
Xuất phát từ đó, em đã chọn đề tài: "Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh
trên cát ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" làm luận văn thạc sỹ kinh tế nơng
nghiệp của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên
cát, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển hình
thức ni tơm thâm canh trên cát ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn
về hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát.
- Đánh giá thực trạng kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên
cát, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hình thức này ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế và phát triển hình thức nuôi tôm thâm canh trên cát ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển hình thức ni
tơm thâm canh trên cát với đối tượng khảo sát là các cơ sở nuôi tôm thâm canh trên
cát ở hai xã Đại Trạch và Nhân Trạch, phòng nơng nghiệp huyện Bố Trạch, phịng
thống kê huyện, Chi cục thống tỉnh Quảng Bình.
3.1. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi về nội dung:

Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các cơ sở nuôi tôm thâm
canh trên cát ở hai xã Đại Trạch và Nhân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
và có xem xét trong mối quan hệ với các hiệu quả xã hội và môi trường.xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.


4




Phạm vi về khơng gian:
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình



Phạm vi về thời gian:

Số liệu thứ cấp về tình hình nuôi tôm thâm canh trên cát ở huyện Bố Trạch
trong 3 năm gần nhất 2010-2012; Số liệu khảo sát năm 2012, dự kiến đến năm 2020
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát.
- Thực trạng kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát, xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hình thức này ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Các giải pháp đề xuất chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển
hình thức ni tơm thâm canh trên cát ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong
thời gian tới.


5

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ NUÔI TÔM THÂM CANH TRÊN CÁT
1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Khuynh hướng phát triển kinh tế của thế giới ngày nay là phát triển theo
chiều sâu, nhằm tạo ra được một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng cao nhất, với
mức hao phí lao động xã hội thấp nhất từ nguồn lực hữu hạn của một nền kinh tế.

Trên góc độ các nhà sản xuất và quản lý cũng vậy, mục tiêu của họ là làm
sao với một khối lượng dự trữ tài nguyên nhất định tạo ra được khối lượng sản xuất
lớn nhất, hay nói cách khác là ở mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất là sự
liên hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối
quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo tiến sĩ
Nguyễn Tiến Mạnh thì: "Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu đã xác định". Cịn theo tác giả
Hồ Vinh Đào thì "Hiệu quả kinh tế cịn gọi là "Hiệu ích kinh tế", so sánh giữa
chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế (bao gồm lao động vật hóa và lao
động sống) với thành quả có ích đạt được".
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên quan trực tiếp
với nền sản xuất hàng hóa và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Để đánh giá đúng hiệu quả kinh tế cần phân biệt rõ 3 phạm trù: hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay hoặc một giải pháp kỹ thuật quản
lý có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết
quả đem lại và chi phí sẽ đầu tư.


6

Khi đánh giá hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh quan
hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến so sánh tuyệt đối và chưa xem xét đầy đủ
mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối.
Phần lớn những kỹ thuật tiến bộ áp dụng vào sản xuất đều tạo ra được khả
năng đạt được mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra như: năng suất cây trồng, vật nuôi,
năng suất lao động, sản phẩm thu được nhiều hơn, chất lượng cao hơn, giá thành

thấp hơn, thu nhập của người sản xuất cao hơn. Bên cạnh đó cũng tạo ra những hiệu
quả xã hội khác như: thay đổi điều kiện làm việc, cải thiện đời sống, tăng thêm việc
làm, cải tạo môi trường....
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí mà xã hội bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu được cả về mặt kinh tế và xã hội.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.
Do vậy, khi nói đến hiệu quả kinh tế, chúng ta cần phải dựa trên quan điểm
hiệu quả kinh tế xã hội.
Qua nội dung đã trình bày ở trên, có thể kết luận rằng:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về mặt vật chất và nhu cầu về
mặt tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.
Nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội là hai mặt
của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với nhau, gắn
liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất


7

lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu (chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo

năng lực và chi phí để sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ
hội).
Để nhận thức rõ bản chất của hiệu quả, cần phân định sự khác nhau và mối
liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Kết quả là một đại lượng vật hóa tạo ra do mục đích của con người, được
biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
xác định. Do tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu tăng
lên do con người mà người ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và
chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Theo quan điểm
kinh doanh hiện đại, trong cơ chế thị trường, cái mà người ta quan tâm nhất không
phải là tạo ra được bao nhiêu sản phẩm mà là phương cách để tạo ra sản phẩm đó.
Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của hoạt động đó.
Việc đánh giá chất chượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh
giá của hiệu quả. Trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là
chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động
xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả có ích thu
được với lượng hao phí lao động xã hội, cịn tiêu chuẩn hiệu quả là sự tối đa hóa kết
quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực hữu hạn.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu
tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung.
1.1.1.1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế
Farrell (1957) giới thiệu sự khác biệt giữa hiệu quả kỹ thuật (khi thu được
đầu ra tối đa với những đầu vào nhất định) và hiệu quả phân phối (khi nắm được giá
đầu vào, người ta sử dụng các yếu tố theo những tỷ lệ nhằm đạt lợi nhuận tối đa).


8

Rõ ràng, hiệu quả kỹ thuật chỉ liên quan đến những đặc tính vật chất của q

trình sản xuất. Do đó, có thể coi nó là mục đích phổ biến thích hợp với mọi hệ
thống kinh tế. Mặt khác, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế toàn bộ cho thấy
mục đích của nhà doanh nghiệp là làm cho lợi nhuận đạt mức tối đa.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Sử dụng các chỉ tiêu kinh tế như giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, diện tích,
năng suất, sản lượng... để phân tích tình hình, xu thế biến động, quy mô hoạt động
và xu hướng phát triển của ni tơm trên cát. Tuy nhiên, do tính phức tạp và đa
dạng trong hệ thống các chỉ tiêu, nên mỗi một chỉ tiêu dù là chỉ tiêu cơ bản cũng chỉ
đánh giá được một mặt hoặc một số khía cạnh của vấn đề cần nghiên cứu. Do vậy,
sử dụng hệ thống chỉ tiêu đảm bảo khắc phục được sự phiến diện trong nghiên cứu,
các chỉ tiêu sẽ bổ sung, hỗ trợ cho nhau, giúp cho việc đánh giá các vấn đề nghiên
cứu được đầy đủ, toàn diện hơn.
Việc xác định hiệu quả phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả: theo
nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu.
Phân tích hiệu quả của một phương án nào đó ln ln dựa trên phân tích
mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó đóng góp nhiều nhất cho việc thực
hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
- Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích: theo nguyên tắc này, một phương án
được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp trong đó các loại lợi ích.
- Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học: để đánh giá hiệu quả các
phương án, cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng hóa được và
khơng lượng hóa được, tức là phải kết hợp phân tích định lượng hiệu quả và phân
tích định tính. Khơng thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính khi
phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được
mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi những căn cứ tính tốn hiệu quả phải được xác
định chính xác, tránh chủ quan tùy tiện.



9

- Nguyên tắc về tính đơn giản và thực tế: theo ngun tắc này, những phương
pháp tính tốn hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu
thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.
Tuân thủ các nguyên tắc trên, trên cơ sở kết quả thu được và chi phí bỏ ra, ta
có thể xác định được hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế có thể được biểu hiện qua
nhiều chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu phân tích và phương pháp tính
tốn.
Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng các chỉ tiêu tương đối cường độ là
quan hệ so sánh giữa đầu vào (chi phí kinh tế) và đầu ra (kết quả kinh tế). Hay hiệu
quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho chi phí bỏ ra
(dạng thuận) hoặc ngược lại (dạng nghịch).
- Dạng thuận:
H

Q
C

Trong đó: H: hiệu quả; Q: kết quả; C: chi phí
Cơng thức này nói lên một đơn vi chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị kết
quả.
- Dạng nghịch

C
H  Q 



Trong đó: h: hiệu quả; Q: kết quả; C: chi phí

Cơng thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này có ý nghĩa khác nhau nhưng có liên hệ mật thiết với
nhau, cùng được dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên được gọi là
các chỉ tiêu toàn phần.
Ngoài các chỉ tiêu toàn phần trên ra cịn có các chỉ tiêu cận biên như sau:
- Dạng thuận:
Q 

 H b  C 


10

Trong đó: Hb: Hiệu quả cận biên
Q: lượng kết quả tăng thêm (giảm đi)
C: lượng chi phí tăng thêm (giảm đi)
Ý nghĩa: cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm được bao nhiêu đơn
vị kết quả.
- Dạng nghịch:

C 
hb  Q 



Trong đó: hb: Hiệu quả cận biên
Q: lượng kết quả tăng thêm (giảm đi)
C: lượng chi phí tăng thêm (giảm đi)
Ý nghĩa: để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư tăng thêm bao nhiêu

đơn vị chi phí.
Các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá, phân tích hiệu
quả kinh tế, vì nguyên lý cận biên là phần lý thuyết cốt lõi trong kinh tế học hiện
đại. Nó là cơ sở để đánh gía các yếu tố đầu vào, cho việc phân phối sản phẩm và thu
nhập.
1.1.2. Hiệu quả kinh tế ni trồng thủy sản nói chung và hiệu quả ni tơm thâm
canh trên cát nói riêng.
* Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm canh trên cát
Căn cứ vào các khái niệm về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế
nuôi trồng thủy sản, chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế ni tơm thâm canh trên
cát như sau:
- Hiệu quả kinh tế nuôi tôm thâm cánh trên cát là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực về ni tơm thâm canh trên cát và trình độ chi
phí các nguồn lực đó nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và được thể hiện hết
sức đa dạng và phong phú. Hiệu quả kinh tế của việc nuôi tôm thâm canh trên cát là
một bộ phận của hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản


11

nói riêng nên ngồi những đặc điểm chung, việc đánh giá hiệu quả ni tơm thâm
canh trên cát cịn có những nét riêng do đặc thù của việc nuôi tôm thâm canh trên
cát.
- Ni tơm thâm canh trên cát cịn được gọi là nuôi tôm công nghiệp cao
triều, là một hình thức ni tơm mà theo đó tơm được thả nuôi ở những hồ trên các
bãi cát ven bờ biển, được chống thấm bằng lớp vải địa kỹ thuật (Polyethylene), có
nước biển lọc sạch và ln được sục khí. Điểm khác biệt của hình thức ni tơm
thâm canh so với các hình thức ni tơm khác là nó ít chịu ảnh hưởng của lũ lụt và
hạn hán. Đây là một ưu thế của hình thức ni tơm trên cát so với các hình thức

khác như: ni lồng trên sơng, ni trong hồ ven đầm phá...
1.1.3 Vị trí, ý nghĩa của ni tơm thâm canh trên cát.
1.1.3.1. Vị trí, vai trị của ni trồng thủy sản
Ni trồng thủy sản có vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với việc gia tăng
sản lượng thủy sản, mang lại nguồn thu cho quốc gia, cải thiện đời sống của người
dân mà còn giúp tái tạo và bảo vệ nguồn gen và môi trường sinh thái.
Trong những năm qua, nghề nuôi trồng thủy sản đã thúc đẩy việc gia tăng
sản lượng thủy sản, góp phần hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng
thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, điển hình là cá Basa, cá Tra đã thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường cá da trơn Mỹ, tôm các loại xuất sang thị trường
Nhật, EU tăng lên mỗi năm, được khách hàng ưu chuộng. Qua hoạt động đó đã
mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, góp phần bình ổn cán cân thương
mại.
Cùng với việc mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia từ hoạt động
xuất khẩu thủy sản, việc nuôi trồng thủy sản mang lại lợi ích rất lớn về mặt xã hội,
qua hoạt động ni trồng thủy sản đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho người dân nông thôn, bởi "ni trồng thủy sản có lợi gấp 10 lần so với sản
xuất nông nghiệp", đặc biệt nuôi trồng thủy sản là một giải pháp, một hướng đi
đúng đối với những vùng ngập mặn, đất nhiễm phèn, đất cát ven biển nhằm cải


12

thiện đời sống cho nơng dân, góp phần ổn định về mặt xã hội của các địa phương
trong vùng.
Nuôi trồng thủy sản cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
được chủ động thường xuyên với chất lượng ổn định, ít bị chi phối bởi yếu tố thời
vụ hơn so với hoạt động đánh bắt.
Ngày nay với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại, các thiết bị hỗ
trợ cho việc đánh bắt ngày càng tối tân, do vậy, hoạt động đánh bắt khai thác mang

tính chất hủy diệt làm cạn kiệt nguồn thủy sản tự nhiên, gây hại đến môi trường sinh
thái. Nuôi trồng thủy sản đã góp phần hạn chế được tác hại, đồng thời cịn giúp tái
tạo mơi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, mang lại tính bền vững cao
trong phát triển kinh tế.
1.1.3.2. Vị trí, ý nghĩa của ni tơm thâm cát trên cát
Tơm là một loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưu
chuộng nhờ có hàm lượng Protein lớn, có thể đạt tới 20%, cao hơn rất nhiều so với
thịt lợn, thịt bò, và các loại cá, thịt khác. Do vậy, hiện nay thế thế giới nhiều nước
rất chú trọng đến việc khai thác tôm, sản lượng khai thác tôm trên thế giới trong
những năm gần đây đã lên tới 1,5 triệu tấn, chiếm 1,4% tổng thu hoạch và 5% tổng
giá trị nghề cá, nhưng do việc khai thác quá mức và công tác bảo vệ nguồn lợi chưa
tốt nên sản lượng đánh bắt tôm tự nhiên không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của con người (trong vòng 20 năm trở lại đây, số lượng tôm tiêu thụ trên thế
giới đã tăng gấp 5 lần). Để tránh việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên
nhiên sẵn có, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tôm của cả xã hội, để giảm chi phí đầu tư
đánh bắt quá tốn kém mà sản lượng không ổn định, việc đầu tư nuôi tôm đóng vai
trị quan trọng và tỏ ra là một giải pháp tốt trong việc tìm lối ra về giải quyết nhu
cầu tôm và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của nhiều nước trên thế giới.
Bên cạnh đó, tơm cịn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao, việc nuôi
tôm thương phẩm trên thế giới đã xuất hiện từ rất lâu. Đặc biệt sau khi tiến sĩ
Shaovenling (1969), người đầu tiên cho biết chu kỳ sống của tôm trong phịng thí
nghiệm và sau đó Fujimura và Kamoto thực hiện sản xuất giống tơm đại trà thì việc


13

nuôi tôm thương phẩm ngày càng phát triển mạnh hơn và trở thành hàng hóa xuất
khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia trên thế giới như Thái
Lan, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam...
Ở những vùng đất ngập mặn, nhiễm phèn, vùng đầm phá ven biển, diện tích

gieo trồng cây lương thực chiếm tỷ trọng thấp trên tổng diện tích đất tự nhiên và
năng suất thu hoạch lại càng thấp hơn nhiều so với những vùng khác, do vậy đời
sống của đại bộ phận dân cư ở những vùng này còn rất thấp so với mặt bằng chung
của tồn xã hội. Nhờ có phong trào ni tơm xuất hiện đã biến những vùng đất khó
khăn này trở thành những vựa tôm của cả nước như: Cà Mau, Khánh Hịa, Thừa
Thiên Huế, Quảng Bình... Việc ni tơm đã mang lại lợi ích khơng nhỏ cho những
vùng này, là đã góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho đại bộ phận tầng lớp dân cư ở đây.
Tuy nhiên, việc nuôi tôm ở các vùng trên sông, đầm hay các ao hồ đào ven
đầm phá thường bị ảnh hưởng của các yếu tố thủy triều, hạn hán, lũ lụt đã tác động
đến môi trường sống của tôm nuôi, là loại phu thuộc khá nhiều vào độ mặn, ngọt
của nước. Thực tế các yếu tố trên đã gây ra khơng ít khó khăn cho người ni tơm
mà việc khắc phục những yếu tố mang tính tự nhiên và chu kỳ đó lại cực kỳ khó
khăn, phức tạp, tốn kém.
Khác với các hình thức trên, ni tơm trên cát khơng chỉ đóng vai trị quan
trọng trong việc tăng sản lượng tơm cung ứng cho thị trường, giải quyết việc làm,
góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân vùng cát ven biển, mà
cịn giúp nghề ni tơm ổn định được sản lượng nhờ khắc phục được các nhược
điểm nói trên của các hình thức ni tơm khác. Đây thực sự là một ưu thế của hình
thức ni tơm thâm canh trên cát so với các hình thức khác, đồng thời nó đóng vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế vùng cát ven biển mà Đảng,
Chính phủ và các ngành, các địa phương ven biển đang chú trọng.


14

1.1.4. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của nuôi tôm thâm canh trên cát
1.1.4.1. Đặc điểm sinh vật học của tôm
Như tất cả các ngành nghề khác, nuôi tôm phải thực sự mang lại hiệu quả
kinh tế cao mới có thể tồn tại lâu dài trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay - đa

phương tiện, đa ngành nghề, và đặc biệt ngày càng nảy sinh nhiều ngành nghề mới,
đồng thời việc thay đổi ngành nghề ngày càng được tiến hành một cách dễ dàng và
thời gian thay thế càng rút ngắn lại. Nghề ni tơm nói chung và ni tơm trên cát
nói riêng mới chỉ du nhập và phát triển ở nước ta trong vài năm gần đây nên vấn đề
lựa chọn và áp dụng giống tôm cũng như kỹ thuật ni tơm sao cho thích hợp và
mang lại hiệu quả kinh tế cao là hết sức quan trọng.
Tôm là một loại sinh vật rất nhạy cảm với môi trường, do vậy để tạo ra
những điều kiện sống phù hợp với đặc điểm sinh học của tôm nhằm thúc đẩy sự
phát triển của chúng đòi hỏi phải nắm vững các đặc tính sinh học của tơm để đề ra
các biện pháp kỹ thuật thích hợp, tạo ra mơi trường thuận lợi cho sự sinh trưởng và
phát triển của tơm. Trên cơ sở đó mới tạo điều kiện để nâng cao năng suất, chất
lượng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tôm là loại động vật giáp xác, sống dưới nước, thở bằng mang, rất nhạy cảm
với môi trường và nhiệt độ.
Mỗi loại tơm khác nhau thì thích hợp với từng nồng độ muối khác nhau.
Tơm sú thích hợp với mơi trường nước có độ mặn từ 10 - 25%, tơm bạc thích sống
trong mơi trường nước có độ mặn từ 20 - 30%, cịn tơm đất lại thích hợp với những
nơi có độ mặn từ 5 - 25%.
Độ pH thích hợp nhất với các loại tơm là từ 6 - 9. Bên cạnh đó do cường độ
trao đổi chất của tôm lớn, lượng tiêu hao oxy nhiều nên tôm rất cần có oxy hịa tan
trong nước đầy đủ để đảm bảo cho việc sinh trưởng và phát triển, lượng oxy hịa tan
thích hợp cho các loại tơm là từ 3 - 5 mg/lít nước.
Nhiệt độ nước thích hợp cho các loại tôm là từ 20 - 300C, nếu nhiệt độ dưới
200C hoặc trên 300C, tôm sẽ hoạt động kém, ít bắt mồi và gần như ngừng sinh


15

trưởng và có thể dẫn đến ngừng ăn hồn tồn, vùi thân xuống cát để trú ẩn khi nhiệt
độ nước xuống dưới 130C hoặc lên đến trên 350C.

Trong quá trình tăng trưởng và phát triển, tất cả các lồi tơm (cũng như các
loài giáp xác khác) đều phải lột vỏ cứng bên ngồi theo một thời gian nhất định, q
trình này gọi là lột xác, cùng với quá trình lột xác là sự lớn lên về kích thước và
trọng lượng. Khi tơm đã trưởng thành, cịn có dạng lột xác sinh sản (ở con cái). Nếu
nồng độ muối cao vỏ tơm sẽ bị cứng, khó lột xác làm cho tơm phát triển kém, chậm
lớn. Còn nếu nồng độ muối thấp, vỏ tơm mềm, dễ bị nhiễm bệnh. Vì vậy, trong q
trình ni phải chú ý đến nồng độ muối trong nước sao cho thích hợp đối với mỗi
loại tơm ni vì đây là một yếu tơ mơi trường ảnh hưởng rất lớn đến việc ni tơm.
Tơm có nhiều lồi và đặc tính sinh học của mỗi lồi khác nhau, nhưng nhìn
chung vịng đời của các loại tơm thường trải qua 5 giai đoạn chủ yếu sau:
Trứng - Ấu Trùng - Tôm bột - Tôm giống - Tôm trưởng thành
Mỗi một giai đoạn, tơm địi hỏi một mơi trường và điều kiện sống khác nhau,
vì vậy cần có chế độ chăm sóc, ni dưỡng thích hợp với từng giai đoạn phát triển
để đảm bảo tơm phát triển nhanh.
Tơm có khả năng sinh sản cao, mỗi con tơm cái có thể đẻ hàng triệu trứng.
Trong thiên nhiên cũng như trong quá trình ni tơm nhân tạo, chỉ có giai đoạn ấu
trùng và tôm con là lượng tử vong tương đối cao. Nếu ta khắc phục được những khó
khăn và thức ăn trong giai đoạn đầu này, việc nuôi tôm sẽ dễ dàng hơn.
Thức ăn của tôm trong thiên nhiên chủ yếu là sinh vật phù du, sinh vật đáy,
mùn bã hữu cơ, những mảnh động vật, thực vật chìm dưới đáy, tính ăn của tôm thay
đổi rõ rệt theo từng giai đoạn sinh trưởng, tôm bắt mồi mạnh nhất vào ban đêm, đặc
biệt là lúc hồng hơn và mờ sáng, tơm là loại sinh vật hấp thụ thức ăn nhanh nên
tôm ăn thường xuyên. Mọi hoạt động bắt mồi, sinh sản và giao vũ của tôm đều được
thực hiện vào ban đêm nên có thể nói tơm là lồi thích hợp với ánh sáng yếu.
Hiểu được đặc tính sinh học của tơm là một việc hết sức quan trọng trong
q trình ni tơm, trên cơ sở đó để áp dụng kỹ thuật và hình thức ni thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của việc nuôi tôm.


16


1.1.4.2. Các hình thức ni tơm chun canh
1.1.4.2.1. Ni tơm quảng canh
Ni tơm quảng canh là hình thức ni tơm giản đơn nhất và cịn mang tính
chất sơ khai. Đây là hình thức ni tơm ít tốn kém nhất vì người ni tơm hồn tồn
dựa vào tự nhiên, từ nguồn tôm giống đến việc cho ăn đều là của tự nhiên, người
nuôi tôm chỉ phải thả thêm giống nhân tạo từ 1 - 3 con/m2 và cũng không cho tôm
ăn thêm, đồng thời cũng ít chăm sóc. Họ chỉ cần đắp đê thành những ao, hồ với diện
tích khá lớn (thường trên 0,5 ha) rồi lợi dụng thủy triều để lấy thêm giống và thức
ăn vào khu vực nuôi, đến kỳ sẽ tiến hành thu hoạch. Hình thức này có ưu điểm là rất
ít tốn kém, ngồi chi phí để xây dựng, tu sửa hồ và thu hoạch, người nuôi tơm
khơng bỏ ra một chi phí nào khác. Với hình thức nuôi tôm này, người nuôi tôm chỉ
bỏ ra một ít chi phí để đắp đê bao quanh khu vực ni, sắm thêm một ít thiết bị giản
đơn, cùng với lao động giản đơn là có thể tiến hành ni tơm được. Tuy vậy, do hầu
như chỉ phó mặc hồn toàn cho thiên nhiên nên năng suất thấp, chỉ khoảng 0,18
tấn/ha, dễ bị tác động của điều kiện tự nhiên như lũ lụt, hạn hán...
1.1.4.2.2. Nuôi tôm quảng canh cải tiến
Tương tự như hình thức ni tơm quảng canh, nhưng cao hơn, quy mơ diện
tích dưới 2 ha, năng suất từ 0,3 - 0,9 tấn/ha/vụ. Nuôi tôm quảng canh cải tiến cũng
dựa vào nguồn tôm giống và thức ăn tự nhiên là chủ yếu nhưng có thả thêm tơm
giống với mật độ 4 - 9 con/m2, đồng thời bổ sung thêm thức ăn cho tơm. Do mật độ
tơm cịn thấp nên chi phí thức ăn ít, lượng oxy hịa toan chưa thiếu hụt nhiều, mức ô
nhiễm nước chưa cao nên người ni tơm khơng phải bơm nước và sục khí mà chỉ
cần thay nước theo thủy triều, bên cạnh đó kỹ thuật chăm sóc và quản lý vẫn cịn
đơn giản.
1.1.4.3. Ni tơm bán thâm canh
Hình thức ni tơm bán thâm canh là hình thức ni tơm vừa kết hợp giữa
nguồn giống tôm tự nhiên vừa thả thêm giống tôm nhân tạo với mật độ từ 10 - 15
con/m2. Khi nuôi tơm theo hình thức này, người ni tơm bắt buộc phải xử lý ao hồ
trước khi nuôi, phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng hồ nuôi, về kỹ thuật



17

chăm sóc, đồng thời phải duy trì chế độ ăn một cách thường xuyên và có kế hoạch
nhằm chủ động điều hịa, xử lý mơi trường nước, cung cấp đủ thức ăn cho tơm. Với
hình thức ni tơm này địi hỏi người nuôi phải đầu tư vốn lớn, phải am hiểu kỹ
thuật ni và phải có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, đây là hình thức ni tơm
mang lại năng suất khá cao cho người nuôi.
1.1.4.4. Nuôi tôm thâm canh
Ni tơm thâm canh cịn gọi là ni tơm cơng nghiệp, hình thức ni này địi
hỏi phải cung cấp hồn tồn giống tơm nhân tạo và thức ăn cơng nghiệp, mật độ
tôm giống được thả rất cao, từ 16 - 40 con/m2, các u cầu kỹ thuật ni địi hỏi
phải đảm bảo gần như tuyệt đối, tối ưu, đặc biệt là việc xử lý mơi trường nước,
lượng oxy hịa tan,... Hình thức ni tơm này địi hỏi người ni tơm phải có trình
độ chun mơn cao, trang thiết bị hiện đại, vốn đầu tư lớn.
Hình thức ni tơm thâm canh ra đời nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa nhu
cầu về tơm của xã hội ngày càng tăng và tính hữu hạn của diện tích mặt nước ni
tơm thơng qua việc nâng cao năng suất nuôi.
Nuôi tôm thâm canh được tiến hành trên rất nhiều khu vực nuôi trồng khác
nhau. Hiện nay có các hình thức như sau:
- Ni tơm thâm canh ở các hồ nhân tạo ven đầm phá:
Là hình thức ni tơm thâm canh mà theo đó người ni tơm tiến hành đào
hồ, đắp đê bao quanh hồ, hình thức nuôi tôm này được áp dụng nhiều ở các địa
phương ven đầm phá nước lợ, các hồ này thường được đào ở trên ven bờ đầm, trên
những cánh đồng ngập mặn trước đây. Người nuôi phải xử lý hồ trước khi thả
giống.
- Nuôi tôm thâm canh ở trong lồng
Là hình thức ni tơm thâm canh mà theo đó tơm giống được thả nuôi ở
trong những chiếc lồng, rồi thả dưới nước, dọc theo các con sông, hoặc ven bờ đầm

phá. Hình thức này đỡ tốn chi phí xử lý ao hồ, nhưng lại dễ bị nhiễm bệnh từ các
loại thủy sản tự nhiên, đồng thời dễ bị tác động của mơi trường nước tự nhiên, khí


18

hậu, thời tiết như mưa lụt làm rơi lồng, giảm độ mặn, hạn hán làm tăng độ mặn vì
nước biển thâm nhập vào.
- Ni tơm thâm canh chắn sáo:
Là hình thức ni tơm thâm canh mà theo đó người ni sẽ tiến hành chắn
sáo (được bện bằng tre) ở dưới nước tạo thành các khu vực nuôi, ngăn ngừa các loại
thủy sinh là thiên địch của tom vào trong sáo, rồi thả tôm vào các khu vực được
chắn sáo bao quanh đó. Hình thức này tương tự như ni tơm ở trong lồng nhưng
khác ở chỗ nuôi tôm chắn sáo cố định tại một nơi cịn lồng ni tơm có thể di động.
- Ni tơm thâm canh trên cát
Là hình thức nuôi tôm thâm canh được tiến hành ở những hồ nhân tạo xây
dựng trên những bãi cát ven biển, được chống thấm bằng lớp vải địa kỹ thuật ở đáy
và ven bờ rồi phủ một lớp cát lên trên. Hình thức này cịn được gọi là hình thức
ni tơm cơng nghiệp cao triều. Ưu thế của hình thức ni tôm này là không bị ảnh
hưởng của thủy triều, không bị ảnh hưởng của yếu tố ngoại lai ở trong môi trường
nước tự nhiên thâm nhập, tránh được các mầm bệnh do các động vật thủy sinh
mang lại. Ngoài ra, hình thức ni tơm này cũng hạn chế được việc thay đổi môi
trường nước do hạn hán và lũ lụt gây nên, chủ động được việc xử lý nước hoàn
toàn.


×