Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 115 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm 2015
Người cam đoan

Vũ Văn Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các đồng chí cán bộ cơ sở, nhân dân địa
phương, gia đình và bạn bè.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Cao
Xuân Hòa đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tơi trong q trình thực
tập và làm luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ chuyên môn thuộc
huyện Chương Mỹ, UBND xã Thụy Hương, xã Đại Yên, xã Hữu Văn, xã
Đồng Lạc, xã Thủy Xuân Tiên cùng các cán bộ trong các ban quản lý thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và lãnh đạo và cán bộ, nhân dân 5
xã đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành kế hoạch thực tập.


Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Khoa Kinh tế quản
trị, phòng đào tạo sau đại học trường Đại Học Lâm Nghiệp, và các thầy cô đã
trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu,
cùng tồn thể gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
đề tài thực tập tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Vũ Văn Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI.................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM.............................................................. 5

1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nơng thơn mới..................... 5
1.1.2. Một số tiêu chí cơ bản về chương trình xây dựng NTM ...................... 11
1.1.3. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ........................................................ 12
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .................................................. 12
1.1.5. Nội dung xây dựng NTM.................................................................... 13
1.1.6. Các bước xây dựng NTM ................................................................... 16
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đên thực hiện chương trình XDNTM ............. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới và ở
Việt Nam ...................................................................................................... 18
1.2.1. Ngoài nước ......................................................................................... 18
1.2.2. Trong nước ......................................................................................... 23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn của huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội .............. 30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Chương Mỹ .......................... 30


iv

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ ............................... 32
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Chương Mỹ .................................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 36
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 37
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 38
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá .................................................................. 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 40
3.1. Thực trạng tiến trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Chương Mỹ ... 40
3.1.1. Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM tại huyện Chương Mỹ

..................................................................................................................... 40
3.1.2. Hoạt động tuyên truyền xây dựng NTM ............................................. 43
3.1.3. Tình hình đầu tư và huy động vốn cho chương trình xây dựng NTM.. 46
3.2. Kết quả thực hiện chương trình XDNTM tại huyện Chương Mỹ ........... 49
3.2.1. Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch ............................................. 49
3.2.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ............................................................. 51
3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................................. 56
3.2.4. Văn hoá - xã hội - mơi trường............................................................. 62
3.2.5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội ............................................ 68
3.3. Đánh giá của người dân về kết quả chương trình XDNTM tại huyện
Chương Mỹ .................................................................................................. 71
3.3.1. Tham gia của người dân vào các cuộc họp, thảo luận ......................... 71
3.3.2. Sự tham gia của người dân vào đóng góp lao động và tài chính ......... 74
3.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện chương trình XDNTM tại huyện
Chương Mỹ theo tiêu chí quốc gia về NTM ................................................. 75


v

3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 75
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 76
3.4.3. Những nguyên nhân............................................................................ 76
3.5. Một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Chương Mỹ ........................................................................... 78
3.5.1. Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình xây dựng NTM trong thời
gian tới ......................................................................................................... 78
3.5.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Chương Mỹ ................................................................................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQ

Bình quân

BQL

Ban quản lý

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân


HTX

Hợp tác xã

KTXH

Kinh tế xã hội

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
2.2
2.3
3.1

3.2

3.3


Tên bảng
Tình hình sử dụng đất của huyện năm 2014
Giá trị sản xuất của huyện giai đoạn 2012 – 2014 Cột BQ nên
thay bằng TĐPTBQ (tốc độ phát triển bình quân) (%)
Số lượng mẫu điều tra
Nhận thức về Chương trình xây dựng NTM của cán bộ huyện,
xã tại huyện Chương Mỹ
Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng NTM các xã điều tra
giai đoạn 2012 - 2014
Tổng hợp kết quả xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các xã nghiên
cứu năm 2012 – 2014

Trang
32
34
37
45

48

52

3.4

Kết quả xây dựng hạ tầng xã hội tại các xã nghiên cứu

55

3.5


Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ

56

3.6

Tỷ lệ hộ nghèo phân theo xã các năm 2012, 2014

58

3.7
3.8
3.9

3.10

Các tổ chức Hội, Đoàn thể tham gia tổ chức tập huấn, đào tạo
cho lao động nông thôn giai đoạn 2012 - 2014
Tình hình Giáo dục, Y tế năm 2014 phân theo xã nghiên cứu
Cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm giai đoạn 2012 – 2014
tại huyện Chương Mỹ
Tình hình văn hóa, mơi trường năm 2014 phân theo xã nghiên
cứu

62
64
65

67



viii

3.11 Tình hình chính trị năm 2014 phân theo xã nghiên cứu
3.12

3.13

3.14

3.15

Tổng hợp số lượng tiêu chí đạt được của các xã tính đến hết
năm 2014
Sự tham gia của người dân trong xây dựng đề án, quy hoạch
NTM
Người dân và các tổ chức Hội, đoàn thể tham gia lập kế hoạch
phát triển
Cơ cấu kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội giai
đoạn 2012 – 2014

70
71

72

73

74



ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
3.1

Tên sơ đồ, biểu đồ
Bộ máy Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM huyện
Chương Mỹ

Trang
42

3.1

Cơ cấu phân bổ nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2014

49

3.2

Thu nhập bình quân đầu người phân theo xã năm 2014

57

3.3

Cơ cấu lao động huyện năm 2012, 2014


59

3.4

Cơ cấu các hình thức tổ chức sản xuất tại huyện Chương
Mỹ năm 2014

60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn được coi là vấn đề then chốt,
quyết định sự thành cơng của q trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng của nhiều nước trên thế
giới, điển hình là khu vực Đơng Nam Á. Đặc biệt với Việt Nam, một nước có
nền sản xuất nông nghiệp được áp dụng khoa học tiến bộ và nhiều thành công
trong ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp, tạo nên sự đóng góp quan trọng hàng
đầu của nơng nghiệp, nông thôn vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc
dân càng to lớn.
Nhận rõ được vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn trong phát
triển kinh tế đất nước, ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nơng thôn mới” trên phạm vi cả nước, Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương
trình số 02/CTr-TU về “Phát triển xây dựng nông thôn mới từng bước nâng
cao đời sống của nông dân” với mục tiêu: Xây dựng nông thôn mới có kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thơn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
Từ năm 2008, sau khi tỉnh Hà Tây (cũ) sát nhập vào Hà Nội, cơ cấu
kinh tế của huyện Chương Mỹ dần từng bước thay đổi. Chương trình nơng
thơn mới, nhìn từ góc độ kinh tế, có tác động của một gói đầu tư cơng, nó cải
thiện hạ tầng giao thông, thúc đẩy đầu tư xã hội, tăng trưởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa.


2

Sau hơn 2 năm đi vào thực hiện, bộ mặt nông thôn của các địa phương
trong địa bàn huyện Chương Mỹ đã được đổi mới, đời sống nông dân được
nâng lên rõ rệt; giao thông thuận lợi, các cơ sở, dịch vụ chăm sóc y tế cũng
được chú trọng nhiều hơn nhằm chăm lo, đảm bảo sức khỏe cho người dân,
đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng lên. Bên cạnh đó, nơng
nghiệp ln giữ được mức tăng trưởng ổn định, phát triển tương đối toàn
diện; năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng vật nuôi được nâng cao; sản
xuất tăng thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo chỉ cịn 3,05 %, tỷ lệ các hộ có nhà kiên cố
và khang trang ngày càng tăng, mức thu nhập bình quân theo đầu người ở
nông thôn ngày một tăng (đến năm 2014 đạt 22,4 triệu đồng/ người/năm); đã
xuất hiện nhiều mơ hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni bước đầu mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
02/CTr-TU của Thành ủy Hà Nội cịn gặp nhiều khó khăn vướng mắc như: công
tác quy hoạch sử dụng đất đai gặp nhiều hạn chế, phải điều chỉnh lại sau dồn điền
đổi thửa, các mơ hình kinh tế chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi mang lại hiệu
quả chưa đồng đều, việc hoàn thiện hồ sơ chuyển đổi đối với các hộ có nhu cầu

chuyển đổi cịn chưa kịp thời. Thực tế cũng cho thấy tiến độ triển khai chương
trình còn chậm so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra; Ban chỉ đạo thực hiện Chương
trình ở một số địa phương còn chưa đủ mạnh; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi
mới và phương thức tổ chức mơ hình sản xuất trong nông nghiệp chưa đáp ứng
yêu cầu; sản xuất nông nghiệp chậm phát triển theo hướng hiện đại, thiếu tính bền
vững; quy mơ sản xuất nơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, manh mún, chưa gắn được sản
xuất với chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nơng nghiệp chưa được coi trọng… Do vậy,
q trình cán đích 19 tiêu chí mà chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới đặt ra cịn gặp phải nhiều khó khăn và thách thức.


3

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Một
số giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” với mong
muốn đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng
nơng thơn mới của huyện nhằm đáp ứng được những tiêu chí đề ra của Thành
ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp xây dựng nông thôn mới từng bước nâng
cao đời sống nông dân trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nơng
thơn mới tại huyện Chương Mỹ, từ đó đề một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
nhanh và nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng và kết quả xây dựng NTM của huyện.

- Chỉ ra những thành công, những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM
trên địa bàn huyện;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM
của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kết quả thực hiện
chương trình xây dựng NTM


4

* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
* Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ năm 2012 - 2014, thời
gian điều tra từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM.
- Thực trạng và kết quả xây dựng NTM của huyện Chương Mỹ;
- Những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về xây dựng
NTM trên địa bàn huyện.
- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng NTM trên địa bàn
huyện.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn XDNTM
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
- Khái niệm về nơng thơn
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng,
có nghĩa vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn có
trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là
thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số
lượng dân trong vùng để xác định vì vùng nơng thơn thường có số dân và mật
độ dân số thấp hơn vùng thành thị. Một quan điểm khác nêu ra, vùng nơng
thơn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính
của cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp (Mai Thanh Cúc và cộng
sự, 2005).
Như vậy, khái niệm về nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có
nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).

Hay một khái niệm khác về nông thôn là, nông thôn là một hệ thống xã
hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ,


6

trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết chế xã hội. Nông
thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố,
các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, cụ thể: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
- Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nơng thơn, đặc trưng chủ yếu
ở đây là nơng dân, ngồi ra ở từng xã hội cịn có các giai cấp, tầng lớp như địa
chủ, phú nơng, nhóm thợ thủ cơng nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp; ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nơng nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất
đặc trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm
rất nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi đến khía cạnh dân số,
lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế, ngay cả đến hệ thống đường xá, năng
lượng, nhà ở.
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện

nơng thơn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho
hệ thống xã hội nông thôn.


7

1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Với tinh thần đó, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất
là nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất
bền vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Như vậy, nơng thơn mới là nơng thơn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh
tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ

cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí.


8

1.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân nơng thơn, phát triển hài hịa, rút ngắn khoảng cách giữa
thành thị với nơng thơn. Q trình xây dựng với vai trị chủ thể là người dân
nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
Quan niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: (1) Đảm bảo
cho nông thơn phát triển tồn diện khơng những về kinh tế mà cả các mặt về
chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường, (2) Đảm bảo sự phát triển trước mắt
nhưng ổn định và bền vững về lâu dài, (3) Các mục tiêu về xây dựng nông
thôn mới ngày càng hoàn thiện nhưng từng giai đoạn phải đạt được những
mục tiêu cụ thể nhất định.
Tính cấp thiết trong xây dựng nông thôn mới

Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hố thấp; giao
thơng nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư


9

nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
về giáo dục, y tế, văn hố cịn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nơng thơn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nơng nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong
nơng nghiệp cịn thấp; cơ giới hố chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nơng nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục); nhà
ở dân cư nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội
khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông

thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa. Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước cơng nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nơng dân nghèo khó.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây và xây dựng nông thôn mới


10

Có thể nói, xây dựng nơng thơn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mơ hình nơng thơn ở cấp huyện, cấp thôn,
nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng
nông thôn trước đây với xây dựng nơng thơn mới chính là ở những điểm sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nơng thơn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
khơng thí điểm, nơi làm nơi không, tất cả các xã cùng làm.
Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu
quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
1.1.1.4. Đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động, 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai
đoạn 2010-2020, bao gồm: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nơng thơn phát triển theo quy
hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được
bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lương hệ thống chính trị được
nâng cao.

1.1.1.5. Ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính tồn diện, bao hàm
cả phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nơng thôn cũng như xây dựng
Đảng và mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng,
xây dựng nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã
hội ấm no, phát triển nông thôn song hành với thành thị, xây dựng nên nông


11

thôn mới phồn thịnh, dân chủ, văn minh và hài hòa mang đậm đặc trưng xã
hội chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu, công tác xây dựng nông thôn mới có ý
nghĩa rất quan trọng (Nguyễn Danh Sơn, 2010).
Nước ta với đặc điểm nông thôn chiếm địa bàn rộng lớn, dân số phần
đơng sống ở nơng thơn thì ý nghĩa xây dựng nông thôn mới thể hiện qua bốn
phương diện: Một là ý nghĩa to lớn của nó đối với nhiệm vụ chiến lược phát
triển xã hội toàn diện; hai là ý nghĩa to lớn của nó đối với việc thực hiện mục
tiêu phát triển thành thị và nông thôn đi đôi với nhau để xây dựng một xã hội
phát triển hài hịa; ba là ý nghĩa của nó đối với sự kích thích gia tăng nhu cầu
tiêu dùng trong nước đẩy mạnh kinh tế phát triển; bốn là ý nghĩa đối với yêu
cầu nêu cao năng lực và trình độ lãnh đạo Đảng, tăng cường công tác xây
dựng Đảng (Nguyễn Danh Sơn, 2010).
1.1.2. Một số tiêu chí cơ bản về chương trình xây dựng NTM
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí “Xã nơng thơn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy
định tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội, nhóm
3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - mơi trường, nhóm
5: Hệ thống chính trị.

19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư,
10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức
sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Mơi trường, 18: Hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. (Chi tiết xem
phần phụ lục đính kèm)
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới: Được thể
hiện tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông


12

nghiệp và Phát triển nơng thơn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu,
cách tính tốn và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nơng thơn mới.
1.1.3. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Người nông dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò là chủ thể. Họ được
biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng (quy
hoạch, đề án, huy động vốn, quản lý). Vai trò cụ thể của người nông dân được
thể hiện như sau:
(1) Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy
hoạch nông thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình
(thơn, xã).
(2) Tham gia và lựa chọn những cơng việc gì cần làm trước và việc gì
làm sau thật thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả
năng, điều kiện của địa phương.
(3) Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các cơng trình cơng
cộng của thơn, xã.
(4) Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi cơng xây dựng các
cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.
(5) Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các

cơng trình xây dựng của xã, thôn.
(6) Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các cơng trình sau khi
hồn thành.
Bên cạnh đó, cấp ủy, chính quyền xã, chi ủy, trưởng thơn là người trực
tiếp tổ chức, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và Nhà nước là
người giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ
chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức
thi đua gắn với khen thưởng.
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.


13

Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thơn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp uỷ Đảng,

chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “tồn dân xây dựng nơng
thơn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong việc xây dựng
nơng thơn mới.
1.1.5. Nội dung xây dựng NTM
1.1.5.1. Công tác quy hoạch
Quy hoạch đất đai là điều chỉnh việc khoanh định đối với các loại đất
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương
và trong phạm vi cả nước, là sự tính tốn, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số
lượng, chất lượng, vị trí, khơng gian.
Nội dung cơng tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch thể hiện 3 nội
dung (1) quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất


14

nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ; (2) quy
hoạch phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội – môi trường theo chuẩn mới; (3)
quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
1.1.5.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
Hạ tầng kinh tế xã hội không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Trong
công tác xây dựng NTM, hạ tầng kinh tế xã hội thể hiện tám nội dung là: giao
thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nơng thơn, bưu
điện, nhà ở dân cư.
Những cơng trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh
sản xuất và tạo ra các động lực cho phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ

cho phát triển kinh tế, đời sống. Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát
triển kinh tế cịn có thể là việc đưa các ngành nghề mới vào địa phương hoặc
trang bị những thiết bị mới, những biện pháp mới gắn liền với tìm kiếm và
định hướng thị trường.
1.1.5.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính
cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập đảm bảo
cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những cơng trình phục vụ
đời sống cho bản thân gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời
phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông


15

thôn để từng bước giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao
động, phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.5.4. Văn hóa xã hội và mơi trường
Với trọng tâm phát triển nguồn lực con người, phát triển văn hóa, nâng
cao dân trí và bảo vệ mơi trường. Trong q trình thực hiện CNH - HĐH nơng
nghiệp nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực,
tạo ra sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Xây dựng người
nơng dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hóa khoa học cao, có phong cách
sống văn minh, hiện đại là mẫu người nông dân mới trong nông thôn.
Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra nhà văn hóa, các cơng
trình phúc lợi cơng cộng và điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt

động văn hóa, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cả cộng
đồng tham gia. Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để
phát triển nơng thơn, song điều đó khơng có nghĩa là phát triển kinh tế với bất
cứ giá nào. Trong phát triển kinh tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là yếu
tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền vững.
1.1.5.5. Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội đảm bảo đầy đủ, được đào tạo đáp
ứng yêu cầu công việc, được quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ. Các tổ
chức trong hệ thống chính trị có cơ chế hoạt động cũng như các chính sách
khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Cơng tác an ninh, trật tự được đảm bảo thể hiện có nội quy, quy ước
làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ nạn xã hội và các thủ tục lạc
hậu. Lực lượng an ninh xã, thơn, xóm được kiện tồn và quy định chức năng
cũng như chính sách hỗ trợ tạo điều kiện để họ hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.


16

1.1.6. Các bước xây dựng NTM
Trình tự xây dựng NTM gồm 7 bước như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình
xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thơn theo 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành;
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã ;
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;

- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương
trình.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đên thực hiện chương trình XDNTM
1.1.7.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện
thắng lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên
tiến, là lực lượng chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay
đổi về chất. Trước hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nơng thơn tồn
diện, khơng phải chỉ tập trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ
trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng đồng nông thôn để nơng dân có thể
tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây dựng các thể chế nông thôn dựa
vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề nghiệp của nơng dân
(Nguyễn Kế Tuấn, 2006).
1.1.7.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Nước ta xây dựng nơng thơn mới trong điều kiện trình độ phát triển
kinh tế còn thấp, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cịn kém, quy mơ sản
xuất nhỏ bé, nguồn lực còn hạn hẹp, mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư


×